i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nha
Trang đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được học tập và rèn luyện trong thời
gian qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể Qúi thầy cô Khoa KinhTế và
các thầy cô Bộ môn Quản trị Kinh doanh Du lịch đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho em trong suốt quá trình học tập để em có thể hoàn thành
luận án tốt nghiệp này.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Thạc sĩ Nguyễn
Thị Hồng Đào- Bộ môn Quản trị Kinh doanh Du lịch đã hết lòng quan tâm, chỉ bảo
và hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện luận án này.
Xin cảm ơn anh Huỳnh Công Minh Trường – Phó Chánh văn phòng Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch TP. HCM cùng các anh chị tại các công ty du lịch đã nhiệt
tình giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc và cung cấp những tài liệu cần thiết cho em
trong quá trình thực hiện luận án tốt nghiệp.
Do còn nhiều hạn chế về điều kiện thời gian và nguồn tài liệu cũng như kiến
thức của bản thân nên bài khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi những sai
sót. Kính mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô để bài khóa luận của
em được hoàn thiện và thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nha Trang, ngày 27 tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thắm
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 3
6. Hạn chế của đề tài 3
7. Nội đung kết cấu đề tài 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH MICE 5
1.1. Khái quát chung về du lịch 5
1.1.1. Khái niệm về du lịch 5
1.1.2 Các loại hình du lịch 6
1.1.3. Tác động của du lịch đến đời sống xã hội 8
1.2. Khái quát về du lịch MICE 11
1.2.1. Khái niệm du lịch MICE 11
1.2.2 Các loại hình MICE 11
1.2.2.1 Meetings (gặp gỡ, hội họp, họp mặt) 11
1.2.2.2 Incentives (khen thưởng) 12
1.2.2.3 Conferences/ Conventions (hội nghị, hội thảo) 13
1.2.2.4 Events/ Exhibitions (sự kiện, triển lãm) 13
1.2.3. Đặc điểm của du lịch MICE 13
1.2.3.1. Đặc điểm khách MICE 13
1.2.3.2. Đặc điểm loại hình du lịch MICE 14
1.2.4. Điều kiện cần thiết để phát triển du lịch MICE 17
iii
1.2.5. Vai trò và lợi ích của du lịch MICE 18
1.2.6. Lịch sử phát triển MICE trên thế giới và ở Việt Nam 19
1.2.6.1. Quá trình phát triển MICE trên thế giới 19
1.2.4.2. Sự phát triển của MICE tại Việt Nam 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH MICE TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH 25
2.1. Tổng quan về TP. Hồ Chí Minh 25
2.2. Tình hình phát triển du lịch tại TP Hồ Chí Minh 26
2.2.1. Về khách du lịch 27
2.2.1.1 Khách quốc tế 27
2.2.1.2 Khách nội địa 28
2.2.2. Về thị trường khách 29
2.2.2.1 Thị trường khách quốc tế 29
2.2.2.2 Thị trường khách nội địa 30
2.2.3 Về doanh thu du lịch 30
2.2.3. Hệ thống cơ sở lưu trú 31
2.3. Du lịch MICE tại TP Hồ Chí Minh 31
2.4. Đánh giá của du khách về dịch vụ du lịch MICE tại TP Hồ Chí Minh 36
2.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 36
2.4.1.1 Về loại hình MICE 37
2.4.1.2 Về địa điểm tổ chức MICE 38
2.4.1.3 Về tính mùa vụ trong kinh doanh MICE 39
2.4.2. Đánh giá của du khách về chất lượng du lịch MICE tại TP. HCM 40
2.4.3. Đánh giá của du khách về thuận lợi và hướng phát triển của du lịch
MICE tại TP. HCM 44
2.5 Nguồn cung du lịch MICE tại TP. HCM 47
2.5.1. Về cơ sở lưu trú 47
2.5.2. Về các cơ sở kinh doanh du lịch – lữ hành 55
2.6. Tổng kết những thành tựu và hạn chế của du lịch MICE tại TP.HCM 61
2.6.1 Thành tựu 61
2.6.2 Hạn chế 62
iv
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH
MICE TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 64
3.1. Cơ sở đề ra giải pháp 64
3.1.1. Phương hướng phát triển du lịch của nước ta trong thời gian tới 64
3.1.2. Phương hướng phát triển du lịch TP.HCM trong thời gian tới 65
3.2. Các giải pháp đề xuất 66
3.2.1. Quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực 66
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ MICE 67
3.2.3. Xúc tiến công tác quảng bá du lịch MICE TP. HCM. 68
3.2.4. Phát triển các dịch vụ kèm theo 69
3.2.5 Cải cách thủ tục hành chính 71
3.2.6. Cải thiện hệ thống thống tin viễn thông, giao thông đô thị và an ninh trật tự 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Một số kiến nghị 74
2.1 Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 74
2.2 Kiến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP. HCM 74
PHỤ LỤC 1
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.2.1.1 : So sánh khách quốc tế của du lịch Việt Nam – TP.HCM giai đoạn
2008 – 2012 27
Bảng 2.2.1.2 : So sánh khách nội địa của du lịch Việt Nam – TP.HCM giai đoạn
2008 – 2012 28
Bảng 2.2.2 : Top 10 thị trường khách quốc tế đến TP. Hồ Chí Minh 29
Bảng 2.2.3 : So sánh doanh thu du lịch Việt Nam – TP.Hồ Chí Minh giai đoạn
2008 – 2012 30
Biểu đồ 2.4.1.1: Thông tin thị trường khách MICE theo từng loại hình 37
Bảng 2.4.1.2 : Địa điểm tổ chức MICE 38
Bảng 2.4.1.3 : Thông tin về thời điểm thường xuyên tham gia sự kiện.
