Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Câu 1: Trình bày nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ
I. Nguồn gốc của tiền tệ
Tiền tệ không xuất hiện đồng thời nhưng nó gắn liền với nền xản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi sản
xuất và trao đổi hàng hóa đã phát triển đến một trình độ nhất định thì giá trị của hàng hóa mới được biểu
hiện bằng tiền, lúc này mới có sự xuất hiện của tiền tệ, trải qua 4 hình thái giá trị:
1. Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên)
Giá trị tương đối của một vật được biểu hiện ở giá trị sử dụng của một vật khác duy nhất đóng vai trò
là vật ngang giá (vật ngang giá đơn nhất).Quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên.
VD: 1 đấu chè = 2 vuông vải
2. Hình thái giá trị mở rộng (đầy đủ)
Giá trị của một vật được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa khác có tác dụng là vật ngang
giá (vật ngang giá đặc thù).Tuy nhiên trao đổi vẫn mang tính chất trực tiếp (H – H).
VD:
3. Hình thái chung
Tất cả các hàng hóa biểu hiện giá trị của mình ở một hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá (vật
ngang giá phổ biến).
Ở hình thái này hàng hóa được trao đổi gián tiếp thông qua vật ngang giá phổ biến được chọn theo
phong tục, tập quán với nhiều hàng hóa khác nhau.
VD:
4. Hình thái tiền tệ
Khi thị trường mở rộng dẫn tới có nhiều vật ngang giá gây khó khăn cho lưu thông và trao đổi hàng
hóa, chính các vật ngang giá này đã đấu tranh bài trừ lẫn nhau.
Lúc này vật ngang giá bằng kim loại trở nên phổ biến và vàng đã chiếm ưu thế tuyệt đối để trở thành
vật ngang giá chung. Với tư cách là vật ngang giá chung, vàng đã trở thành tiền tệ.
Như vậy, nguồn gốc của tiền tệ chính là hàng hóa, nó vừa có giá trị vừa có giá trị sử dụng. Tiền tệ
còn có giá trị sử dụng đặc biệt: tiền tệ là thước đo giá trị và là phương tiện trao đổi chung cho cả thế
giới hàng hóa.
II. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung để đo lường và biểu hiện
giá trị của tất cả các hàng hóa khác, là phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ và phương tiện thanh
toán. Tiền tệ là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự phát sinh phát triển và tồn tại của nền sản
xuất và trao đổi hàng hóa.
Tiền tệ chứa đựng và biểu hiện các quan hệ xã hội, đó là quan hệ giữa người với người trong các chế
độ xã hội tồn tại sản xuất và trao đổi hàng hóa. Tiền tệ nằm trong tay giai cấp nào nó sẽ phục vụ cho mục
đích và quyền lợi của giai cấp đó.
Câu 2: Trình bày các hình thái của tiền tệ
1. Hóa tệ
Hóa tệ tức là tiền bằng hàng hóa.Đây là hình thái đầu tiên của tiền tệ và được sử dụng trong một thời
gian dài, được chia làm 2 loại hóa tệ kim loại và hóa tệ không phải bằng kim loại.
Hóa tệ là tiền tệ mà giá trị của đồng tiền phụ thuộc vào trọng lượng của nó.Đồng tiền vàng có trọng
lượng cao thì nó có giá trị lớn và ngược lại.
2. Tín tệ
Tín tệ là loại tiền mà bản thân nó không có giá trị, song nhờ sự tín nhiệm của mọi người mà nó được
sử dụng trong lưu thông. Tín tệ ra đời cùng với hệ thống ngân hàng và do ngân hàng phát hành, tín tệ có
nhiều loại như kỳ phiếu ngân hàng, séc, tiền giấy,…
Tiền giấy là đại biểu cao nhất và dễ chấp nhận nhất của loại hình tín tệ, được chia làm 2 loại là tiền
giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán.
Tiền giấy khả hoán là loại tiền được chuyển đổi ra vàng và tiền giấy bất khả hoán là tiền giấy không
được chuyển đổi ra vàng.
3. Bút tệ (tiền ghi sổ)
Tiền ghi sổ (tiền tệ kế toán) không tồn tại dưới dạng vật chất như hóa tệ và tín tệ mà chỉ tồn tại trên
tài khoản tại ngân hàng. Bút tệ chỉ tạo ra bằng con đường tín dụng và thông qua tài khoản ngân hàng, nó
chỉ là những con số trả tiền hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ngân hàng.
Câu 3: Trình bày chức năng và vai trò của tiền tệ
Study To Successfully
1
I. Chức năng của tiền tệ
1. Thước đo giá trịhay chức năng đơn vị tính toán
Là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ, thông qua giá trị của mình để đo lường và biểu hiện giá trị cho
các hàng hóa khác và chuyển giá trị của hàng hóa thành giá cả hàng hóa. Thực hiện chức năng này tiền
phải có các đặc điểm sau:
- Tiền phải có giá trị: giá trị nội tại (tiền vàng, bạc), giá trị pháp định (tiền giấy);
- Tiền cần phải có tiêu chuẩn giá cả: tên gọi của đồng tiền, phần chia nhỏ, …;
- Việc đo lường giá trị hàng hóa chỉ được thực hiện trong tư duy, trong ý niệm và không cần phải có
tiền mặt.
2. Phương tiện lưu thông
Là chức năng cơ bản thứ hai của tiền tệ, tiền tệ được sử dụng là vật trung gian cho quá trình trao đổi
hàng hóa thể hiện qua công thức H
1
- T - H
2
, là phương tiện để thực hiện giá trị của hàng hóa. Khi thực
hiện chức năng này, tiền tệ có một số đặc điểm sau:
- Tiền chỉ đóng vai trò trung gian, nó không phải là mục đích của trao đổi;
- Phải có một khối lượng tiền thực sự để tham gia quá trình lưu thông;
- Trong lưu thông không nhất thiết phải dùng tiền có đầy đủ giá trị mà chỉ cần dùng các loại tiền dấu hiệu.
Thông qua việc biểu hiện giá trị của hàng hóa bằng thước đo chung, tiền tệ còn tạo điều kiện để con
người ta so sánh, đánh giá và lựa chọn các loại hàng hóa trên thị trường.
3. Phương tiện cất trữ
Các đơn vị, cá nhân sở hữu tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, rút khỏi lưu thông và trở về trạng thái tĩnh.
Tích lũy để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu sau này:
- Tiền cất trữ phải là tiền có giá trị và phải bằng tiền mặt hoặc tiền trên tài khoản, hoặc bằng vàng,
bạc, đá quý, …
- Tiền cất trữ là tiền đứng im không vận động, không phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa nào.
Tuy nhiên nơi cất trữ tiền lại là kho chứa các phương tiện lưu thông, nó sẵn sàng đi vào lưu thông bất cứ lúc
nào.
Chức năng tích lũy này cũng có ở các dạng tài sản khác như động sản, vật trang sức, chứng khoán, …
nhưng khi tiền tệ thực hiện chức năng này đã tạo điều kiện lưu giữ một khả năng sử dụng ngay tức khắc,
trong khi các dạng dự trữ tài sản khác đòi hỏi thời gian và chi phí giao dịch khi cần chuyển sang tiền để
sử dụng.
4. Phương tiện thanh toán
Tiền thực hiện chức năng này nhằm kết thúc một quá trình trao đổi nào đó, là một phương tiện để
thanh toán các khoản nợ với những đặc điểm:
- Sự vận động của tiền độc lập tương đối so với sự vận động của hàng hóa dịch vụ, giữa chúng có sự
tách rời nhau cả về không gian và thời gian;
- Có thể sử dụng tiền vàng, tiền dấu hiệu hay các công cụ thanh toán khác với tư cách là phương tiện
thanh toán. Vì mục đích của người bán là dùng tiền thu được để mua các hàng hóa khác;
Thực hiện chức năng này, tiền tệ không chỉ giúp chúng ta phân biệt được giữa tiền với những dạng
tài sản khác mà còn biểu hiện một trạng thái động của tiền tệ tạo điều kiện cho quan hệ trao đổi hàng hóa
trở nên thuận tiện.
5. Tiền tệ thế giới
Tiền tệ thực hiện chức năng của nó trong phạm vi thế giới. Với ý nghĩa đó chỉ có vàng mới chấp hành
chức năng này một cách trọn vẹn và đầy đủ.Vì vàng là đại biểu duy nhất cho của cải vật chất.
