Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Sự gắn kết của vị thành niên nông thôn với gia đình hiện nay (qua nghiên cứu tại xã Hà Bắc - huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 112 trang )






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


VŨ THỊ YẾN

SỰ GẮN KẾT CỦA VỊ THÀNH NIÊN
NÔNG THÔN VỚI GIA ĐÌNH HIỆN NAY

(Qua nghiên cứu tại xã Hà Bắc - huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa)



LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC





HÀ NỘI – 2013





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


VŨ THỊ YẾN

SỰ GẮN KẾT CỦA VỊ THÀNH NIÊN
NÔNG THÔN VỚI GIA ĐÌNH HIỆN NAY

(Qua nghiên cứu tại xã Hà Bắc - huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa)

LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Mạnh Lợi



HÀ NỘI – 2013




1

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG 3
DANH MỤC BIỂU ĐỔ 4

MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 10
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 10
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 11
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài 12
6. Câu hỏi nghiên cứu 12
7. Giả thuyết nghiên cứu 13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 13
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu 13
8.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 14
8.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi 14
9. Khung lý thuyết 17
NỘI DUNG CHÍNH 18
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 18
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 18
1.1.1. Lý thuyết xã hội hóa 18
1.1.2. Lý thuyết phát triển 20
1.1.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng 20
1.2. Khái niệm công cụ 22
1.2.1. Khái niệm “vị thành niên” 22
1.2.2. Khái niệm “Gia đình” 25
1.2.3. Khái niệm “Nông thôn” 26
1.2.4. Khái niệm “Sự gắn kết” 27
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 28
1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 33





2

CHƢƠNG 2 35
NHỮNG BIỂU HIỆN VỀ SỰ GẮN KẾT CỦA VỊ THÀNH NIÊN 35
VỚI GIA ĐÌNH HIỆN NAY 35
2.1. Vị thành niên dành thời gian cho gia đình 35
2.1.1. Vị thành niên ăn cơm cùng gia đình 35
2.1.2. Hoạt động của vị thành niên trong dịp lễ, tết 40
2.2. Sự gắn kết của vị thành niên với gia đình trong đời sống tinh thần và
tình cảm 45
2.2.1. Đối tượng vị thành niên chọn để tâm sự khi gặp chuyện buồn 46
2.2.2. Đối tượng vị thành niên chọn để tâm sự khi bất đồng, to tiếng với cha
mẹ 53
2.2.3. Vị thành niên nhận định về mức độ quan tâm của các thành viên
trong gia đình 56
2.2.4. Hoạt động vui chơi giải trí, tặng quà của gia đình đối với vị thành
niên 59
2.3. Sự gắn kết của vị thành niên với gia đình trong việc học tập 61
2.4. Vị thành niên tham gia và quyết định công việc trong gia đình 66
2.4.1. Tham gia công việc nhà 66
2.4.2. Hỏi ý kiến về công việc trong gia đình 68
CHƢƠNG 3 73
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 73
3.1. Bạn bè vị thành niên 73
3.2. Phƣơng tiện truyền thông đại chúng 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Khuyến nghị 85
2.1. Đối với cha mẹ và gia đình vị thành niên 85
2.2. Đối với vị thành niên 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤC LỤC 92




3

DANH MỤC BẢNG

STT
Tên Bảng biểu

Bảng 2.1
Việc không ăn cơm cùng với gia đình trong tuần phân theo
giới tính
39
Bảng 2.2
Ngƣời đƣợc chọn tâm sự khi vị thành niên gặp chuyện buồn
48
Bảng 2.3
Chọn ngƣời quan trọng nhất để tâm sự khi gặp chuyện buồn
phân theo giới tính
50
Bảng 2.4
Chọn ngƣời quan trọng nhất để tâm sự khi có chuyện buồn
phân theo trình độ học vấn của cha mẹ
51
Bảng 2.5
Chọn ngƣời quan trọng nhất để tâm sự khi có chuyện buồn

phân theo điều kiện kinh tế gia đình
52
Bảng 2.6
Ngƣời đƣợc vị thành niên tâm sự/chia sẻ khi bất đồng/to
tiếng với cha mẹ
55
Bảng 2.7
Tỷ lệ phần trăm đồng ý hoặc không đồng ý với nhận định về
gia đình
57
Bảng 2.8
Mức độ cha mẹ quan tâm đến chuyện học tập của vị thành
niên
62
Bảng 2.9
Tỷ lệ cha mẹ đi họp phụ huynh cho vị thành niên
65
Bảng 2.10
Mức độ vị thành niên tham gia công việc gia đình
67