39
Bảng 2.4.2 : Kết quả đánh giá của du khách về chất lượng du lịch MICE tại TP.
HCM 40
Bảng 2.4.3a : Thuận lợi của TP. HCM để phát triển du lịch MICE 44
Bảng 2.5.1a : Một số khách sạn 3-5 sao có phòng họp, hội nghị tại TP. HCM 47
Bảng 2.5.1b : Nguồn cung khách sạn 3-5 sao tại TP. HCM 53
Bảng 2.5.1d : Giá thuê phòng khách sạn tại TP. HCM 55
Bảng 2.5.2a : Loại hình kinh doanh MICE của các cơ sở kinh doanh lữ hành 56
Bảng 2.5.2b : Hình thức quảng bá du lịch MICE 58
Bảng 2.5.2c : Hình thức đào tạo nhân viên chuyên trách về du lịch MICE 59
Bảng 2.5.2d : Khó khăn của các doanh nghiệp trong kinh doanh du lịch MICE 60
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.3.3 : Hội chợ Du lịch quốc tế TP.HCM 33
Hình 2.3.1 : Đường hoa Nguyễn Huệ 33
Hình 2.3.2 : Lễ hội trái cây Nam Bộ 2013 34
Hình 2.3.3 : Tổ chức Teambuilding của Vietravel 35
Hình 2.5.1.1 : Trung tâm hội chợ triển lãm Sài Gòn 51
Hình 2.5.1.2 : Trung tâm hội chợ triển lãm Tân Bình 51
Hình 2.5.1.3 : Phòng hội nghị khách sạn Majestic 52
Hình 2.5.1.4 : Phòng hội nghị khách sạn Inter Continental 52
Hình 2.5.1.5 : Phòng hội nghị khách sạn Sheraton Sài Gòn 53
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MICE : Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện, triển lãm
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
LHQ : Liên Hợp Quốc
ICCA : Tổ chức hiệp hội, hội nghị thế giới
WTO : Tổ chức Kinh tế Thế giới
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
MICE Bureau : Tổ chức xúc tiến và phát triển MICE
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn mang lại nguồn lợi lớn cho mỗi quốc gia
và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Tại Việt Nam, du lịch đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Năm 2012, du lịch Việt Nam đón
6,847 triệu lượt khách quốc tế, 32,5 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du
lịch đạt 160.000 tỷ đồng[14]. Trước những lợi ích to lớn mà ngành du lịch mang lại
thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại điểm đến và đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ là hướng đi đúng đắn cho du lịch Việt Nam trên bước đường hội nhập và phát triển.
Du lịch MICE ( Meetings Incentives Conferences Events) là loại hình du lịch
kết hợp với hội nghị, hội thảo, khen thưởng và các sự kiện, đây được xem là loại
hình du lịch có nhiều triển vọng đối với du lịch Việt Nam trong tương lai. Trên thế
giới, MICE đã sớm phát triển và đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho nhiều quốc
gia. Đối với Việt Nam khái niệm này còn khá mới mẻ nhưng cũng đang dần thu hút
được nhiều sự quan tâm từ các cấp chính quyền cho đến các nhà kinh doanh du lịch
bởi lợi nhuận đem lại từ loại hình du lịch này là không nhỏ. Ngoài ra, đây cũng là
một cơ hội tốt để quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ra thế giới thông qua việc tổ
chức các sự kiện, hội nghị mang tầm cỡ quốc tế. Tại Việt Nam, năm 2010 đã đón 5
triệu lượt khách quốc tế, trong đó khách công vụ có 1,02 triệu người. Số lượng
khách công vụ quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh là nhờ tổ chức rất nhiều hội nghị,
hội thảo. Trong năm 2011, nước ta đã đăng cai 60 hội nghị quốc tế lớn và hàng trăm
hội thảo quốc tế, trong đó 55% số cuộc hội họp diễn ra ở các khách sạn; 25% số sự
kiện lớn diễn ra ở Trung tâm Hội nghị quốc gia, song doanh thu cũng chỉ vài trăm
triệu USD.[9]
Nắm bắt được những lợi ích mà du lịch MICE đem lại, một số địa phương đã
biết tận dụng những lợi thế của mình để phát triển loại hình du lịch này như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh ( TP. HCM ), Khánh Hòa, Đà Nẵng Trong đó, có thể nói
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hội tụ đầy đủ nhất các yếu tố để phát triển MICE.
2
Được biết đến là trung tâm kinh tế lớn nhất, sôi động nhất cả nước, với nhiều trung
tâm thương mại, khu du lịch cùng với các khách sạn 4-5 sao đẳng cấp quốc tế, TP.
HCM thực sự có nhiều lợi thế để phát triển loại hình du lịch đầy tiềm năng này.
Tuy nhiên, đối với Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng MICE vẫn còn
là một lĩnh vực khá mới mẻ, tuy nó đem lại nguồn lợi nhuận to lớn nhưng để có thể
đạt được điều đó cần phải trải qua cả một thời gian để học hỏi kinh nghiệm các
quốc gia đã phát triển MICE đồng thời hoàn thiện, nâng cao và đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ. MICE tại TP. HCM đang dần được khai thác nhưng vẫn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu của nguồn khách MICE vốn đã khó tính. Đó cũng chính là lý do tôi
lựa chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch MICE tại Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với mong muốn góp phần nào đó vào sự
phát triển du lịch của thành phố tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
Giới thiệu về du lịch MICE, đặc điểm loại hình du lịch MICE và đặc điểm
khách MICE.