II. Vai trò của tiền tệ
- Tiền tệ là phương tiện để mở rộng và phát triển kinh tế hàng hóa: tiền tệ làm cho việc đo lường và
biểu hiện giá trị của hàng hóa vừa đơn giản, thuận lợi và thống nhất và làm cho sự vận động của hàng hóa
trong lưu thông được tiến hành một cách trôi chảy;
- Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế: trong điều kiện của nền kinh tế
thị trường, tiền tệ là phương tiện quan trọng để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nhờ đó mà
các mối quan hệ giữa các nước cũng có cơ hội phát triển thuận lợi;
- Tiền tệ là công cụ để phục vụ cho mục đích của người sở hữu tiền: tiền tệ là công cụ có quyền lực
vạn năng để xử lý và giải tỏa mọi ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội. Chính vì vậy tiền có thể
thỏa mãn mọi mục đích và quyền lợi đối với những ai nắm giữ tiền.
Câu 4: Cung, cầu tiền tệ là gì? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cung, cầu tiền tệ
1. Cung tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền tệ
Study To Successfully
2
Cung tiền tệ là việc tạo ra và đưa vào lưu thông tổng phương tiện đóng vai trò tiền để đáp ứng nhu
cầu sử dụng tiền trong nền kinh tế. Khối lượng tiền được cung ứng từ các tác nhân sau:
- Ngân hàng trung ương phát hành tiền thông qua các nghiệp vụ: tái chiết khấu, tái cầm cố các
thương phiếu, mua chứng khoán Chính phủ trong nghiệp vụ thị trường mở, mua vàng và ngoại tệ trên thị
trường hối đoái,… Ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành tiền trực tiếp và quan trọng nhất cho
nền kinh tế;
- Các tổ chức tín dụng cung ứng tiền bút tệ thông qua các nghiệp vụ: cho khách hàng vay quá nguồn
vốn của mình, cho khách hàng thấu chi, khách hàng được phép chi vượt quá số dư thực có trên tài khoản
tiền gửi;
- Các tổ chức phi ngân hàng cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua những phương tiện chuyển tải
giá trị như: thương phiếu, tín phiếu kho bạc, công trái, …
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền tệ: cung tiền tệ trong nền kinh tế do Ngân hàng trung ương
quyết định dựa trên các cơ sở:
- Chỉ số trượt giá và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế;
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ;
- Mức độ thâm hụt ngân sách nhà nước, thu không đủ chi;
- Mức độ thâm hụt cán cân thanh toán.
2. Cầu tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ
Cầu tiền tệ là số lượng tiền mà dân chúng và doanh nghiệp cần nắm giữ để thỏa mãn các nhu cầu
giao dịch, dự phòng và tích lũy. Cầu tiền tệ được hình thành từ các bộ phận sau:
- Cầu giao dịch: hoạt động giao dịch diễn ra thường xuyên và đều cần sử dụng đến tiền, tổng hợp
thành cầu tiền tệ cho giao dịch;
- Cầu dự phòng: là khoản tiền dự trữ để chi cho một giao dịch nào đó. Các cá nhân và doanh nghiệp
đều dự trữ tiền để đáp ứng các nhu cầu đột xuất trong các quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế,…
- Cầu tích lũy: các doanh nghiệp và cá nhân còn tích lũy tiền cho nhu cầu chi trong tương lai.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ:
- Giá trị các khoản giao dịch: nếu số lượng và số lần giao dịch trong kỳ là cố định thì giá trị các
khoản giao dịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu. Nếu giá cả hàng hóa tăng lên thì mức tiền được giữ
lại để thực hiện các khoản giao dịch tăng lên tương ứng và ngược lại;
- Lãi suất tiền gửi: giữ tiền là mất đi một số thu nhập tính theo lãi suất tiền gửi, nhưng vì lợi ích của
chi trả và thanh toán nên tiền vẫn được giữ lại. Nếu lợi ích của giữ tiền để chi trả hoặc giao dịch lớn hơn
lợi ích gửi tiền thì cầu tiền tệ sẽ tăng và ngược lại;
- Tập quán, thói quen của dân chúng trong việc sử dụng tiền: nếu dân chúng có thói quen giữ tiền để
dự phòng hoặc thỏa mãn các nhu cầu về giao dịch thì cầu tiền tệ sẽ tăng. Nếu dân chúng gửi tiền ở ngân
hàng để thanh toán và thực hiện các giao dịch thì cầu tiền tệ sẽ giảm;
- Thu nhập của dân chúng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến cầu tiền tệ. Nếu thu nhập của dân chúng tăng
thì cầu tiền tệ để chuẩn bị mua sắm hoặc du lịch sẽ tăng và ngược lại;
- Sự ổn định nền kinh tế và hệ thống chính trị: nền kinh tế vững mạnh và hệ thống chính trị ổn định
sẽ làm cầu tiền tệ tăng và ngược lại.
Câu 5: Lạm phát là gì? Trình bày nguyên nhân, hậu quả và biện pháp kiềm chế lạm phát
Lạm phát là việc phát hành thừa tiền giấy vào lưu thông quá mức cần thiết, làm cho tiền giấy bị mất
giá, giá cả hàng hóa tăng lên, thu nhập quốc dân bị phân phối lại gây thiệt hại đến toàn bộ đời sống kinh
tế - xã hội.
1. Lạm phát xuất phát từ một số nguyên nhân sau
- Nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất sút kém, thu của ngân sách không đủ chi;
- Cung cấp tiền tệ tăng trưởng quá mức;
- Hệ thống chính trị bị khủng hoảng, dân chúng không tin tưởng vào chế độ tiền tệ của nhà nước.
Lạm phát còn xuất phát từ nguyên nhân chủ quan do nhà nước chủ động sử dụng lạm phát như là một
công cụ để thực thi chính sách kinh tế của mình.
2. Hậu quả lạm phát
Ngoại trừ lạm phát một con số còn có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, còn lại nói
chung đều gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội.
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh: giá cả vật tư hàng hóa tăng làm cho sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn, mất cân đối giữa các ngành;
Study To Successfully
3
- Trong lĩnh vực lưu thông buôn bán: giá cả hàng hóa tăng gây ra tình trạng đầu cơ tích trữ, quan hệ
cung cầu hàng hóa bị mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông bị rối loạn;
- Trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng: tiền tệ không còn giữ được chức năng thước đo giá trị, sức mua
của đồng tiền giảm, hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng;
- Trong lĩnh vực tài chính nhà nước: nguồn thu của ngân sách nhà nước bị giảm sút do sản xuất sút kém;
- Đối với xã hội:đời sống nhân dân đặc biệt là cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn.
3. Biện pháp kiềm chế lạm phát
Các biện pháp kìm chế lạm phát rất đa dạng, tuỳ theo điều kiện của mỗi quốc gia mà có thể áp dụng
những biện pháp khác nhau. Có thể chia các biện pháp kìm chế lạm phát thành 2 loại: những biện pháp
cấp bách và những biện pháp chiến lược.
Những biện pháp cấp bách còn gọi là biện pháp tình thế, áp dụng những biện pháp này với mục đích
giảm tức thời cơn sốt lạm phát để có cơ sở áp dụng những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài:
- Biện pháp hạn chế tiền tệ hay đóng băng tiền tệ: để giảm tiền, nhà nước sử dụng biện pháp tăng lãi
suất tiết kiệm, tăng thuế đối với người và doanh nghiệp có thu nhập cao, đồng thời tiến hành trợ cấp cho
những người có thu nhập thấp hoặc những mặt hàng có mức giá tăng chậm. Quản lý chặt chẽ việc cung
ứng tiền, ngưng phát hành tiền vào trong lưu thông, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ấn định mức tín dụng cho
các ngân hàng thương mại;
- Biện pháp kìm giữ giá cả: áp dụng tự do mậu dịch để tăng qũy hàng hóa đặc biệt là hàng hóa tiêu
dùng góp phần cân đối với nguồn tiền dư thừa, đồng thời bán ngoại tệvà vàng để thu hút tiền mặt, khôi
phục uy tín của đồng tiền trong quan hệ với vàng và ngoại tệ, góp phần dập tắt cơn sốt vàng, cơn sốt
ngoại tệ. Tiết kiệm chi ngân sách, mở rộng các khoản thu từ nền kịnh tế, tăng cường các khoản vay và
viện trợ từ bên ngoài.
Những biện pháp chiến lược là những biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt hoạt động của
nền kinh tế với ý tưởng tạo ra 1 sức ép mạnh về tiềm lực kinh tế của đất nước, tạo cơ sở để ổn định tiền tệ
vững chắc.
- Biện pháp dùng lạm phát để chống lạm phát: áp dụng đối với nước còn ẩn chứa tiềm năng lao động,
đất đai, tài nguyên. Nhà nước phát hành tiền như 1 công cụ thực thi chính sách kinh tế.Tuy nhiên cần phải
quản lý kinh tế chặt chẽ, trình độ kỹ thuật và tiềm lực sản xuất phải mạnh nếu không lượng tiền thừa sẽ
gây tác hại đến sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Nhà nước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, có chiến lược đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất và lưu
thông phát triển. Đẩy mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
- Cải cách tiền tệ: áp dụng khi lạm phát cao, các biện pháp trên không hiệu quả.