4

DANH MỤC BIỂU ĐỔ

STT
Tên Bảng

Biểu đồ 2.1
Vấn đề thƣờng đƣợc các thành viên trong gia đình
thảo luận trong bữa cơm
36
Biểu đồ 2.2
Số lần vị thành niên không ăn cơm cùng gia đình trong tuần
38
Biểu đồ 2.3
Số lần vị thành niên không ăn cơm cùng gia đình trong
tháng
40
Biểu đồ 2.4
Lý do vị thành niên không ăn cơm cùng gia đình trong
tuần
41
Biểu đồ 2.5
Hoạt động dành nhiều thời gian nhất trong dịp 2/9 vừa qua
40
Biểu đồ 2.6
Hoạt động dành nhiều thời gian nhất làm cùng ai trong 2/9
42
Biểu đồ 2.7

Hoạt động dành nhiều thời gian nhất trong dịp Tết Nguyên
Đán vừa qua
44
Biểu đồ 2.8
Hoạt động dành nhiều thời gian nhất làm cùng ai trong dịp
tết.
44
Biểu đồ 2.9
Vấn đề buồn rầu của vị thành niên trong 3 tháng qua
46
Biểu đồ 2.10
Nguyên nhân xung đột giữa vị thành niên và cha mẹ
54
Biểu đồ 2.11
Mức độ các thành viên trong gia đình quan tâm đến nhau
58
Biểu đồ 2.12
Cha mẹ có đƣa đến những nơi sau đây không?
59
Biểu đồ 2.13
Cha mẹ tặng quà/thƣởng cho vị thành niên về những hoạt
động sau
60
Biểu đồ 2.14
Ngƣời giúp đỡ vị thành niên nhiều nhất trong học tập
63
Biểu đồ 2.15
Ngƣời vị thành niên chọn để tâm sự khi biết kết quả học
tập ở Trƣờng
66

Biểu đồ 2.16
Vị thành niên đƣợc cha mẹ hỏi ý kiến về công việc gia
đình
68




5

Biểu đồ 2.17
Vị thành niên quyết định chọn Trƣờng học
69
Biểu đồ 2.18
Vị thành niên quyết định việc học thêm
71
Biểu đồ 2.19
Vị thành niên quyết định việc mua đồ dùng học tập
72
Biểu đồ 2.20
Vị thành niên tự quyết định việc học tại nhà
72
Biểu đồ 3.1
Mức độ cha mẹ biết bạn bè của vị thành niên
73
Biểu đồ 3.2
Bạn bè động viên, nhắc nhở vị thành niên những việc sau
75
Biểu đồ 3.3
Bạn bè rủ rê, ép buộc vị thành niên làm những việc sau

75
Biểu đồ 3.4
Bạn bè động viên, khuyên nhủ vị thành viên tránh ra
những hành động sau
76
Biểu đồ 3.5
Trong 12 tháng qua, vị thành niên làm những hành động
trên không?
76
Biểu đồ 3.6
Mức độ xem truyền hình của vị thành niên
79
Biểu đồ 3.7
Mức độ nghe đài của vị thành niên
79
Biểu đồ 3.8
Mức độ sử dụng internet của vị thành niên
80
Biểu đồ 3.9
Mục đích sử dụng internet của vị thành niên
81
Biểu đồ 3.10
Mục đích sử dụng điện thoại di động của vị thành niên
82











6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của vị thành niên luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu
ở Việt Nam cũng nhƣ ở nhiều nƣớc trên thế giới. Theo điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2010 vị thành niên và thanh niên Việt
Nam ở độ tuổi từ 14 – 24 là nhóm dân số đông đảo chiếm 18,3% trong tổng
số dân cả nƣớc là 86.747.807 ngƣời [26]. Vị thành niên và thanh niên là
nhóm dân cƣ sẽ quyết định tƣơng lai phát triển của một đất nƣớc. Mối quan
tâm đặc biệt đối với nhóm dân cƣ này còn xuất phát từ thực tế là trong
khoảng thời gian ngắn của cuộc đời, khoảng 10 năm từ 15 tuổi đến 25 tuổi,
vị thành niên và thanh niên phải có những lựa chọn quan trọng có ảnh hƣởng
lớn đến toàn bộ cuộc đời họ sau này nhƣ có tiếp tục học tập lên bậc cao hơn
hay thôi học, họ sẽ chọn nghề gì, sẽ quyết định sống và làm việc ở đâu, sẽ
quyết định cuộc sống riêng tƣ của mình nhƣ thế nào, sẽ có quyết định nhƣ
thế nào đối với các vấn đề nhƣ yêu đƣơng, tình dục, hôn nhân, mang thai
(nạo thai hay giữ thai), sinh con, v.v Đây là những lựa chọn hết sức quan
trọng trong đời một ngƣời, mà vị thành niên phải đƣa ra quyết định khi còn
thiếu kiến thức, kinh nghiệm thực tế. Trong bối cảnh đó, gia đình, nhà
trƣờng, các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng và rộng hơn là xã hội có ảnh hƣởng
to lớn, đặc biệt là gia đình.
Mặc dù vị thành niên trên toàn thế giới đều trải qua quá trình phát
triển với những đặc điểm chung, nhƣng ở mỗi quốc gia, giai đoạn này mang
một số đặc trƣng văn hoá nhất định. Tại Việt Nam, vị thành niên đang nhận
đƣợc nhiều sự quan tâm: vì độ tuổi này thƣờng gắn liền với sự học hỏi các