Tìm hiểu một số nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách MICE và hoạt
động kinh doanh du lịch MICE tại TP. HCM.
Phân tích, đánh giá thực trạng du lịch MICE tại TP. HCM đồng thời tìm ra
những điểm mạnh, điểm yếu của Thành phố để phát triển du lịch MICE.
Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển loại hình du lịch MICE trên địa
bàn TP. HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà
hàng có kinh doanh loại hình du lịch MICE. Bên cạnh đó đề tài còn thu thập ý kiến
đánh giá khách hàng đã từng tham gia du lịch MICE trên địa bàn TP. HCM. Do thời
gian hạn hẹp cùng sự hạn chế về kiến thức và khả năng tiếp cận nên đề tài thực hiện
điều tra chủ yếu trên đối tượng khách nội địa. Thời gian thực hiện đề tài là từ tháng
3 đến tháng 6 năm 2013.
3
4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua bảng câu hỏi điều
tra khách hàng và các công ty lữ hành, khách sạn có kinh doanh loại hình du lịch
MICE. Đồng thời sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp và phân tích ý
kiến đánh giá của khách hàng được điều tra.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở học hỏi và kế thừa những hướng nghiên cứu và lý luận đi trước, đề
tài tổng hợp và hệ thống lại cơ sở lý luận về loại hình du lịch MICE, từ khái niệm,
đặc điểm, điều kiện ra đời và phát triển đến tình hình phát triển du lịch MICE hiện
nay trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng làm rõ bản chất, nội dung
và đặc điểm của cung đối với loại hình du lịch MICE. Đây chính là những đóng góp
về mặt lý thuyết của đề tài.
Về ý nghĩa thực tiễn, việc nghiên cứu cung đối với loại hình du lịch MICE tại
TP. HCM là cơ sở giúp các nhà quản lý, kinh doanh cũng như cộng đồng địa
phương trong việc hoạch định chiến lược đầu tư phát triển và hoàn thiện cung đối
với loại hình du lịch MICE nhằm thu hút khách du lịch, quảng bá hình ảnh du lịch
của thành phố và khai thác hiệu quả hơn loại hình du lịch này. Từ đó góp phần vào
sự phát triển du lịch của thành phố nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung, đưa
TP. HCM trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của loại hình du lịch MICE
ở Việt Nam.
6. Hạn chế của đề tài
Do gặp hạn chế về thời gian, trình độ chuyên môn, điều kiện cũng như khả
năng, đề tài có một số hạn chế như sau:
Số lượng khách MICE được điều tra còn khá ít so với lượng khách tới TP
cho nên chưa mang tính đại diện chính xác cao.
Chưa đánh giá, so sánh một cách toàn diện thực trạng và chất lượng du
lịch MICE của TP. HCM so với các tỉnh, thành phố khác cũng phát triển loại hình
MICE như Hà Nội, Khánh Hòa, Bà Rịa- Vũng Tàu
4
Chưa có điều kiện để tiếp cận trực tiếp đoàn MICE quốc tế trong thời gian
tiến hành điều tra.
Hạn chế về thu thập số liệu phân tích loại hình du lịch MICE, đặc biệt là
số lượng khách MICE qua mỗi năm, do đây là loại hình còn rất mới, các doanh
nghiệp khách sạn, lữ hành cũng như các sở, ban ngành chưa đơn vị nào thống kê về
MICE.
7. Nội đung kết cấu đề tài :
Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch MICE.
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch MICE tại TP.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm pháp triển du lịch MICE tại
TP. Hồ Chí Minh.
Kết luận và kiến nghị.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH MICE
1.1. Khái quát chung về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức về nội dung du lịch
vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc
độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Bởi
vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch.
Theo W. Hunziker và Kraff (1941) thì “Du lịch là tổng hợp những hiện tượng
và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con người tại nơi
không phải nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn
và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến”. Nhà kinh tế học
Kalfiotis thì cho rằng “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ
nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các
hoạt động kinh tế”.[5]
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia từ ngày 21/8
đến5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch. Theo đó, du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú cuả cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên cuả họ
hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc cuả họ.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới: Du lịch được hiểu là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên cử họ
với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ.
Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 7, Khóa XI
năm 2005 ) đã nêu khái niệm về du lịch như sau : “Du lịch là các hoạt động có liên
6
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”. [5]
Từ những quan điểm trên, có thể thấy rằng định nghĩa về du lịch rất đa dạng
và phong phú nhưng nhìn chung các khái niệm đều cho rằng du lịch là một hoạt
động di chuyển ra khỏi nơi cư trú thường xuyên trong một khoảng thời gian nhất
định với nhiều mục đích khác nhau như nghỉ ngơi, tham quan, giải trí, tìm hiểu văn
hóa địa phương hay kinh doanh Kèm theo đó sẽ phát sinh những nhu cầu tiêu
dùng các sản phẩm, dịch vụ liên quan khác. Do vậy cũng có thể hiểu du lịch như là
một ngành kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu phát sinh
của du khách trong quá trình di chuyển và lưu trú.
1.1.2 Các loại hình du lịch
Có rất nhiều loại hình du lịch, tùy theo tiêu chí phân loại mà các loại hình du
lịch cũng được chia thành nhiều nhóm khác nhau.