Câu 6: Trình bày tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính
1. Tiền đề sản xuất hàng hóa – tiền tệ
Ngay từ thời xa xưa, con người đã biết nghĩ ra một hàng hóa để làm vật ngang giá chung trong trao
đổi – đó là tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ đã chuyển nền kinh tế từ phân phối dưới hình thức hiện vật
sang hình thức giá trị, điều này đã thúc đẩy nền sản xuất, xã hội phát triển, sự liên tục của quá trình sản
xuất hàng hóa luôn luôn đòi hỏi các quỹ tiền tệ phải được tạo lập, phân phối, sử dụng và đây chính là cơ
sở làm nảy sinh phạm trù tài chính.
2. Tiền đề nhà nước
Khi nhà nước xuất hiện, để duy trì bộ máy hoạt động của mình, nhà nước dùng quyền lực bắt buộc
mọi người dân đóng góp một phần của cải mà họ là ra cho nhà nước để tạo cơ sở vật chất cho nhà nước
chi tiêu, hình thức đó gọi là thuế. Nhà nước sẽ hình thành nên quỹ tiền tệ của riêng mình để chi tiêu nuôi
bộ máy nhà nước. Và đây là lĩnh vực tài chính đầu tiên – tài chính nhà nước.
Câu 7: Trình bày bản chất và chức năng của tài chính
1. Bản chất của tài chính
- Tài chính có đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay các khoản tiền gửi
mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hay các công cụ nợ,… miễn là các
loại tài sản này được chấp nhậ trên thị trường như là các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị;
- Tài chính biểu hiện các phương thức chu chuyển tiền tệ giữa các chủ thể là cá nhân, doanh nghiệp
và chính phủ với nhau.
Các mối quan hệ kinh tế thường gặp trong đời sống kinh tế xã hội:
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình thông qua
các khoản đóng góp thuế cho nhà nước, cho nhà nước vay, đóng góp tự nguyện;
Study To Successfully
4
- Quan hệ giữa các hộ gia đình và doanh nghiệp với các trung gian tài chính như ngân hàng, bảo hiểm
thông qua việc nhận tiền gửi và cho vay vốn;
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ các đơn vị kinh tế thông qua việc phân phối thu nhập như chia lương,
thưởng, cổ tức;
- Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới với nhau thông qua việc vay nợ và nhận viện trợ.
Vậy bản chất của tài chính phản ánh tổng hợp các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập quỹ và sử dụng quỹ tiền tệ của các chủ thể trong xã hội, nhằm đáp
ứng các nhu cầu và các lợi ích khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội (tích lũy hoặc tiêu dùng).
2. Chức năng của tài chính
a. Chức năng phân phối
a. Chức năng phân phối
Là cái vốn có nằm sẵn trong phạm trù tài chính, biểu hiện thông qua thiết lập kế hoạch sử dụng
nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn và dài hạn của các chủ thể kinh tế xã
hội. các quỹ tiền tệ chuyên dùng được hình thành với những quy mô nhất định tương ứng với nhu cầu chi
tiêu của các chủ thể.
- Phân phối lần đầu của tài chính là sự phân chia của cải xã hội dưới hình thức giá trị cho những chủ
thể trực tiếp tham gia sản xuất hoặc những người góp công góp của;
- Phân phối lại là tiếp tục phân phối lại những phần thu nhập cơ bản đã hình thành trong phân phối
lần đầu ra phạm vi toàn xã hội.
b. Chức năng giám đốc
b. Chức năng giám đốc
Phản ánh hoạt động thu thập và đánh giá những bằng chứng về thông tin liên quan đến quá trình huy
động và phân bổ các nguồn tài chính với mục đích đảm bảo tính đúng đắn, tính hiệu quả và hiệu lực của
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Câu 8: Trình bày các hệ thống tiền tệ
Chế độ lưu thông tiền tệ là là tổng hợp các quy định mang tính pháp luật có liên quan đến hình thức
tổ chức lưu thông tiền tệ của mỗi nước nhằm đưa các nhân tố khác nhau của lưu thông tiền tệ đạt đến sự
thống nhất. Chế độ lưu thông tiền tệ gắn liền với pháp luật của mỗi nước, bao gồm các nhân tố:
- Bản vị tiền tệ là việc chọn vật ngang giá chung, có thể là kim loại hay tiền pháp định;
- Đơn vị tiền tệ: người ta đặt tên gọi cho đồng tiền, ký hiệu, tiêu chuẩn giá cả;
- Quy định về việc đúc tiền, in tiền và phát hành tiền giấy.
1. Chế độ lưu thông tiền kim loại
Chế độ lưu thông tiền kim loại là lấy kim loại là thước đo giá trị và phương tiện lưu thông
- Chế độ đơn bản vị: là chế độ lấy một thứ kim loại là vật ngang giá chung có thể là đồng, kẽm, vàng, bạc;
- Chế độ song bản vị: là chế độ bản vị mà vàng và bạc đều được sử dụng với tư cách là tiền tệ, vàng
và bạc đều thực hiện chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông với quyền lực ngang nhau:
+ Bản vị song song: tiền vàng và bạc lưu thông trên thị trường theo giá trị thực của nó;
+ Bản vị kép: tiền vàng và bạc lưu thông trên thị trường theo tỷ giá đã được nhà nước quy định, tỷ
giá giữa và và bạc gọi là tỷ giá pháp định.
- Chế độ bản vị vàng: duy nhất vàng được chọn là vật ngang giá chung tức là tiền tệ, là chế độ lưu
thông tiền tệ ổn định, không gây ra lạm phát nhưng làm lãng phí của cải xã hội vì vàng hao mòn nhiều
trong lưu thông.
2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu
Tiền dấu hiệu là những phương tiện có thể thay thế được cho vàng trong các chức năng của tiền tệ,
tiền dấu hiệu không có giá trị nội tại, chúng chỉ có giá trị danh nghĩa theo luật định.
- Chế độ lưu thông tiền giấy: khi tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đổi, nó chỉ là trung
gian thanh toán chứ không phải là mục đích của người bán hàng. Vì vậy mà người ta thường không quan
tâm đến hình thức tồn tại của nó cùng với những trở ngại trong chế độ bản vị vàng đã tạo khả năng cho sự
ra đời của tiền giấy. Tiền giấy chỉ có giá trị đại diện, giá trị danh nghĩa là giá trị được ghi trên tờ tiền giấy.
+ Tiền giấy khả hoán: tiền giấy có thể đổi ra vàng bất cứ lúc nào theo tiêu chuẩn giá cả và giá trị
danh nghĩa của tiền giấy;
+ Tiền giấy bất khả hoán: tiền giấy do nhà nước phát hành bị bắt buộc lưu hành và không đổi được ra vàng.
- Các loại dấu hiệu giá trị khác:
+ Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng ;
+ Thương phiếu là loại công cụ lưu thông tín dụng phát sinh trên cơ sở tín dụng thương mại được sử
dụng trong việc mua bán hàng chậm trả giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh.
3. Chế độ lưu thông tiền tệ Việt Nam
Study To Successfully
5
Giấy bạc ngân hàng Việt Nam là tiền dấu hiệu do ngân hàng nhà nước Việt Nam độc quyền phát
hành vào lưu thông. Đơn vị tiền tệ là ‘đồng’, ký hiệu là ‘VND’.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phát hành tiền theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc bảo đảm: tiền phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng tín dụng hàng hóa,
vàng, ngoại tệ trong tay nhà nước;
- Nguyên tắc cân đối: phát hành tiền phải căn cứ vào nhu cầu luân chuyển hàng hóa dịch vụ trong nền
kinh tế;
- Nguyên tắc tập trung thống nhất: kỹ thuật phát hành phải đảm bảo tính tập trung thống nhất dưới sự
quản lý của nhà nước.
Câu 9: Trình bày các hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính là tổng thể các khâu tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng thống
nhất với nhau về bản chất, chức năng và có quan hệ hữu cơ với nhau về sự hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ tồn tại khách quan trong nền kinh tế xã hội.
Hay, hệ thống tài chính là một hệ thống gồm có thị trường và các chủ thể tài chính thực hiện chức
năng gắn kết cung – cầu về vốn lại với nhau.