khuôn mẫu trí tuệ và văn hóa, sự phát triển trí tuệ, khả năng và tính tự chủ.
Ngƣời ta thƣờng quan niệm rằng vị thành niên vẫn cần đƣợc ngƣời lớn định




7

hƣớng và uốn nắn để phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần. Đồng
thời, vị thành niên cũng là những con ngƣời sáng tạo, chủ động, có tác động
đến các thành viên khác trong gia đình, cộng đồng, và xã hội, qua đó tạo ra
những biến đổi xã hội có tính tích cực, thúc đẩy sự phát triển xã hội. Hiểu
đƣợc tính hai mặt trong quan hệ giữa vị thành niên và cha mẹ, các thành viên
khác trong gia đình là điều có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.
Vị thành niên và thanh niên là “rƣờng cột” của nƣớc nhà – là lực
lƣợng tiềm năng to lớn quyết định sự thịnh vƣợng của mỗi quốc gia. Ngày
30/12/2011, Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định số 2474/QĐ-TTg
phê duyệt “Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020” góp phần bồi dƣỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời, nhằm
mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục tiêu của Chiến lƣợc là xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát
triển toàn diện, giàu lòng yêu nƣớc, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân
và lý tƣởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm;
có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vƣơn lên; xung kích, sáng tạo
làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất
lƣợng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế - văn kiện thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đối với lực
lƣợng thanh niên và vị thành niên. Đây cũng là định hƣớng cho các chƣơng
trình hành động vì sự phát triển của thanh niên và vị thành niên trong giai

đoạn hiện nay.
Năm 2003 và 2009 Việt Nam tiến hành điều tra quốc gia về vị thành
niên và thanh niên (SAVY I và II). Các cuộc điều tra này là cột mốc đánh
dấu sự tiến bộ trong công tác phát triển thanh niên và vị thành niên tại Việt




8

Nam. SAVY là kết quả của quá trình và nỗ lực phối hợp giữa nhiều cơ quan
tổ chức và thanh thiếu niên nhằm xây dựng một cơ sở dữ liệu về thanh niên
và vị thành niên và góp phần vận động nâng cao sự hỗ trợ cho thanh niên.
Đây là kết quả của một quá trình đầu tƣ thích đáng và cộng tác chặt chẽ giữa
chính phủ Việt Nam thông qua Bộ Y Tế, Tổng cục Thống kê với các tổ chức
Liên hợp quốc gồm Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF), đồng thời có sự hỗ trợ của các bộ ngành. Kết quả của
những cuộc điều tra SAVY là cơ sở dữ liệu toàn diện và khoa học để xây
dựng các chƣơng trình và chính sách cho vị thành niên và thanh niên Việt
Nam hiện nay.
Kết quả của cả SAVYI và SAVY II đều cho thấy đại đa số vị thành
niên và thanh niên Việt Nam có quan hệ chặt chẽ với gia đình. Kết quả
SAVY 2 cho thấy, 73% vị thành niên và thanh niên có “gắn kết gia đình
mạnh”. Điều này thể hiện ở chỗ có 85% đến 99% vị thành niên và thanh niên
đồng ý hoặc đồng ý một phần với 5 nhận định theo hƣớng tích cực về sự gắn
kết các thành viên trong gia đình, đó là “các thành viên trong gia đình giúp
đỡ nhau lúc khó khăn”, “các thành viên trong gia đình biết bạn thân của
những thành viên khác”, “mọi người trong gia đình đối xử công bằng với
nhau”, “trong gia đình, bạn thường được hỏi ý kiến và ý kiến của bạn được
tôn trọng”. Điều đó cho thấy gia đình vẫn là một giá trị vô cùng quan trọng

đối với ngƣời Việt Nam nói chung và đối với vị thành niên và thanh niên nói
riêng. Không có sự khác biệt nào trong hai cuộc điều tra [25]. Phát hiện này
của SAVY có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh có nhiều mối lo
ngại quá trình hiện đại hóa, đô thị hóa trong hơn 20 năm Đổi Mới và hội
nhập quốc tế có thể đã làm xói mòn cố kết gia đình truyền thống, tác động
tiêu cực đến quan hệ gia đình và các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên,
phát hiện của SAVY mới chỉ dựa trên một số chỉ báo đơn giản, có thể chƣa