Phân loại theo mục đích chuyến đi:
- Du lịch tham quan
- Du lịch giải trí
- Du lịch kinh doanh
- Du lịch công vụ
- Du lịch thể thao
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch lễ hội
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch mạo hiểm
- Du lịch nghiên cứu, học tập
- Du lịch thăm thân
Phân loại theo độ dài chuyến đi :
- Du lịch ngắn ngày
- Du lịch dài ngày
7
Phân loại theo lãnh thổ du lịch:
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa
- Du lịch quốc gia
Phân theo môi trường tài nguyên:
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch văn hóa
Phân theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch:
- Du lịch miền biển
- Du lịch miền núi
- Du lịch làng quê
- Du lịch đô thị
Phân loại theo loại hình lưu trú:
- Khách sạn
- Nhà trọ thanh niên
- Camping
- Bungaloue
- Làng du lịch
Phân theo lứa tuổi du lịch:
- Du lịch thiếu niên
- Du lịch thanh niên
- Du lịch trung niên
- Du lịch người cao tuổi
Phân loại theo hình thức tổ chức:
- Du lịch tập thể
- Du lịch cá thể
- Du lịch gia đình
8
1.1.3. Tác động của du lịch đến đời sống xã hội
Ảnh hưởng của du lịch đối với sự phát triển kinh tế:
Về mặt tích cực:
Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời
sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới
du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh tế
mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng của du
khách đối với các sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du khách bên cạnh việc tiêu
dùng các hàng hoá thông thường còn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu
nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn…Thực tế cho
thấy, ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định du lịch là một trong
những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể và hiệu quả vào sự nghiệp phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, của đất nước.
Có những quốc gia tùy thuộc vào đặc điểm địa chính trị của nước mình, đã
thực sự coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và công cụ cứu cánh, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và kích thích các ngành kinh tế khác phát triển. Chính vì ý nghĩa
to lớn như vậy, các quốc gia này, ở phạm vi và mức độ khác nhau, đã tập trung đầu
tư mọi nguồn lực cũng như ban hành các thể chế, chính sách liên quan nhằm nỗ lực
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngành du lịch phát triển.
Khi nhìn dưới góc độ kinh tế - xã hội, du lịch luôn là một ngành có tính trường
tồn và bền vững cao so với các ngành kinh tế khác. Theo công bố gần đây tại Hội
nghị Bộ trưởng Du lịch G20 diễn ra ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại Mexico, ngành
du lịch chiếm 9% thu nhập GDP thế giới. Du lịch là một trong những ngành kinh tế
có tốc độ phát triển nhanh nhất. Năm 2011, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới tăng trưởng không lấy gì làm tốt đẹp và ổn định, ngành du lịch toàn thế giới
vẫn tăng 4,6%, đón được 982 triệu lượt khách và thu nhập du lịch tăng 3,8%. Dự
báo du lịch thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách bền vững trong những năm tới,
đạt 1 tỷ lượt khách trong năm 2012 và 1,8 tỷ lượt năm 2030.[4]
9
Bên cạnh những chỉ số đóng góp ấn tượng trên, du lịch cũng được đánh giá là
ngành quan trọng tạo nhiều việc làm cho xã hội, chiếm 8% lao động toàn cầu. Cứ
mỗi một việc làm trong ngành du lịch ước tính tạo ra 2 việc làm cho các ngành
khác. Du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy mậu dịch quốc tế. Năm
2011, xuất khẩu thông qua du lịch quốc tế bao gồm cả vận chuyển hành khách đạt
1,2 nghìn tỷ USD, chiếm 30% xuất khẩu toàn thế giới.
Về mặt tiêu cực:
Sự phát triển du lịch gây sức ép ngày càng cao đối với hạ tầng cơ sở ( sử dụng
nhiều điện, nước, nhiên liệu, làm tăng lượng nước thải và chất thải.); tăng chi phí
cho hoạt động của công an, cứu hỏa, dịch vụ y tế, bảo trì hệ thống đường giao thông
và các dịch vụ công khác.
Sự phát triển các loại hình du lịch như giải trí, sân golf, khu cắm trại, cần sử
dụng quĩ đất lớn gấp nhiều lần so với quĩ đất dùng để phát triển các ngành kinh tế
khác. Do vậy, sự phát triển du lịch không hợp lý có thể dẫn tới kết quả là quĩ đất
dùng cho nông nghiệp và các ngành khác bị cắt giảm.
Nhu cầu du lịch gia tăng cho những dịch vụ chính và hàng hóa phục vụ du lịch
gây ra sự tăng giá hàng tiêu dùng, ảnh hưởng đến cuộc sống dân cư. Theo như công
trình nghiên cứu của trường Đại học San Francisco (Mỹ) cho thấy, việc phát triển
du lịch kéo theo giá cả tăng 8%. Du lịch phát triển có thể gây ra sự gia tăng về chi
phí xây dựng và tăng giá trị đất đai.
Sự phát triển du lịch thiếu qui hoạch hoặc qui hoạch không đồng bộ có thể ảnh
hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế, xã hội bền vững ở địa phương.
Các hoạt động du lịch có thể gây suy giảm các nguồn lợi kinh tế của địa
phương, đặc biệt là nguồn tài nguyên tự nhiên.
Ảnh hưởng của du lịch đối với xã hội:
Về mặt tích cực:
Du lịch tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp. Tại
Việt Nam, hàng năm, ngành du lịch tạo ra thêm 15.000 – 20.000 chỗ làm việc trực
tiếp trong khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ du lịch.
10
Sự phát triển du lịch nội địa góp phần đáp ứng được nhu cầu tinh thần của
người dân, tăng cường giao lưu, tiếp cận với cuộc sống hiện đại, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống. Du lịch có vai trò phục hồi sức khỏe và tăng cường năng lực
cho người dân. Trong một chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật,
kéo dài tuổi thọ và tăng cường khả năng lao động của con người.