Đặc trưng cơ bản của từng khâu trong hệ thống tài chính
- Ngân sách nhà nước (tài chính công): là khâu rất quan trọng và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống
tài chính của mỗi quốc gia. Quỹ ngân sách nhà nước được tạo lập bằng sự thu hút các nguồn tài chính từ
các khâu tài chính khác dưới hình thức các khoản thu bắt buộc (thuế, lệ phí,…), các khoản đóng góp tự
nguyện qua hình thức tín dụng nhà nước, các khoản viện trợ quốc tế. Tài chính nhà nước tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, một mặt khắc phục thất bại thị trường, mặt khác
thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội;
- Tài chính doanh nghiệp: đây là khâu cơ sở của hệ thống tài chính gắn liền với sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ. Tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bởi các loại vốn hay các quỹ tiền tệ phục vụ
cho hoạt động đầu tư của các công ty, các đơn vị kinh tế trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Tài
chính doanh nghiệp là một tụ điểm trung gian của các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, vừa thu hút
các nguồn lực tài chính từ các khâu khác đồng thời cũng là khâu cung ứng nguồn lực tài chính cho các
khâu khác. Do đó, việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ có hiệu quả không chỉ là lợi ích của doanh nghiệp
mà còn là lợi ích của cả hệ thống tài chính;
- Bảo hiểm: là mộ quỹ tiền tệ được tạo lập từ sự đóng góp của những thành viên tham gia quỹ và quỹ
này được sử dụng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại xảy ra cho các thành viên tùy theo mục đích của
quỹ. Góp phần tạo sự ổn định cho các khâu tài chính khác khi gặp rủi ro;
- Tín dụng: đặc trưng cơ bản của tín dụng là gắn liền các quỹ tiền tệ được tạo lập bằng việc thu hút
các nguồn tài chính nhàn rỗi và sử dụng để cho vay theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức;
- Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội:
+ Quỹ tiền tệ của hộ gia đình được tạo lập từ các thành viên trong gia đình để sử dụng để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu và dành cho tích lũy của hộ gia đình;
+ Quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội do các thành viên trong tổ chức đóng góp và từ sự quyên góp
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, quỹ được sử dụng cho mục đích hoạt động của tổ chức đó.
Câu 10: Vai trò của hệ thống tài chính
1. Tích tụ và tập trung vốn
- Tích lũy: là sử dụng một phần thu nhập quốc dân để mở rộng và cải tiến nền sản xuất xã hội làm
tâng của cải vật chất cho xã hội ;
- Tích tụ: là quá trình của tích lũy vốn, làm tăng thêm quy mô sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng
thêm một phần thu nhập quốc dân phụ thêm vào vốn cũ để mở rộng quy mô vốn;
- Tập trung vốn: là một quá trình khác của tích lũy, làm tăng thêm quy mô vốn dựa vào sự thay đổi
cách phân phối các bộ phận cấu thành của tài sản, vốn của xã hội.
2. Tích lũy và tiêu dùng
- Chính sách chi tích lũy:
+ Đối với vốn trong nước: ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng và các công
trình kinh tế mũi nhọn, các công trình có vốn đầu tư lớn, thời hạn thu hồi vốn dài và lợi nhuận thấp. tạo
điều kiện và môi trường cho việc bỏ vốn đầu tư của các thành phần kinh tế;
+ Đối với vốn tích lũy từ bên ngoài: phải đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng các hình
thức liên doanh tăng cường các biện pháp thu hút đầu tư, đẩy mạnh quan hệ hợp tác, tranh thủ các khoản
viện trợ và vay nợ nước ngoài.
Study To Successfully
6
- Chính sách chi tiêu dùng: theo hướng ưu tiên cho tiêu dùng cá nhân, bên cạnh phân phối thu nhập
theo lao động, tài chính cần chú trọng tăng cường các hình thức phân phối khác như phân phối theo sự
đóng góp cổ phần hay liên doanh liên kết.
Câu 11: Chính sách tài chính quốc gia
Chính sách tài chính quốc gia là hệ thống các quan điểm chủ trương, biện pháp của nhà nước trong
việc sử dụng các công cụ tài chính - tiền tệ để tác động vào quá trình hình thành và vận động của hệ thống
tài chính và các quan hệ giữa chúng nhằm hướng vào thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội đã được
vạch ra trong chiến lược phát triển từng giai đoạn của đất nước.
1. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia
- Tăng cường tiềm lực tài chính cho đất nước, đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế;
- Kiểm soát lạm phát bằng việc tổ chức cải tổ chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế và cơ
cấu thu chi ngân sách tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, ổn định tình hình kinh tế xã hội;
- Tạo công ăn việc làm cho người dân, mở rộng ngành nghề, giải quyết thất nghiệp ;
- Nâng cao vai trò quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua việc sử dụng có hiệu quả các chính sách,
luật pháp tài chính, các công cụ tài chính.
2. Những quan điểm cơ bản
- Chuyển hướng cơ chế quản lý chính sách tài chính kiểu ‘động viên tập trung’ sang chính sách tài
chính phân quyền tự chủ, theo cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của tài chính doanh nghệp và tài chính nhà nước;
- Phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của tài chính nhà nước và ngân hàng;
- Thực hiện cơ chế tài chính mở lành mạnh;
- Chính sách tài chính giải phóng triệt để mọi nguồn vốn trong nước, của các thành phần kinh tế và
của toàn dân, hình thành thị trường vốn trong nước đảm bảo huy động nhanh, sử dụng hiệu quả;
- Ưu tiên phát triển các khu vực cho phép tăng thu ngoại tệ để đảm bảo khả năng trả nợ, thúc đẩy
phát triển công nghệ mới và kỹ thuật tiên tiến;
- Chú trọng nghiên cứu khảo sát, đúc kết kinh nghiệm, tổ chức đào tạo và thử nghiệm các phương
thức phù hợp;
- Củng cố và nâng cao tính pháp lệnh của hoạt động tài chính, hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về tài chính, khuyến khích hoạt động kinh tế trong khuôn khổ pháp luật.
Câu 12: Nội dung của chính sách tài chính quốc gia
1. Chính sách tài chính công
a. Chính sách thu ngân sách nhà nước
a. Chính sách thu ngân sách nhà nước
- Chính sách thuế phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn thu và vai trò điều
tiết vĩ mô của nhà nước;
- Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới;
- Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương đồng với khu vực và
thông lệ quốc tế;
- Hoàn thiện cơ chế hành thu, tạo ra sự chuyển biến về chất trong chính sách thuế và tương đồng với
khu vực về trình độ quản lý;
b. Chính sách chi ngân sách nhà nước
b. Chính sách chi ngân sách nhà nước
- Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể, nâng cao hiệu quả trong phân bổ nguồn lực, đảm bảo tính hiệu
quả trong hoạt động;
- Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa các quan hệ tài chính trong chi ngân sách;
- Gắn kết chặt chẽ giữa nhóm chi thường xuyên và chi đầu tư trong phân phối nguồn lực tài chính
nhà nước;
- Thực hành triệt để chính sách tiết kiệm chi ngân sách để gia tăng nguồn vốn đầu tư cho nhà nước;
- Tăng chi ngân sách cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn của xã hội
và đóng góp thiết thực vào tăng trưởng kinh tế.
c. Chính sách về tài chính đối ngoại
c. Chính sách về tài chính đối ngoại
- Huy động tối đa nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế;
- Vay nước ngoài phải đặt trong tầm kiểm soát của chính sách vĩ mô;
- Xúc tiến hình thành và phát triển thị trường phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài để chủ
động tạo nguồn vốn ngoại tệ cần thiết cho sự đầu tư phát triển đất nước.
2. Chính sách tài chính doanh nghiệp
Study To Successfully
7
Tạo điều kiện và môi trường để hướng các doanh nghiệp vào đầu tư vào các lĩnh vực còn yếu so với
thế giới, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
Hoàn thiện môi trường đầu tư, đảm bảo thông thoáng cởi mở, minh bạch và ổn định.
Chương 2: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Câu 13: Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế
- Huy động nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được xác định trong từng thời kỳ: nhà
nước dùng quyền lực chính trị của mình để phân phối một phần của cải xã hội vào tay nhà nước dưới hình
thức thu thuế, phí, lệ phí phù hợp với sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, phù hợp với khả năng
đóng góp của người dân và doanh nghiệp;
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội: nhà nước có những biện pháp để định hướng phát triển nền kinh
tế, tạo nên sự phát triển đồng đều giữa các khu vực thông qua các công cụ như pháp luật, tài chính, tín
dụng,…
+
Về mặt kinh tế
Về mặt kinh tế: sử dụng công cụ ngân sách nhà nước chủ yếu thông qua thu - chi để kích thích hay
kìm hãm doanh nghiệp đầu tư vào các ngành nghề lĩnh vực đang cần phát triển hay hạn chế. Tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh;
+
Về mặt xã hội
Về mặt xã hội: nhà nước sử dụng công cụ ngân sách để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đạt
mục tiêu xây dựng xã hội công bằng và văn minh thông qua quá trình điều tiết thu nhập, phân hóa giàu
nghèo, chi cho các hoạt động hướng tới đối tượng người nghèo, người tàn tật, người già neo đơn, trẻ mồ
côi, vùng núi, hải đảo, biên giới. Chi cho các chương trình phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, trợ
cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo,…
+
Về mặt thị trường
Về mặt thị trường: thông qua ngân sách nhà nước điều tiết cung - cầu hàng hóa, nếu cung lớn hơn
cầu thì nhà nước thu mua hàng hóa để dự trữ hoặc trợ giá để duy trì hoạt động sản xuất; nếu cầu hàng hóa
lớn hơn cung thì nhà nước hạ thấp thuế cho đầu tư để thúc đẩy sản xuất hoặc tăng thuế tiêu dùng để giảm
nhu cầu của hàng hóa đang khan hiếm.