9

phản ánh hết tính đa chiều của sự gắn kết giữa vị thành niên và thanh niên và
gia đình. Việc tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.
Cuộc thăm dò ý kiến của công ty tiếp thị truyền thông Grey Groupe,
tiến hành với 33.000 ngƣời ở 16 quốc gia và vũng lãnh thổ Châu Á cho thấy:
93% ngƣời đƣợc hỏi trả lời coi gia đình là ƣu tiên số một. Ngày càng nhiều
ngƣời cảm thấy thế giới đổi thay nhanh chóng, họ cảm thấy bất an ở nơi làm
việc và tìm kiếm những điều họ cần trong gia đình. Gia đình giúp mọi ngƣời
yên tâm và gắn bó với nhau. Ngƣời Châu Á đang lánh xa kiểu chủ nghĩa cá
nhân để trở về với lối sống của gia đình lớn, trong đó các thành viên chăm
sóc cho nhau. Cuộc tham dò này đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc Châu Á trong
đó có Việt Nam [18].
Việc tìm hiểu thực chất chất keo dính trong mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình vẫn luôn là một vấn đề phức tạp. Sự gắn bó của các thành
viên trong gia đình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Mối quan hệ này không chỉ
đơn thuần dựa trên các yếu tố vật chất mà còn có liên quan đến những yếu tố
phi vật chất nhƣ các giá trị tinh thần, tình cảm, đạo đức, những yếu tố không

thể thiếu đƣợc trong cuộc sống gia đình hàng ngày. Chính những yếu tố này là
cơ sở cho sự tồn tại của gia đình với tƣ cách là thiết chế xã hội đặc biệt và có
nhiều chức năng.
Ngày nay khi mà thế giới đang thay đổi nhanh chóng , những quan
hệ xã hội cũng không ngừng biến đổi, những biến đổi trong quan hệ xã
hội đƣợc phản chiếu trong quan hệ gia đình. Gia đình nông thôn nơi có
70,4% dân số Việt Nam sinh sống – theo kết quả điều tra dân số và nhà ở
Việt Nam năm 2009 cũng không nằm ngoài dòng chảy lịch sử đó[27].
Vậy mức độ gắn kết giữa các thành viên nhất là mức độ gắn kết của vị




10

thành niên nông thôn với gia đình hiện nay nhƣ thế nào? Những yếu tố
nào tác động đến mức độ gắn kết này? Những câu hỏi đặt ra ở trên là nội
dung của đề tài: Sự gắn kết của vị thành niên nông thôn với gia đình
hiện nay (Qua nghiên cứu tại xã Hà Bắc, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa).
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu nhằm vận dụng những kiến thức của xã hội học nói
chung, xã hội học văn hóa và đặc biệt là xã hội học gia đình nói riêng vào
việc mô tả, giải thích về thực trạng sự gắn kết của vị thành niên nông thôn
với gia đình hiện nay. Dựa vào các kết quả nghiên cứu thu đƣợc, nghiên cứu
cũng mong góp phần làm giàu thêm tri thức xă hội học gia đình về các chủ
ðề vị thành niên và gia ðình.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, nghiên
cứu đƣa ra kiến nghị và giải pháp thiết thực cho địa phƣơng nói chung và các

gia đình nói riêng trong việc củng cố sự gắn kết của vị thành niên với cha
mẹ. Trong chừng mực nhất định nào đó những khuyến nghị này có thể suy
rộng ra trong cả nƣớc tại các địa phƣơng có điều kiện kinh tế xã hội tƣơng
đồng với địa bàn khảo sát. Từ đó, nghiên cứu góp phần củng cố mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình và củng cố sự vững chắc của gia đình
trong xã hội hội nhập.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng gắn kết của
thanh thiếu niên nông thôn với gia đình (đặc biệt là cha mẹ) trong quá trình




11

biến đổi kinh tế - xã hội - văn hóa hiện nay. Qua đó, đề tài góp phần đƣa ra
những kiến nghị và giải pháp giúp cho sự gắn kết giữa vị thành niên với gia
đình đƣợc tốt hơn.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu sự gắn kết của vị thành niên nông thôn với gia đình hiện nay.
 Vị thành niên dành thời gian cho gia đình .
 Sự gắn kết của vị thành niên với gia đình trong đời sống tinh thần và tình
cảm.
 Sự gắn kết của vị thành niên với gia đình trong việc học tập.
 Vị thành niên tham gia công việc nhà, tham gia góp ý kiến và quyết định
những công việc của gia đình.
- Tìm hiểu những tác nhân ảnh hƣởng đến sự gắn kết của vị thành niên với
gia đình.
 Điều kiện kinh tế hộ gia đình.
 Trình độ học vấn của cha mẹ.