Sự phát triển du lịch góp phần ngăn cản sự di cư từ các vùng nông thôn đến
các thành phố vì ngành du lịch giúp cho người dân ở vùng nông thôn kiếm được
việc làm với thu nhập cao ngay trên quê hương của họ.
Du lịch góp phần vào việc mở rộng và củng cố các mối quân hệ đối ngoại và
làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc và các nước trên thế giới. Tại
hội nghị du lịch thế giới được tổ chức tại Manila (Philipin) vào năm 1980 đã khẳng
định: du lịch là nhân tố tạo thuận lợi cho ổn định xã hội, nâng cao hiệu suất làm việc
của cộng đồng, thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia, dân
tộc.
Du lịch góp phần giới thiệu văn hóa, hình ảnh của mỗi quốc gia ra toàn thế
giới, củng cố, nâng cao truyền thống, lòng tự hào dân tộc, thúc đẩy việc giữ gìn bản
sắc văn hóa, bảo tồn và phát huy sự đa dạng văn hóa dân tộc. Đồng thời, phát triển
du lịch giúp quá trình giao lưu văn hóa giữa các dân tộc được thúc đẩy nhanh chóng
thông qua việc thu hút khách du lịch tham dự các lễ hội, tổ chức giới thiệu văn hóa,
ẩm thực, triển lãm, [5]
Về mặt tiêu cực:
Sự phát triển du lịch một cách nhanh chóng và tập trung gây nên sự quá tải
dân số, giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, Bên cạnh đó còn có thể phát
sinh một số tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, mại dâm,
Khi du lịch được phát triển rộng rãi thì sự hội nhập về văn hóa là điều tất yếu,
nếu không biết tiếp thu một cách có chọn lọc thì có thể một bộ phận dân cư sẽ bị
ảnh hưởng xấu bởi lối sống tự do phóng khoáng từ văn hóa phương Tây, đặc biệt là
giới trẻ, điều đó sẽ làm mất dần đi những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
11
Việc phát triển du lịch thiếu qui hoạch, không có sự giám sát chặt chẽ gây nên
những tác động tiêu cực đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên như làm hỏng bờ
biển, phá vỡ hệ sinh thái, làm cho nguồn tài nguyên bị nghèo đi hoặc thu hẹp.
Du lịch phát triển cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường. Lượng nước thải, chất thải từ các khách sạn, nhà hàng, cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch gây ô nhiễm nguồn nước, không khí ở các vùng xung quanh.
Du lịch vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đền kinh tế, văn
hóa, xã hội. Do vậy, cần lựa chọn cách phát triển sao cho hợp lý để phát huy những
mặt tích cực, giảm thiểu những mặt tiêu cực để ngành du lịch có thể phát triển bền
vững.
1.2. Khái quát về du lịch MICE
1.2.1. Khái niệm du lịch MICE
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam thì du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp
hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty
cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của Meetings (hội họp), Incentives (khen
thưởng), Conventions/Conferences(hội nghị, hội thảo) và Exhibitions/Events (triển
lãm). Bởi vậy các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt
mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị quốc
tế thường đặt phòng cho khách ở các khách sạn cao cấp, dịch vụ cao, tour sau hội
nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu…). MICE hiện là loại hình du lịch mang
lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước.
Đối với Việt Nam loại hình du lịch này đã được các công ty trong ngành du
lịch khai thác từ nhiều năm nay, bước đầu đã có kết quả khả quan. Khai thác thị
trường MICE là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch
Việt Nam.
1.2.2 Các loại hình MICE
1.2.2.1 Meetings (gặp gỡ, hội họp, họp mặt)
Đây là loại hình du lịch kết hợp với việc gặp gỡ giữa các cá nhân hoặc tổ
chức nhằm trao đổi, thảo luận về những vấn đề hoặc chủ đề riêng biệt như thông tin
12
mới về một loại sản phẩm hoặc việc tìm ra giải pháp cho một vấn đề đang tồn tại.
Hội họp, cho dù ở lĩnh vực kinh tế, thể thao, văn hóa, chính trị,…đều có thể mang
lại giá trị du lịch cho một vùng hay một quốc gia. SEA Game, World Cup,
Festival,… là những sự kiện Meetings mang lại cơ hội kinh doanh cho ngành du
lịch cũng như các ngành kinh tế khác. Những sự kiện thể thao hoặc lễ hội này thu
hút nhiều khách trong nước và quốc tế đến cổ vũ.
Meetings bao gồm 2 loại:
Association Meetings: Đây là hoạt động gặp gỡ, trao đổi thông tin giữa các
nhóm người có cùng quan tâm hoặc cùng nghề nghiệp. Nguồn khách của
Association Meetings thường là các thành viên của các tổ chức quốc tế, các nhà
cung ứng, các nhà thiết kế sản phẩm Quy mô của loại hình này thường nhỏ
(khoảng 50 người đến 200 người), được tổ chức trên nền tảng thường xuyên, trung
bình mất từ 4 đến 5 ngày, thời gian chuẩn bị đòi hỏi phải mất ít nhất 1 năm và được
tổ chức luân phiên ít nhất là ở 3 nước khác nhau.
Corporate Meetings: chia làm 2 loại:
- Internal Meetings: là hoạt động hội thảo của những người trong cùng một tổ
chức hay cùng một nhóm của công ty nhằm trao đổi thông tin hoặc khen thưởng
trong nội bộ công ty.