Câu 14: Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Phải căn cứ
vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu
nhập, lãi suất, v.v
1. Thu từ thuế, phí, lệ phí
- Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật
định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước. Đây là nguồn thu chủ yếu của nhà nước
- Đặc điểm của thuế:
+ Thuế được thiết lập theo nguyên tắc luật định;
+ Thuế không có tính hoàn trả trực tiếp ngang giá;
+ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại một phần thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong xã hội vào ngân sách nhà nước;
- Phân loại thuế:
+ Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp một phần vào phần thu nhập của người nộp thuế, người nộp
thuế đồng thời là người chịu thuế;
+ Thuế gián thu: là loại thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu qua giá mua hàng, giá đã có
thuế (như thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT); những tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng đó là đối
tượng nộp thuế; sau khi bán hàng, những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã thu tiền của người mua
hàng trong đó có một khoản tiền thuế và họ có nghĩa vụ phải nộp lại cho Nhà nước.
2. Thu từ bán và cho thuê tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nước
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tính
chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài
sản thuộc sở hữu nhà nước.
3. Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước
Bao gồm các khoản thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở hữu
nhà nước; tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước; thu hồi tiền cho vay của nhà nước.
4. Thu khác
Đây là nguồn thu không đáng kể gồm các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ
sở sự nghiệp có thu của nhà nước; phạt, tịch thu, tịch biên tài sản.
Study To Successfully
8
Câu 15: Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước và nguyên tắc xây dựng chính sách
thu ngân sách nhà nước
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: đây là nhân tố quyết định đến mức động viên của ngân sách
nhà nước;
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: đây là chi tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế,
tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn , do đó thu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào mức độ
trang trải các khoản chi phí của nhà nước;
- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: đây là yếu tố làm tăng thu nsnn,ảnh hưởng đến việc năng cao
tỉ suất thu ngân sách nhà nước;
- Tổ chức bộ máy thu ngân sách: nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.
2. Nguyên tắc xây dựng chính sách thu ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc ổn định và lâu dài: đòi hỏi hoạt động kinh tế phải phải diễn ra bình thường, ổn định
mức thu, không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế;
- Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng: đòi hỏi phải có quan điểm công bằng đối với mọi người đóng
thuế;
- Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: các sắc thuế được quy định trong luật phải rõ ràng rành mạnh;
- Nguyên tắc đơn giản: thu hẹp dần các sắc thuế, xác định rõ mục tiêu chính trong một sắc thuế;
- Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế.
3. Các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước *
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu cho ngân sách,
nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên
ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt;
Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa khuyến
khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư;
Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt trên cơ sở thu nhập
và mức sống của dân;
Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trong những
lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới;
Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, tinh giản
bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
Câu 16: Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân
sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể
không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của nhà nước.
1. Nguyên tắc chi ngân sách nhà nước
- Gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi: nếu vi phạm nguyên tắc này dẫn đến bội chi ngân
sách nhà nước, gây lạm phát mất cân bằng cho sự phát triển xã hội;
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố chí các khoản chi tiêu của ngân sách nhà
nước;
- Theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã
hội;
- Tập trung có trọng điểm: đòi hỏi việc phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phải tập trung vào
các chương trình trọng điểm, các nghành mũi nhọn của nhà nước;
- Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cấp theo quy định của luật;
- Phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
2. Phân loại chi ngân sách nhà nước
- Căn cứ vào mục đích, nội dung:
+ Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho
nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
+ Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng
trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh
Study To Successfully
9
- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý:
+ Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà
nước;
+ Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
+ Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các
khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ
dự trữ tài chính.
Câu 17: Nội dung của chi ngân sách nhà nước
1. Chi thường xuyên
Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước,
khoản chi này chiếm lượng lớn và được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng
cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà
nước.
Bằng các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến nhân tố con
người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng
văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:
a. Chi sự nghiệp
a. Chi sự nghiệp
Bao gồm những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt động xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội và nâng cao dân trí của dân cư. Đây là các khoản chi quan trọng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất
kết hợp với sức lao động có chất lượng cao.
- Chi sự nghiệp kinh tế:hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển.
- Chi sự nghiệp văn hóa - xã hội: nhằm thực hiện sự phát triển xã hội về mọi mặt.
+ Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ: xuất phát từ yêu cầu và sự cần thiết phải nhanh
chóng tiếp cận với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới để khoa học và công nghệ trở thành
một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội;
+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo: đây là khoản chi mà tầm quan trọng của nó là nhằm nâng cao dân
trí, trình độ chuyên môn kỷ thuật của mọi người dân trong xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
+ Chi sự nghiệp y tế: chi sự nghiệp y tế là khoản chi phục vụ công tác phòng bệnh và chữa bệnh
nhằm nâng cao mức sống cho mọi người dân trong xã hội;
+ Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao: mục tiêu của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
thao là nhằm nâng cao tri thức và thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cư nhằm xây dựng một nền văn hóa đậm
đà bản sắc dân tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển đạo đức xã hội và truyền thống
dân tộc;
+ Chi sự nghiệp xã hội: mục tiêu của khoản chi này là nhằm bảo đảm đời sống của người lao động
khi gặp khó khăn, tai nạn, già yếu, những người không có khả năng lao động đồng thời giải quyết những
vấn đề xã hội nhất định.
b. Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính)
b. Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính)
Chi quản lý nhà nước bắt nguồn từ sự tồn tại và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nưóc.
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nưóc từ trung ương
đến địa phương, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
Về nội dung khoản chi này bao gồm:
+ Chi lương và phụ cấp lương;
+ Chi về nghiệp vụ;
+ Chi về văn phòng phí;
+ Các khoản chi khác về quản trị nội bộ.
c.Chi an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
c.Chi an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
An ninh và quốc phòng thuộc lĩnh vực tiêu dùng xã hội, là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại của
nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho các hoạt động này từ ngân sách nhà nước. Khoản chi
này được phân làm hai bộ phận:
+ Khoản chi cho an ninh nhằm bảo vệ chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước;
Study To Successfully
10
+ Khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước chống sự xâm lược, tấn công và đe
dọa từ nước ngoài.
2. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất
mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ
vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế.
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận đáng kể của
ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội;
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước;
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của nhà nước;
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình dự án
phát triển kinh tế;
- Chi dự trữ nhà nước.
3. Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay
Chi trả nợ nhà nước bao gồm:
- Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các tầng lớp dân cư, các tổ
chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các loại chứng khóan nhà nước như tín phiếu kho
bạc, trái phiếu quốc gia.
- Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ nhà nước vay của các chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp
và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Hàng năm số chi trả nợ của nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định trong tổng số chi của ngân
sách nhà nước nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.
Câu 18: Cân đối ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng được nhà nước sử dụng để phân phối thu nhập
quốc dân.
Trong cơ chế thị trường, yêu cầu đổi mới hoạt động của ngân sách nhà nước đòi hỏi phải xây dưng
mô hình quản lý ngân sách thích hợp và phù hợp với thông lệ quốc tế, mô hình này cho phép xác định cơ
cấu ngân sách với nội dung các khoản thu và chi để đảm bảo sự cân đối của ngân sách nhà nước. Cụ thể
mô hình quản lý ngân sách nhà nước được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng:
- Thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí, lệ phí và một số khoản thu không mang tính chất thuế như:
thu lợi tức cổ phần nhà nước, thu từ cho thuê và bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước… là những khoản thu
thường xuyên của nhà nước và được hình thành theo nguyên tắc không hoàn trả. Các khoản thu này còn
được gọi là các khoản thu trong cân đối ngân sách được sử dụng ưu tiên cho các khoản chi tiêu dùng
thường xuyên của chính phủ, phần còn lại sẽ dành cho chi đầu tư phát triển.