 Nghề nghiệp của cha mẹ.
 Giới tính, tuổi của vị thành niên.
 Các yếu tố khác: Cộng đồng, nhà trƣờng, Truyền thông đại chúng, Nhóm
bạn bè…
- Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp cho các nghiên cứu về đề tài này
trong tƣơng lai và góp phần nhằm tăng cƣờng, củng cố sự gắn kết giữa các
thành viên trong gia đình.




12

5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự gắn kết của vị thành niên nông thôn với gia đình hiện nay.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Vị thành niên trong gia đình trên địa bàn khảo sát.
5.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.3.1. Phạm vi không gian
Địa bàn xã Hà Bắc, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
5.3.2. Phạm vi thời gian
Cuộc nghiên cứu đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng
10/2011 đến tháng 10/2012.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu thứ nhất: Thực trạng sự gắn kết của vị thành niên nông thôn với gia
đình hiện nay nhƣ thế nào?
- Câu hỏi hai: Những nhân tố nào ảnh hƣởng, tác động đến sự gắn kết của vị
thành niên trong gia đình hiện nay? Cụ thể là những đặc trƣng cá nhân, gia
đình, cộng đồng (Nhà trƣờng, nhóm bạn bè…) và xã hội (truyền thông đại

chúng, internet, các chính sách) có tác động đến sự gắn kết của vị thành niên
nông thôn với gia đình hiện nay nhƣ thế nào?






13

7. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhìn chung, vị thành niên có mối quan hệ gắn kết với gia đình nhƣng ít
tâm sự những khó khăn trong cuộc sống, học tập, bất đồng với cha mẹ, vấn
đề tình bạn, với các thành viên trong gia đình đặc biệt là vị thành niên Nam.
- Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự gắn kết của vị thành niên với gia đình
hiện nay nhƣ:
+ Nhóm bạn bè là đối tƣợng đƣợc vị thành niên lựa chọn tâm sự, trò chuyện
nhiều nhất.
+ Truyền thông đại chúng có ảnh hƣởng đến thời gian vị thành niên dành
cho gia đình.
+ Trình độ học vấn của cha mẹ tác động đến sự gắn kết của vị thành niên với
gia đình. Cha mẹ có trình độ học vấn cao có nhu cầu gắn kết với con cái
nhiều hơn và họ cũng quan tâm nhiều hơn đến chăm sóc và giáo dục con cái,
do đó sự gắn kết của vị thành niên với gia đình hơn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu sử dụng kết quả của các công trình nghiên cứu, bài tạp chí
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong việc khát quát ban đầu về chủ đề
nghiên cứu, xây dựng cách tiếp cận, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên
cứu. Những tài liệu này là những tƣ liệu quan trọng để góp phần so sánh,

diễn giải và làm sâu sắc thêm kết quả nghiên cứu.






14

8.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là phƣơng pháp quan trọng giúp tác giả thu thập thông tin định
tính cho vấn đề nghiên cứu. Các cuộc phỏng vấn sâu nhằm bổ sung thêm
cho nghiên cứu định lƣợng và tìm hiểu sâu sắc vấn đề cần nghiên cứu “sự
gắn kết của vị thành niên nông thôn với gia đình hiện nay”. Luận văn
phỏng vấn 10 vị thành niên trong đó có 6 vị thành niên nữ và 4 vị thành
niên nam đồng thời có sự cân nhắc đặc điểm hộ gia đình vị thành niên trên
địa bàn nghiên cứu. Thời gian thực hiện phỏng vấn: Từ ngày 10/9/2012 đến
ngày 15/9/2012. Nội dung cuộc phỏng vấn xoay quanh chủ đề sự gắn kết
của vị thành niên với gia đình; tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự gắn
kết của vị thành niên với gia đình hiện nay. Để đảm bảo nguyên tắc khuyết
danh, trong luận văn này tác giả sử dụng những đặc điểm xã hội của vị
thành niên.
8.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Phiếu trƣng cầu ý kiến sẽ đƣợc sử dụng nhằm mục đích thu thập
những thông tin định lƣợng cho đề tài nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu đƣợc
lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên, có xem xét đến đặc điểm cá nhân
vị thành niên và đặc điểm hộ gia đình vị thành niên…
Chúng tôi đã tiến hành phát 230 phiếu trƣng cầu ý kiến. Kết quả chúng
tôi đã thu lại đƣợc 200 phiếu với cơ cấu mẫu nhƣ sau:
 Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo tiêu chí giới tính vị thành niên

Giới tính
Số ngƣời
Tỷ lệ %
Nam
103
51.5
Nữ
97
48.5





15

 Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo tiêu chí tuổi vị thành niên
Tuổi
Số ngƣời
Tỷ lệ %
14 tuổi
20
10
15 tuổi
32
16
16 tuổi
44
22
17 tuổi