- External Meetings: là hoạt động hội thảo giữa công ty này với công khác
nhằm trao đổi với nhau về việc hợp tác, đầu tư trong kinh doanh và những phát
minh mới.Thời gian chuẩn bị cũng như quy mô của hoạt động gặp gỡ này nhỏ hơn
Association Meetings.
1.2.2.2 Incentives (khen thưởng)
Về bản chất Incentives được xem như những cuộc họp nhưng mục đích của nó
thì khác so với Meetings, Incentives thường do một công ty hay một tập thể nào đó
tổ chức nhằm mục đích tuyên dương những nhân viên xuất sắc, khen thưởng các đại
lý bán hàng vượt chỉ tiêu. Đặc điểm của du lịch khen thưởng là phải hoạch định
trước một năm.
13
1.2.2.3 Conferences/ Conventions (hội nghị, hội thảo)
Hình thức hội họp này có quy mô lớn hơn so với Meetings hay Incentives. Các
cuộc hội họp này được tổ chức bởi những tổ chức trong nước và quốc tế, quy tụ
nhiều thành viên tham dự hơn (thường được gọi là các cuộc hội thảo).Về cơ bản nó
lớn hơn hội họp, nó thường được tổ chức cho rất nhiều người đến từ các vùng lãnh
thổ hoặc các quốc gia trên thế giới đến để gặp gỡ, thảo luận các vấn đề cùng quan
tâm. Có thể kể đến các cuộc hội nghị, hội thảo lớn như : Hội nghị cấp cao Á - Âu
ASEM 5, Hội nghị các nhà lãnh đạo Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), Hội nghị cấp cao LHQ về môi trường, Hội nghị Bộ trưởng du lịch
APEC,…
1.2.2.4 Events/ Exhibitions (sự kiện, triển lãm)
Bao gồm hai hình thức sau:
Coporate Events/ Exhibitions: hình thức hội họp nhằm mục đích công nhận,
tuyên dương thành tích của nhân viên hay trình bày sản phẩm.
Special Events/ Exhibitions: hình thức đặc biệt vì quy mô của nó thu hút rất
nhiều báo, đài cũng như các phương tiện truyền thông khác và đây chính là các cuộc
triển lãm.
1.2.3. Đặc điểm của du lịch MICE
1.2.3.1. Đặc điểm khách MICE
Do đây là tour du lịch kết hợp với các cuộc hội thảo, hội nghị, triển lãm hay
các sự kiện nên các đoàn khách MICE thường rất đông (có thể đến vài trăm khách)
và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường.
Đối tượng khách du lịch MICE đa số là khách hạng sang, các doanh nhân,
chính khách, các nhân vật có thành tích, có vị trí trong các tổ chức đến từ nhiều
vùng hoặc nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Những đối tượng khách này có tiềm
lực kinh tế, họ sẵn sàng bỏ ra chi phí lớn để được hưởng sự phục vụ ở mức tốt nhất
có thể, sẵn sàng thưởng thức những dịch vụ cao, tiện ích tốt và sản phẩm đắt tiền.
14
Có thể phân nhóm khách hàng MICE thành 2 nhóm: nội địa và quốc tế. Trong
thực tế, đôi khi khó phân biệt giữa 2 thị trường này khi mà một số công ty đa quốc
gia cùng hội họp với nhau tại Việt Nam.
Vì vậy, có thể nhận định một cách tổng quát như sau:
Thị trường MICE nội địa sẽ là thị trường mà nơi xuất phát các yêu cầu là từ
các công ty, trụ sở đặt tại Việt Nam và nơi quyết định và thực hiện từ hình thức,
tính chất của các sự kiện và thanh toán cho toàn bộ sự kiện là các công ty, trụ sở tại
Việt Nam. Thành phần tham gia vào các cuộc hội họp, sự kiện đa số là người Việt
Nam, có thể có một số người nước ngoài nhưng chỉ là thiểu số.
Thị trường MICE quốc tế sẽ là thị trường mà nơi xuất phát từ các công ty, trụ
sở tại nước ngoài, tất cả các yêu cầu, quyết định về hình thức dịch vụ, chất lượng
đến giá cả, thanh toán,…đều do các công ty, tổ chức nước ngoài quyết định và thực
hiện.
Thời gian lưu trú của khách MICE ngắn, chương trình hoạt động do vậy tương
đối dày đặc và chặt chẽ. Không giống với các loại hình du lịch khác như : du lịch
nghỉ dưỡng, tham quan, thám hiểm, khám phá, thể thao, học hỏi hay giải trí…Du
lịch MICE là du lịch hội họp, khen thưởng, hội nghị, hội thảo và triển lãm. Vì vậy,
khách du lịch MICE không chỉ đơn thuần là đi du lịch, mà mục đích chính của họ là
kinh doanh, hội họp, khen thưởng, tham dự các cuộc triển lãm, tổ chức các sự kiện,
các hoạt động về Chính trị, Văn hóa, Xã hội, Thể thao
Song, không phải vì thế mà họ bỏ qua cơ hội giải trí hay tham quan du lịch tại
những quốc gia, những vùng mà họ tham dự hội họp. Điển hình là trong tháng
3/2009, Công ty Saigontourist đã phục vụ hai đoàn khách MICE của Áo và sau khi
tham dự chương trình hội họp của họ tại Hà Nội, đoàn khách du lịch MICE bắt đầu
chương trình tham quan của mình, khởi hành từ Hà Nội, qua Hạ Long, Huế, Đà
Nẵng, Hội An, Nha Trang, Củ Chi, Mỹ Tho và điểm dừng cuối là TPHCM.