- Thu từ các khoản viện trợ và vay nợ của chính phủ. Nguồn thu này dùng để bù đắp số thiếu hụt của
ngân sách nhà nước do chênh lệch giữa tổng số chi và tổng số thu trong cân đối ngân sách để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế. Do đó, các khoản thu viện trợ và vay nợ của chính phủ được gọi là các khoản thu
bù đắp thiếu hụt của ngân sách.
Cơ chế cân đối ngân sách nhà nước này tạo ra thế chủ động rất lớn cho chính phủ cho phép giải quyết
trước hết các nhu cầu cấp bách để ổn định đời sống và trật tự xã hội, hơn nữa nó cũng vạch ra một ranh
giới rõ ràng về phạm vi tiêu dùng nằm trong giới hạn các khoản thu nhập do nền kinh tế tạo ra. Các khoản
thu bù đắp thiếu hụt (vay) chỉ phục vụ cho chi đầu tư phát triển nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho chính
phủ.
Câu 19: Bội chi ngân sách nhà nước và biện pháp xử lý
Bội chi ngân sách nhà nước là chênh lệch giữa chi lớn hơn thu, tác động đến sự phát triển của nền
kinh tế và cần có biện pháp đúng đắn để xử lý:
- Tăng thu, giảm chi: đây là biện pháp đơn giản nhưng khó thực hiện vì sẽ tác động không tốt đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Vay trong và ngoài nước: biện pháp này được sử dụng phổ biến, nó đáp ứng được nhu cầu của ngân
sách nhà nước, nhưng có hạn chế là sử dụng vốn không hiệu quả như mong đợi, làm tăng gánh nặng về
nợ cho chính phủ;
Study To Successfully
11
- Phát hành thêm tiền: đây là giải pháp dễ thực hiện và chính phủ không phải lo hoàn trả, tuy nhiên
biện pháp này có nhược điểm là làm cho lạm phát gia tăng, kìm hãm sản xuất, thiệt hại cho người tiêu
dùng nhất là người có thu nhập thấp.
Để phản ánh mức độ thâm hụt ngân sách người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ thâm hụt so với GDP
hoặc so với tổng số thu trong ngân sách nhà nước.
Thâm hụt ngân sách nhà nước có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế một nước tùy
theo tỉ lệ thâm hụt và thời gian thâm hụt. Nói chung nếu tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước với tỷ lệ
cao và trong thời gian dài sẽ gây ra lạm phát, ảnh hưởng tiêu cực.
Câu 20: Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu - chi của ngân sách mỗi cấp.
Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương: ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách
cấp huyện, quận, thị trấn, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu - chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống
ngân sách nhà nước.
Ngân sách tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu - chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức
quản lý toàn diện về kinh tế.
Ngân sách huyện là một bộ phận của ngân sách địa phương, là kế hoạch thu – chi tài chính của chính
quyền cấp huyện để đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà
nước cấp huyện.
Ngân sách xã là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt có tính đặc thù riêng, nguồn thu
được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng bố trí để phục vụ trực tiếp của cộng đồng dân
cư trong xã mà không qua một khâu trung gian nào.
2. Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
- Tính tập trung thống nhất: bắt nguồn từ yêu cầu của việc tổ chức hệ thống chính quyền và đặc điểm
hình thành nguồn thu tài chính trong điều kiện xã hội hóa nền sản xuất;
- Tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp: xuất phát từ yêu cầu nâng cao trách nhiệm các cấp
chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung của toàn quốc gia.
3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương là tất
yếu khách quan khi tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn từ
cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ
cần đảm bảo bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố chí chi
tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà
nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
4. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước: phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền
đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Thực chất của nguyên tắc này là giải
quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện
các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên
cơ sở quản lý ngân sách trung ương.
+ Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội.
Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào ngân sách trung ương,
các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung
ương đảm nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, đảm bảo tính công
bằng giữa các địa phương.
-Phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thubổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Study To Successfully
12
- Đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu cân
đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng
lãnh thổ.
Câu 21: Chu trình ngân sách nhà nước
Một chu trình ngân sách nhà nước có ba khâu nối tiếp nhau là: lập ngân sách, chấp hành ngân sách và
quyết toán ngân sách nhà nước. Trong một năm ngân sách, đồng thời có cả ba khâu: chấp hành ngân sách
của chu trình hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình trước và lập ngân sách của chu trình sau:
1. Lập ngân sách
Lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản
lý ngân sách. Lập Ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu - chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở
thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung và thực hiện
ngân sách nói riêng.
2. Chấp hành ngân sách
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu, việc thực hiện ngân sách được triển
khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu ngân sách nhà nước và bố trí cấp kinh phí của ngân sách
nhà nước cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp hành ngân sách nhà nước thuộc về tất cả pháp
nhân và thể nhân dưới dự điều hành của Chính phủ, trong đó Bộ Tài Chính có vị trí quan trọng.
3. Quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình quản lí ngân sách nhà nước. Thông
qua quyết toán ngân sách nhà nước có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh tế - xã hội
của Nhà nước trong thời gian qua, hình dung được hoạt động ngân sách nhà nước với tư cách là công cụ
quản lí vĩ mô của Nhà nước. Từ đó rút ra những kinh nghiệp cần thiết trong việc điều hành ngân sách nhà
nước. Do đó, yêu cầu của quyết toán ngân sách nhà nước làm đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp
thời.
Chương 3: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 22: Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế
Tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ sở của hệ thống tài chính là nơi tạo ra nguồn lực tài chính làm
cơ sở phân phối cho các khâu tài chính khác và nhận những nguồn tài chính nhàn rỗi từ các khâu tài chính
khác đóng góp vào. Tài chính doanh nghiệp có các vai trò:
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò tổ chức khai thác tốt nguồn tài chính, phân phối và sử dụng chúng
một cách có hiệu quả thông qua chức năng của tài chính;
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò như một đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh;
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Câu 23: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước để mua sắm
máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa, thuê mướn lao động, … phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời. Có các đặc điểm:
- Vốn kinh là số tiền ứng trước cho hoạt động kinh doanh;
- Không mất đi trong quá trình kinh doanh mà được bảo toàn và phát triển;
- Mục đích vận động của vốn là sinh lời.
Câu 24: Nguồn hình thành vốn kinh doanh
- Nguồn vốn tự có: là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi thành lập phù hợp với quy định
của nhà nước (vốn pháp định). Số vốn này có thể do chủ doanh nghiệp, ngân sách nhà nước hay do cổ
đông đóng góp tùy từng loại hình doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng: nguồn vốn tự có thường không đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
nên các doanh nghiệp thường vay của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng
đối với doanh nghiệp và cả nền kinh tế, khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp phải lãi vay - đó là chi
phí sử dụng vốn vay các doanh nghiệp sẽ tính vào giá thành sản phẩm.
- Nguồn vốn huy động: nguồn vốn còn có thể huy động từ một số nguồn khác
+ Nguồn vốn phát hành cổ phiểu (đối với công ty cổ phần): cổ phiếu là loại giấy chứng nhận số vốn
đã góp vào công ty cổ phần và quyền được hưởng một phần lợi nhuận của công ty tương ứng với phần
vốn đã góp dưới hình thức lợi tức cổ phần. Bao gồm cổ phiếu thông thường (mang lại cho người sở hữu
được hưởng các quyền lợi thông thường của công ty như chia lãi cuối năm) và cổ phiếu ưu đãi (mang lại
Study To Successfully
13
cho người sở hữu được hưởng một khoản lợi tức theo lãi suất cố định hằng năm không phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của công ty);
+ Nguồn vốn do phát hành trái phiếu: trái phiếu là một loại giấy chứng nhận khoản vay do người đi
vay phát hành cam kết trả lợi tức và hoàn trả vốn vay theo thời hạn nhất định. Trái phiếu công ty có nhiều
loại: trái phiếu lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng kinh
doanh và cùng hưởng lợi nhuận.
Câu 25: Vốn cố định, đặc điểm vận động và biện pháp quản lý của vốn cố định
1. Vốn cố định
Vốn cố định là số tiền đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của
doanh nghiệp mà đặc điểm vận động của nó là luân chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
- Tài sản cố định: là những tư liệu lao động có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ
một năm. Bao gồm tài sản cố định hữu hình(là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như công trình
kiến trúc, máy móc thiết bị, nhà xưởng,…) và tài sản cố định vô hình (là những tài sản không có hình thái
hiện vật cụ thể như bằng phát minh sáng chế, mua bản quyền sản xuất, phần mềm,…).
- Đặc điểm của tài sản cố định:
+ Về mặt hiện vật tham gia được nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng năng lực sản xuất bị giảm
dần theo thời gian sử dụng;
+ Về mặt giá trị thì giảm dần do bị hao mòn, biểu hiện là giảm dần giá trị và giá trị sử dụng.