46
23
18 tuổi
58
29

 Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo tiêu chí trình độ học vấn cha mẹ
Trình độ học vấn
Số ngƣời
Tỷ lệ %
Không đi học
6
3
Tiểu học
8
4
THCS
94
47
THPT
52
26
Trung cấp trở lên
40
20

 Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo tiêu chí nghề nghiệp của cha mẹ
Nghề nghiệp
Số ngƣời
Tỷ lệ %

Làm ruộng
76
38
Lao động tự do
10
5
Công nhân
16
8
Lực lƣợng vũ trang
4
2
Buôn bán/kinh doanh
52
26
Cán bộ/công viên chức
34
17
Nghề khác
10
5






16

 Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo tiêu chí điều kiện kinh tế gia đình


- Phân tích số liệu
Luận văn sử dụng 200 bảng hỏi nhằm thu thập thông tin định lƣợng
làm cơ sở dữ liệu cho luận văn. Các thông tin đƣợc xử lý bằng chƣơng trình
SPSS 16.0 dựa trên các nội dung cần nghiên cứu từ mục tiêu đã đề ra.














17

9. Khung lý thuyết



















Điệu kiện Kinh tế - văn hóa – xã hội và chính
sách vĩ mô

Đặc điểm Hộ
GĐ:
- ĐK kinh tế
- Trình độ học
vấn của cha mẹ
- Nghề nghiệp
của cha mẹ

Đặc điểm Vị
thành niên
(VTN)
- Tuổi VTN
- Giới tính
VTN

Đặc điểm
Cộng đồng

- Bạn bè
- Thầy cô -
Nhà trƣờng
- Truyền
thông đại
chúng tại địa
phƣơng

Trong đời sống tinh thần và
tình cảm
Trong việc học tập và công
việc

Tham gia đóng góp ý kiến và
quyết định trong GĐ
Tham gia công việc trong gia
đình
Thời gian dành cho gia đình
Sự gắn kết của Vị thành niên trong gia đình




18

NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài


1.1.1. Lý thuyết xã hội hóa
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về xã hội hóa. Nhà xã hội học ngƣời
Mỹ Neil Smelser cho rằng: “Xã hội hóa là quá trình mà trong đó cá nhân
học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình”.
Fichter, một nhà xã hội học ngƣời Mỹ khác cho rằng: “Xã hội hóa là
một quá trình tương tác giữa người này và người khác, kết quả là một sự
chấp nhận những khuôn mẫu hành động, và thích nghi với những khuôn mẫu
hành động đó”.
Nếu nhƣ định nghĩa của Smelser cho rằng vai trò của các cá nhân trong
quá trình xã hội hóa chỉ là tiếp nhận các kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực mà
không đề cập đến khả năng các cá nhân này có thể tạo ra những kinh
nghiệm, giá trị, chuẩn mực để xã hội học theo. Trong khi Fichter chỉ mới chú
ý hơn đến tính tích cực của cá nhân trong quá trình xã hội hóa thì nhà khoa
học ngƣời Nga là G. Andreeva đã nêu đƣợc hai mặt của quá trình xã hội hóa:
“Xã hội hóa là quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm
xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các quan
hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các
mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động và
thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội” [4, tr. 258 - 259].




19

Có rất nhiều môi trƣờng xã hội hóa khác nhau, một trong số đó là gia
đình, trƣờng học và các tổ chức trƣớc tuổi đi học, các nhóm thành viên và
thông tin đại chúng.
Gia đình là môi trƣờng xã hội hóa quan trọng bậc nhất của mỗi cá nhân.
Mỗi gia đình là một tiểu văn hóa với những truyền thống riêng, lối sống

riêng… Mỗi cá nhân sẽ tiếp nhận những giá trị, cách cƣ xử… từ chính ông
bà, cha mẹ, anh chị… của mình. Đến khi cá nhân lập gia đình, họ lại tham
gia vào một quá trình xã hội hóa mới.
Trƣờng học và các tổ chức trƣớc tuổi đi học là nơi học sinh đƣợc cung
cấp những kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, văn hóa làm nền tảng cho
cuộc sống sau này. Thời kỳ này cũng giúp cho cá nhân h
́
nh thành đƣợc nhiều
những tƣơng tác và các mối quan hệ xã hội.
Các nhóm thành viên nhƣ lớp học, tập thể lao động, nhóm bạn cùng sở
thích… là nhóm xã hội hóa quan trọng thứ hai sau gia đình. Các nhóm này
giúp cho các cá nhân thu nhập các kinh nghiệm xã hội theo cả con đƣờng
chính thống và phi chính thống.
Thông tin đại chúng là phƣơng tiện cung cấp thông tin chủ yếu cho các
cá nhân, đặc biệt là trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Những thông
tin từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng sẽ giúp cho các cá nhân có những
định hƣớng và quan điểm đối với các sự kiện xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày.
Quá trình xã hội hóa góp một phần quan trọng trong quá trình nhân
cách vị thành niên, trong đó có sự gắn kết giữa vị thành niên với gia đình. Sự
gắn kết sẽ trở nên khác nhau khi vị thành niên đƣợc sinh ra từ những thành
phần gia đình khác nhau, có môi trƣờng học tập khác nhau, chơi với những