1.2.3.2. Đặc điểm loại hình du lịch MICE
Để có một sản phẩm du lịch như mong muốn, các đơn vị tổ chức hay các nhà
cung cấp cần phải có một sự chuẩn bị thật chu đáo, kỹ càng và nhất là đối với du
15
lịch MICE thì mọi thứ dành cho khách như: phục vụ điểm tâm sáng trên giường,
trong phòng riêng, dịch vụ giặt ủi, dọn phòng, đến việc chuẩn bị phòng hội họp,
phục vụ thức ăn nhẹ, nước uống cho các buổi hội nghị… phải thể hiện được đẳng
cấp chuyên nghiệp của các nhà cung cấp dịch vụ cho MICE. Thức ăn, đồ uống phải
đảm bảo an toàn vệ sinh, ngon, trang trí đẹp mắt, thể hiện được nét văn hóa ẩm thực
của người Việt, hay các món ăn nước ngoài phải hợp khẩu vị của khách.
Từ các dịch vụ thư giãn, giải trí như: spa, beauty salon, phòng game, hồ bơi,
khu mua sắm … cho đến các phương tiện vận chuyển du khách như: xe du lịch, tàu
du lịch, xích lô đều phải đảm bảo chất lượng tốt nhất về cung cách phục vụ cũng
như chất lượng của sản phẩm. Tất cả nhằm mục đích tạo cho du khách MICE cảm
giác thoải mái và dễ chịu nhất khi đến tham dự MICE.
Về nguồn nhân lực: Yếu tố con người hay nguồn nhân lực cũng là vấn đề cần
phải quan tâm, nó cũng góp phần quyết định sự thành công của du lịch MICE. Đội
ngũ nhân viên phục vụ khách MICE cần phải có kiến thức, trình độ chuyên môn, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Ngoài ra, phong cách phục vụ, lối giao
tiếp ứng xử, tác phong trang nhã, lịch thiệp, thân thiện và đặc biệt luôn biết giữ nụ
cười trên môi, đó là những điều kiện cần và đủ để làm hài lòng những vị khách
MICE dù khó tính nhất.
Về địa điểm tham quan, giải trí và tổ chức tour MICE: Trước hay sau những
buổi hội họp, triển lãm… không một đoàn khách MICE nào lại bỏ qua cơ hội đi du
lịch, tham quan hay tìm những địa điểm vui chơi giải trí hấp dẫn để tận hưởng
những thời gian rãnh rỗi quý giá của họ.Và từ những nhu cầu này, mà các địa điểm
tham quan hay các chương trình du lịch vui chơi-giải trí đã trở thành một trong
những yếu tố cấu thành chương trình du lịch phải thật hoàn hảo từ khâu chuẩn bị
cho đến khi kết thúc. Du lịch MICE cần rất nhiều yếu tố như: cơ sở hạ tầng; chất
lượng dịch vụ; nguồn nhân lực; địa điểm tham quan và chương trình vui chơi-giải
trí đặc sắc. Đây là bốn yếu tố cơ bản cấu thành du lịch MICE.
Về cơ sở hạ tầng : Với MICE, đặc thù về cơ sở hạ tầng là vấn đề quan tâm
hàng đầu. Vì mục đích chính của du lịch MICE là khen thưởng, hội họp, hội nghị và
16
triển lãm, nên điều kiện về các phòng họp sang trọng, hiện đại và đầy đủ mọi tiện
nghi phục vụ cho hội họp là vấn đề phải được ưu tiên hàng đầu.
Tuy nhiên, vì khách du lịch MICE là khách hạng sang và khách VIP nên
những nhu cầu về nơi lưu trú của họ cũng phải thật hoàn hảo và các khách sạn năm
sao của Việt Nam như: Sheraton, Legend, Caravelle, Equatorial, Rex,… đã đáp ứng
được những yêu cầu này của họ.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho MICE là điều cần thiết để có
thể phát triển MICE lâu dài, để không bỏ lỡ các đoàn khách MICE với số lượng lớn
thì cách tốt nhất hiện nay mà Việt Nam có thể làm là liên kết các khách sạn và các
công ty du lịch để đáp ứng những nhu cầu của khách MICE.
Về chất lượng dịch vụ: Với du lịch MICE, chất lượng dịch vụ là điều không
thể thiếu, nhưng nó phải thật sự khác biệt và chỉ dành riêng cho du khách MICE. Từ
khâu phục vụ phòng ốc, cho đến khâu ăn uống, hay các tiện ích khác dành cho
khách trong quá trình lưu trú và sử dụng dịch vụ cũng như tham gia hội họp tại
khách sạn phải thể hiện được sự chuyên nghiệp của các nhà cung cấp dịch vụ du
lịch MICE.Thiết kế chương trình du lịch cho khách MICE nhưng tuân thủ nguyên
tắc nào, mà phải đáp ứng mọi yêu cầu của đối tác. Đây là phương châm hàng đầu
của các nhà phục vụ du lịch MICE.
Thật vậy, khách MICE thường là những vị khách khó tính, nên việc đáp ứng
và làm thỏa mãn mọi yêu cầu của họ là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Tiếp đến, các nhà
tổ chức và cung cấp dịch vụ cho MICE nên sáng tạo, phát triển những chương trình
tham quan du lịch đặc sắc, cao cấp, mới mẻ, được thiết kế đặc biệt dành riêng cho
MICE.
Trong du lịch MICE, không thể không đề cập trò chơi xây dựng tinh thần tập
thể (team-building). Team-building là kỹ năng tổ chức các hoạt động xây dựng tinh
thần tập thể dạng mở, du khách tự quyết định các điểm đến theo thứ tự của riêng
nhóm mình và hoàn tất từng chặng một cách tốt nhất. Đây là trò chơi được nhiều
đoàn khách MICE quốc tế và trong nước ưa thích.