- Hao mòn tài sản cố định do các tác động trong quá trình sản xuất, tác động của yếu tố lý, hóa, do sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
+ Hao mòn hữu hình: chỉ xuất hiện đối với tài sản cố định hữu hình, do sự tác động của quá trình sản
xuất kinh doanh;
+ Hao mòn vô hình: là loại hao mòn thuần túy chỉ giảm về mặt giá trị đối với cả tài sản cố định hữu
hình và vô hình do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay sự giảm sút uy tín của doanh nghiệp.
- Quỹ khấu hao tài sản cố định được hình thành qua phân phối thu nhập của doanh nghiệp để bù đắp
lại phần giá trị hao mòn tài sản cố định đã được tính vào chi phí sản xuất.
2. Đặc điểm vận động của vốn cố định
Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và được chia thành hai phần: một phần luân chuyển
dần dần vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của chu kỳ kinh doanh đó, phần còn lại sẽ được cố
định chờ để luân chuyển cho các chu kì kinh doanh sau này.
3. Biện pháp quản lý vốn cố định
- Quản lý về mặt hiện vật: vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, do vậy quản lý vốn
cố định một mặt phải quản lý tài sản cố định vì nếu tài sản cố định bị mất mát hư hỏng trước thời hạn sử
dụng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị mất vốn.
- Quản lý về mặt giá trị: gắn liền với việc tính toán mức khấu hao để thu hồi vốn, các doanh nghiệp
phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Ngoài ra còn có thể kết hợp với những biện pháp khác như: đánh giá lại tài sản cố định thường
xuyên, nâng cao hiệu xuất sử dụng tài sản cố định, tham gia bảo hiểm tài sản cố định, …
Câu 26: Vốn lưu động, đặc điểm vận động và biện pháp quản lý của vốn lưu động
1. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền đầu tư ứng trước để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Tài sản lưu động sản xuất của doanh nghiệp về mặt hiện vật thường thấy ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo,
bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ;
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp như hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản thu
khác.
Đặc điểm của tài sản lưu động:
- Về mặt hiện vật: khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sẽ thay đổi hình
thái ban đầu và cấu thành sản phẩm nên chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất;
- Về mặt giá trị: chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và kết thúc vòng tuần hoàn lưu
chuyển của vốn khi tiêu thụ sản phẩm.
Study To Successfully
14
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: tài sản lưu độngtrong sản xuấtvà tài sản
lưu động trong lưu thông.Tài sản lưu động trong sản xuất gồm một bộphận những vật tư dự trữ, nguyên
nhiên vật liệu và một bộ phận là những sản phẩm dở dang.Tài sản lưu động trong lưu thông: gồm sản
phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán
2. Quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp
- Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiếtđể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục;
- Tổ chức khai thác sử dụng nguồn vốn hợp lý;
- Phải kê và đánh giá lại tài sản lưu động trong doanh nghiệp định kỳ để kịp thời xử lý những tài sản
mất mát, hư hỏng, điều chỉnh giá tài sản sát với giá thị trường;
- Đối với những khoản vốn bằng tiền, cần xác định đủ nhu cầu chi tiêu cho từng kỳ kinh doanh;
- Đối với khoản vốn trong thanh toán, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tích cực để nhanh
chóng thu hồi vốn.
Câu 27: Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với nền sản xuất và lưu
thong hàng hóa.Đó là những hao phí xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
- Chi phí sản xuất sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền những hao phí vật chất và tiền công lao động
được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
+ Chi phí trực tiếp: chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, …
+ Chi phí gián tiếp khác: chi phí cho các phòng ban quản lý, phục vụ, chi phí bảo hiểm, …
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: khi thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định và được tính vào giá bán hàng.
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí gắn liền với việc tiêu thụ sản phẩm như tiền lương nhân viên bán
hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dung, chi phí bảo quản sản phẩm, …
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí có lien quan tới việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường, chi
phí bảo hành sản phẩm,…
- Các khoản thuế gián thu được coi là chi phí: về bản chất các khoản thuế gián thu không phải là chi
phí vì đây là khoản thu nhập của người tiêu dùng được nhà nước động viên vào ngân sách nhà nước thông
qua việc tiêu dung hành hóa, nhà sản xuất kinh doanh khi tiêu thụ hàng hóa sẽ cộng khoản thuế đó vào giá
bán để người tiêu dùng chịu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, … vì là loại thuế
cộng vào giá bán hàng hóa do đó khi xác định lợi nhuận nó được coi như chi phí của doanh nghiệp.
2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí dùng để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm nhất
định.
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm;
- Giá thành tiêu thụ sản phẩm: là chi phí bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
Câu 28: Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Thu nhập của doanh nghiệp
Là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư trong một thời
kỳ nhất định.
- Tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa, tiền cung ứng
dịch vụ của doanh nghiệp chưa trừ một khoản chi phí nào mà người mua đã chấp nhận thanh toán hoặc
doanh nghiệp đã thu tiền;
- Thu từ hoạt động đầu tư tài chính: các hoạt động đầu tư tài chính mang lại thu nhập từ chi lãi cổ
phần, thu nhập từ hoạt động góp vốn liên doanh liên kết, thu nhập về lãi cho vay vốn,…
- Thu nhập từ các hoạt động khác: thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng.
2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Phần thu nhập lớn hơn chi phí gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó, lợi nhuận là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận của một doanh nghiệp được phân phối theo trình tự sau:
1, Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước;
Study To Successfully
15
2, Bù các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý trong kỳ;
3, Chia lãi cho các bên tham gia góp vốn;
4, Trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như: quỹ dự trữ phát triển kinh doanh, quỹ phúc
lợi, quỹ khen thưởng,…
Chương 4: CÁC KHÂU TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
Câu 29: Trình bày sự ra đời và bản chất của tín dụng
1. Sự ra đời
Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản xuất và trao đổi hàng hóa. Hình thức
tín dụng đầu tiên của xã hội loài người là tín dụng cho vay nặng lãi với đặc điểm là lãi suất rất cao, do đó
nó chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người đi vay không mang mục đích phục vụ cho sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế tư bản chủ nghĩa thì hình thức tín dụng này không còn phù hợp với phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mặc dù nó vẫn tồn tại và trở thành chướng ngại cho sự phát triển kinh tế,
giai cấp tư sản đã lập ra một quan hệ tín dụng mới tín dụng tư bản chủ nghĩa.
2. Tính chất của tín dụng
- Tín dụng là sự chuyển giao một số tiền, tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác chứ ko làm thay
đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được trả lại.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được tăng lên nhờ lợi tức tín dụng.
3. Bản chất của tín dụng
-Thứ nhất: về mặt kinh tế tín dụng là quan hệ kinh tế xác lập dựa trên sự tin cậy lẫn nhau giữa các
chủ thể.
-Thứ hai: về mặt tài chính tín dụng được coi là số vốn cho mượn theo nguyên tắc hoàn trả.
Câu 30: Chức năng và vai trò của tín dụng
1. Chức năng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền lệ theo nguyên tắc có hoàn trả đây là chức năng cơ bản nhất của
tín dụng. Tập trung được nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng
hóa cũng như tiêu dùng của xã hội.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội tạo điều kiện cho việc thay thế tiền kim loại bằng
các phương tiện khác như kỳ phiếu giấy bạc ngân hàng, séc
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
2 Vai trò
- Góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
- Góp phần mở rộng các mối quan hệ và phát triển các mối quan hệ kinh tể đối ngoại, giao lưu quốc tế.
Câu 31: Trình bày các hình thức tín dụng
1. Tín dụng thương mại (TDTM)
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
cho nhau.
* Đặc điểm:
- Là quan hệ giữa những người sản xuất kinh doanh.
- Đối tượng của tín dụng là hành hóa chứ không phải tiền tệ.
- Sự vận động và phát triển của TDTM bao giờ cũng phù hợp với sự vận động phát triển của nền sản
xuất và trao đổi hàng hóa.
* Công cụ của TDTM:
Là thương phiếu hay gọi là kỳ phiếu thương mại. Thương phiếu gồm: lệnh phiếu và hối phiếu.
Thương phiếu có 3 tính chất: tính trừu tượng, tính bắt buộc và tính lưu thông.
* Tác dụng của TDTM:
- Trực tiếp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
- Góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
- Giảm lượng tiền mặt lưu hành.
2. Tín dụng ngân hàng (TDNH)
Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp, tổ chức với dân
cư dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay với các đối tượng trên.
Study To Successfully
16
* Đặc điểm:
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian, khi huy động vốn ngân hàng là người đi vay, khi cấp tín dụng
cho các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế ngân hàng là người cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của TDNG không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hóa.