20

nhóm bạn khác nhau, tiếp xúc những phƣơng tiện truyền thông đại chúng
khác nhau và với mức độ khác nhau… Vì vậy, chúng tôi rất quan tâm đến

đặc điểm cá nhân vị thành niên ảnh hƣởng đến sự gắn kết của vị thành niên
với gia đình.
1.1.2. Lý thuyết phát triển
Lý thuyết phát triển (Developmental Theory) nhấn mạnh đến tính đặc
thù trong mỗi giai đoạn trong chu trình sống của con ngƣời, của gia đình. Ở
mỗi giai đoạn phát triển trong chu trình sống, cá nhân và gia đình phải thực
hiện những nhiệm vụ đặc thù, có những năng lực, cơ hội đặc thù cũng nhƣ
có những thách thức đặc thù. Chẳng hạn mục tiêu sống chính, cơ hội và
thách thức của ngƣời trong khoảng tuổi 10-14 khác với ngƣời trong khoảng
tuổi 15-19 hay 20-25. Tƣơng tự nhƣ vậy, mục tiêu sống chính của gia đình
mới kết hôn khác với gia đình có con nhỏ chƣa đến tuổi đến trƣờng, khác với
gia đình có con đang trong tuổi đi học tiểu học, trung học, khác với gia đình
có con trong độ tuổi vị thành niên, chuẩn bị lập gia đình của riêng họ, v.v
Lý thuyết phát triển đề cao tác động của quá trình xã hội hóa trẻ em và tác
động của quá trình này đối với lựa chọn sống khi trƣởng thành. Lý thuyết
này nhấn mạnh tƣơng tác giữa các thành viên trong gia đình và giữa các
thành viên và môi trƣờng xã hội bên ngoài. Áp dụng vào đề tài, phân tích
cần phân biệt độ tuổi của vị thành niên, giới tính của vị thành niên, đặc điểm
nhân khẩu học và xã hội của cha mẹ, bạn bè, trƣờng học và cộng đồng.
1.1.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng
Lý thuyết tƣơng tác biểu trƣng gắn liền với tên tuổi nhà xã hội học
ngƣời Mỹ là G. Mead. Mead chịu ảnh hƣởng của trƣờng phái hành vi luận
trong khoa học xã hội ở Mỹ.




21

Một trong những luận điểm trung tâm của lý thuyết tƣơng tác biểu

trƣng là quan điểm cho rằng các cá nhân trong quá trình tƣơng tác, qua lại
với nhau không phản ứng đối với các hành động trực tiếp của ngƣời khác,
mà “đọc” và lý giải chúng. Chúng ta luôn tìm những ý nghĩa đƣợc gắn cho
mỗi hành động, cử chỉ…v.v. Đó chính là biểu tƣợng. Để có thể hiểu đƣợc ý
nghĩa hành động, cử chỉ của ngƣời khác (các biểu tƣợng) chúng ta cần phải
nhập vai (trò) của ngƣời đó, nói cách khác là, đặt mình vào vị trí của ngƣời
đó. Chỉ khi chúng ta đặt mình vào vị trí của ngƣời tƣơng tác, chúng ta mới
có thể hiểu hết ý nghĩa những phát ngôn, những cử chỉ, những hành động
của họ. Đây cũng chính là quá trình quan trọng trong quá trình hình thành
nhân cách cá nhân [4].
Các biểu tƣợng có một đặc điểm chung là chúng mang những ý nghĩa
nhất định và tạo ra sự phản ứng giống nhau ở các cá nhân. Những ý nghĩa
của biểu tƣợng không trùng với ý nghĩa trực tiếp của những cái thể hiện
chúng.
Để hình thành các biểu tƣợng của tƣơng tác, trƣớc hết cá nhân phải ý
thức rõ ràng đƣợc về một hành động, cử chỉ, phát ngôn, chữ viết hay hình
ảnh nào đó…nhờ có sự ý thức này, sự vật, hiện tƣợng hoặc hành động, cử
chỉ…đó sẽ đƣợc tách biệt phân lập ra khỏi môi trƣờng xung quanh. Sau đó,
các cá nhân sẽ qui gán cho ý nghĩa xác định. Dần dần ý nghĩa đƣợc gán này
sẽ đƣợc đông đảo cá nhân khác thừa nhận. Khi đó, chúng ta có một biểu
tƣợng tƣơng tác. Do vậy, con ngƣời không tƣơng tác một cách tự động với
ngƣời khác, mà thay vào đó, họ chọn lựa cẩn thận trong một số những quan
điểm phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Theo cách tiếp cận này, con ngƣời ta phát triển quan niệm về bản thân
thông qua cái nhìn, quan điểm của ngƣời khác về họ, thông qua sự tƣơng tác