17
Du lịch MICE thường không có mùa vụ rõ rệt, vì thế, việc kinh doanh và phát
triển du lịch MICE còn là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tính
mùa vụ trong hoạt động du lịch.
1.2.4. Điều kiện cần thiết để phát triển du lịch MICE
Để du lịch MICE phát triển tại một quốc gia đòi hỏi yêu cầu cao về nhiều mặt
từ Kinh tế - Chính trị, Văn hóa- Xã hội cho đến cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển
khoa học, kỹ thuật, và cả yếu tố về con người.
Điều kiện kinh tế- chính trị: Một điểm mấu chốt cho sự xuất hiện và phát triển
du lịch MICE đó chính là một nền kinh tế phát triển ổn định, điều này đem lại một
môi trường làm việc tích cực và thuận lợi, đồng thời tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư từ
khách hàng. Bên cạnh đó, một thị trường ổn định và ít biến động sẽ tạo nên lợi thế
cạnh tranh so với các quốc gia khác. An ninh trật tự đảm bảo,không có chiến tranh,
khủng bố, bạo động cũng là một trong những điều kiện tạo nên thương hiệu du lịch
cho đất nước; tạo ấn tượng về một đất nước hòa bình, hữu nghị, khiến họ hoàn toàn
an tâm khi tham gia tổ chức sự kiện tại đây.
Điều kiện văn hóa- xã hội: Những nét đặc trưng văn hóa vùng miền, dân tộc sẽ
là một trải nghiệm thú vị với du khách. Khi tham gia sự kiện, ngoài mục đích công
vụ, những đối tượng khách này còn có nhu cầu tham quan, giải trí, khám phá văn
hóa địa phương. Việt Nam với một nền văn hóa đa dạng và đặc sắc cùng với nguồn
tài nguyên du lịch phong phú, chắc chắn đây sẽ là một điểm mạnh để khai thác và
phát triển MICE.
Điều kiện về cơ sở hạ tầng: Do đặc điểm khách MICE chủ yếu là những
doanh nhân, thương gia, chính khách hay thậm chí là các nguyên thủ quốc gia vì
vậy họ có yêu cầu cao về điều kiện ăn ở cũng như chất lượng dịch vụ cao cấp. Cơ
sở hạ tầng phải đảm bảo được sự thuận tiện : giao thông thuận tiện, gần sân bay,
khu trung tâm thương mại, Địa điểm tổ chức sự kiện phải đầy đủ tiện nghi như
hệ thống âm thanh, ánh sáng, thiết bị hỗ trợ ( máy chiếu, micro, máy quay, ). Cơ
sở lưu trú phải đạt tiêu chuẩn từ 3 – 5 sao, quy mô lớn, số lượng phòng đáp ứng
18
được những đoàn khách lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế và thường xuyên được nâng
cấp.
Điều kiện về khoa học công nghệ: Đối với những hội nghị lớn, mang tầm cỡ
quốc tế để có thể thực hiện tốt không thể không kể đến sự hỗ trợ từ các công nghệ
kĩ thuật cao như hệ thống cách âm, máy vi tính nối mạng internet, projector, fax,
điện thoại, các thiết bị truyền hình trực tiếp, cuộc gọi video quốc tế tốc độ cao,
thông dịch viên vô tuyến…sẵn sàng phục vụ cho các nhu cầu cần thiết cho khách
tham gia hội nghị, đảm bảo hội nghị được diễn ra thuận tiện và suôn sẻ nhất.
Điều kiện về nguồn nhân lực: Có thể nói con người là nhân tố quyết định đến sự hài
lòng của khách hàng bởi lẽ quá rình phục vụ kéo dài xuyên suốt từ trước khi khách đến
cho tới khi khách ròi khỏi. Đó là sự kết hợp ăn ý của tất cả các bộ phận để tạo nen một
chuỗi cung ứng hoàn hảo nhất. Vì vậy, quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực là việc
vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong khâu tổ chức sự kiện cần phải có kiến thức, kinh
nghiệm, khả năng sáng tạo, và tính chuyên nghiệp; đồng thời đội ngũ nhân viên cần có tác
phong nhanh nhẹn, năng động, hoạt bát, trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp tốt để có
thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
1.2.5. Vai trò và lợi ích của du lịch MICE
MICE là loại hình du lịch rất nhiều nước đẩy mạnh phát triển. Lợi ích mà du
lịch MICE đem lại lớn gấp nhiều lần so với du lịch cá nhân hay du lịch nhóm.
Trước hết là cơ hội quảng bá thương hiệu của đất nước, doanh nghiệp. Khách của
du lịch MICE thường chọn địa điểm du lịch trên tiêu chí chất lượng. Chất lượng,
dịch vụ phục vụ phải cao cấp và chuyên nghiệp. Những buổi du lịch khen thưởng,
triển lãm, tổ chức sự kiện thường được các công ty đầu tư rất kỹ do vậy các tour du
lịch MICE thường được lên kế hoạch trong thời gian dài, sự lựa chọn điểm đến
cũng rất khắt khe.
Một điều nữa là chi phí cho du lịch MICE được đánh giá là cao hơn gấp 4-6
lần so với du lịch bình thường. Chi phí chính cho du lịch MICE thường được chi trả
dưới dạng chi phí của doanh nghiệp, đơn vị, nên bản thân khách MICE cũng thoả
mái chi tiêu khi tham gia chuyến du lịch này.