22


với những tha nhân quan trọng, tức là với những ngƣời đóng vai trò quan
trọng trong đời sống cá nhân nhƣ cha mẹ, thầy cô, bạn bè cùng trang
lứa…Những ngƣời này tạo thành nhóm đối chiếu của vị thành niên. Các em
ngƣỡng mộ họ và dùng họ làm mô hình hay điểm quy chiếu để diễn tả hành
vi của mình và kiến giải về bản thân và xã hội.
Thuyết tƣơng tác biểu tƣợng (symbolic interactional theory) cũng
nhấn mạnh quá trình xã hội hóa khi cho rằng một đứa trẻ chỉ trở thành con
ngƣời xã hội thông qua tƣơng tác với ngƣời khác, thông qua học hỏi các
chuẩn mực, giá trị, các biểu tƣợng và ý nghĩa của sự tƣơng tác đó. Lý thuyết
này nhấn mạnh cá nhân vừa là chủ thể hành động vừa là ngƣời tái tạo chủ
thể hành động, vừa là ngƣời sử dụng các biểu tƣợng sẵn có, vừa là ngƣời
sáng tạo ra hành động mới với những biểu tƣợng mới, ý nghĩa mới, giá trị
mới. Tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể, phụ thuộc vào sự lý giải hoàn cảnh đó mà
một cá nhân lựa chọn đóng vai trò gì cho phù hợp. Áp dụng vào đề tài, lý
thuyết này gợi ra rằng ta cần coi vị thành niên nhƣ những nhân vật tích cực
trong tƣơng tác với cha mẹ và các thành viên khác trong gia đình, không
phải chỉ là những ngƣời thụ động bị tác động bởi cha mẹ hay ông bà. Quan
hệ giữa vị thành niên với cha mẹ và các thành viên khác trong gia đình là
quan hệ hai chiều, vừa chịu ảnh hƣởng, vừa tác động lại lẫn nhau. Lý thuyết
này cũng gợi ra rằng việc tìm hiểu suy nghĩ của vị thành niên về ý nghĩa của
các hành động cụ thể là quan trọng để hiểu hành động của họ.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm “vị thành niên”
Vị thành niên là một trong những khái niệm đƣợc hiểu một cách đa
nghĩa và dễ gây tranh luận nhiều cả về nội hàm lẫn ngôn từ của nó trong tƣ





23

duy xã hội học. Tuỳ thuộc vào vị trí tiếp cận, góc nhìn cũng nhƣ chức năng,
nhiệm vụ của mỗi chuyên ngành mà vị thành niên lại đƣợc giải thích theo
một cách thức riêng.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Trẻ vị thành niên là ngƣời từ 10
đến 19 tuổi [18].
Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định: "Trẻ em
quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi". Trong khi đó,
Công ƣớc của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em (1989) đƣợc Việt Nam phê
chuẩn năm 1990 lại xác định trẻ em là ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp
pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn (Điều 1).
Nhƣ vậy, nếu theo Công ƣớc của Liên Hợp quốc, thì nhóm tuổi vị thành niên
(theo quan niệm mà chúng ta vẫn thƣờng hiểu xƣa nay), hoàn toàn có thể
đƣợc xếp vào nhóm trẻ em.
Tuy có rất nhiều điều cần phải đƣợc tranh luận trong những công trình
nghiên cứu về vị thành niên, nhƣng trên thực tế, không có mấy tác giả nào
lại phủ nhận một điều là dù có mở rộng phạm vi tuổi vị thành niên đến mức
nào thì nhóm tuổi mang đầy đủ trong nó những đặc trưng đặc thù nhất của
vị thành niên vẫn là nhóm tuổi từ 13 đến 18 tuổi. Bởi trong lứa tuổi này, cái
đặc trưng của một vị thành niên là “một đứa trẻ trong một thể chất thanh
niên, hoặc một thanh niên có nhận thức và tình cảm của trẻ nhỏ” mới biểu
lộ đầy đủ nhất [11].
Đặc trƣng cơ bản của nhóm vị thành niên có thể đƣợc xác định bởi
những biến đổi thƣờng xuyên, liên tục của ba mặt cơ bản: mặt thể chất, mặt
tâm lý, tình cảm, nhận thức và sau đó là mặt hành vi, cụ thể là:

×