* Công cụ hoạt động của TDNG: là kỳ phiếu ngân hàng.
* Tác dụng của TDNG:
- Mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, xâm nhập vào các ngành với nhiều hình thức và quy mô
hoạt động lớn, vứa và nhỏ.
- Không bị giới hạn về quy mô, có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn với nhiều
thời hạn khác nhau.
- Hoạt động của nó có tác dụng và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước.
3. Tín dụng nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các đơn vị và cá nhân trong xã hội, nhà nước là người đi vay
để đảm bảo khoản chi tiêu của NSNG.
* Đặc điểm:
- Chủ thể là nhà nước và các pháp nhân, thể nhân.
- Hình thức huy động vốn đa dạng, phong phú như bằng tiền, vàng, ngoại tệ, trái phiếu, tín phiếu.
- Chủ yếu là loại hình thức tín dụng trực tiếp, huy động vốn trên thị trường vốn ko qua 1 tổ chức
trung gian nào.
* Công cụ:
- Tín phiếu là kho bạc loại trái phiếu chính phủ có thời hạn dưới 1 năm.
- Trái phiếu kho bạc có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Công trái có thời hạn trên 5 năm.
* Tác dụng:
- Đáp ứng nhu cầu vốn của chính phủ.
- Tạo ra một lượng chứng khoán giao dịch trên thị trường vốn đồng thời là công cụ để ngân hàng
trung ương thực thi chính sách tiền tệ.
- Là công cụ quản lý nền kinh tế vi mô.
4. Tín dụng quốc tế
Là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể thuộc nhiều quốc gia khác nhau trong quá trình huy động và sử
dụng vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả.
Câu 32: Lãi suất tín dụng
1. Khái niệm
Là tỉ lệ phần trăm (%) được ấn định cho một đơn vị thời gian (1 ngày, 1 tháng, 1 quý, 1 năm).Dùng
làm căn cứ để tín lợi tức tín dụng.
2. Các loại lãi suất tín dụng
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất giữ vị trí quan trọng chi phối các loại lãi suất khác. Lãi suất này do
NHTW xác định và công bố trên cơ sở tình hình thực tế và mục tiêu chính sách tiền tệ.
-Lãi suất tái chiết khấu: được dùng khi NHTW tái chiết khấu chứng từ có giá trị cho ngân hàng
thương mại. Lãi suất tái chiết khấu có ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng
thương mại. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM người ta ấn định các lãi suất gồm:
+ Lãi suất huy động: gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất tiết kiệm, lãi suất kỳ phiếu, trái phiếu
+ Lãi suất cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
+ Lãi suất chiết khấu.
3. Các nhân tố tác động đến lãi suất
- Cung cầu về vốn tín dụng:
+ Cung > cầu vốn tín dụng: lãi suất tín dụng giảm.
+ Cung < cầu vốn tín dụng: lãi suất tín dụng tăng.
- Chính sách tiền tệ của chính phủ: 0 < tỷ lệ lạm phát <lãi suất huy động < lãi suất cho vay ≤ tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
4. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng
- Là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
- Là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại.
- Là công cụ khuyến khích tiết kiềm và đầu tư.
Study To Successfully
17
PHƯƠNG THỨC BẢO HIỂMNGHIỆP VỤ BHKDĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
BẢO HIỂM CONNGƯỜI
BH TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
BẢO HIỂM TÀI SẢN
BẢO HIỂM BẮT BUỘC
BẢO HIỂM TỰ NGUYỆN
Câu 33: Trình bày khái niệm và vai trò của bảo hiểm
1. Khái niệm
Bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình
thành, phân phối và sử dụng quĩ bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời sống con người
trong xã hội được phát triển bình thường
2. Vai trò của bảo hiểm
- Đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống: phòng tránh 1 số sự cố có thể gây thiệt hại cho của cải
và bản thân.
- Ổn định sản xuất và đời sống: hoạt động theo quy luật số đông - tập trung vốn và phân tán cho các
rủi ro.
- Trung gian tài chính: bảo hiểm là 1 công cụ tín dụng trong thị trường tài chính
+ Rút bớt lượng tiền thừa trong lưu thông;
+ Góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả;
+ Gia tăng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế;
+ Giảm bớt thất nghiệp.
Câu 34: Bảo hiểm kinh doanh
1. Khái niệm
-Tài chính: BHKD là một hoạt động dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những tổn thất khi rủi ro
xảy ra.
-Pháp lý: BHKD thực chất là một bản cam kết mà một bên đồng ý bồi thường cho bên kia khi xảy ra
những tổn thất nếu bên kia đóng phí bảo hiểm.
2. Đặc điểm
- BHKD vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn.
- Quá trình sử dụng quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với chức năng kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền.
3. Nguyên tắc của BHKD
-Phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm cũng như người kinh doanh
bảo hiểm.
-Phải hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
-Phải tuân theo luật pháp của nhà nước quy định.
-Lấy số đông bù số ít.
-An toàn hành chính:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm: Phải ký quỹ tại các ngân hàng thương mại.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vốn: Phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi
trả thường xuyên.
4. Phân loại các nghiệp vụ BHKD
-Đối tượng bảo hiểm:
+ Bảo hiểm tài sản:đối tượng bảo hiểm là giá trị tài sản. Đáp ứng các nhu cầu vật chất cho con người
tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro như thiên tai, hỏa hoạn…
VD: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm ô tô, bảo hiểm cháy…
+ Bảo hiểm con người:là bảo hiểm toàn bộ thân thể người được bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm là đời
sống sức khỏe, tính mạng, khả năng lao động, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất khi gặp những sự cố bất
ngờ chủ quan và khách quan…
VD: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm công nhân viên…
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự. Mục đích việc tham gia
bảo hiểm là thoát khỏi yêu cầu phải bồi thường tổn thất cho người khác do hành động của chính họ gây ra.
VD: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới…
-Theo phương thức BH:
+ Bảo hiểm bắt buộc:do pháp luật quy định tổ chức, cá nhân phải tham gia.Áp dụng nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
+ Bảo hiểm tự nguyện: thực hiện trên cơ sở hợp đồng kí kết tự nguyện giữa người tham gia bảo hiểm
với công ty bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm: Quyền lựa chọ loại hình bảo hiểm, nhà bảo hiểm hoặc
không tham gia bảo hiểm.
Study To Successfully
18
Tạo lập quỹ từ người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước
Phân phối sử dụng nó để đảm bảo những quyền lợi mà họ được hưởngGiúp người lao động giành một khoản thu nhập để xoay sở lúc khó khăn tạm thời hay vĩnh viễn
5. Thu, chi BHKD
- Thu BHKD:
+ Thu phí bảo hiểm là quan trọng nhất. Phí bảo hiểm chính là giá của bảo hiểm, biểu hiện giá trị của
rủi ro. Ngoài ra, với từng trường hợp cụ thể mà phí bảo hiểm cũng thay đổi theo tỉ lệ phù hợp.
- Chi BHKD:
+ Bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm, các khoản chi liên quan đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm (chi phí kí kết hợp đồng, quản lí hành chính, …)
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng 1 phần vốn điều lệ để ký quỹ tại ngân hàng thương mại theo
quy định, lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, quỹ dự trữ.
+ Vốn nhàn rỗi được sử dụng mua trái phiếu, cổ phiếu, kinh doanh bất động sản, góp vốn kinh doanh,
cho vay… và phải luôn đảm bảo an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu chi trả thường xuyên theo hợp đồng
bảo hiểm.
Câu 35: Bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm
-Là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý nhằm đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu vật chất
ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng
lao động.
-Hoạt động: phân phối nguồn tài chính giữa chủ thể tham gia tạo lập và sử dụng quỹ.
=> Tất cả mọi người trong xã hội đều được hưởng bảo hiểm xã hội để thỏa mãn các quyền về kinh tế,
văn hóa và xã hội
HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
THẾ GIỚI VIỆT NAM
- Chăm sóc y tế;
- Phụ cấp ốm đau;
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Trợ cấp tuổi già;
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp;
- Trợ cấp gia đình;
- Trợ cấp sinh đẻ;
- Trợ cấp tàn phế;
- Trợ cấp cho người còn sống.
- Chế độ trợ cấp ốm đau;
- Chế độ trợ cấp thai sản;
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp;
- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất.
2. Đặc điểm
Study To Successfully
19
Quá trình tạo lập và phân phối sử dụng của quỹ BHXH chia làm 2 phần:
a. Tạo lập
- Người lao động:
+Phí BHXH ngắn hạn (thai sản, tai nạn lao động nhẹ…) vừa mang tính chất bồi hoàn vừa mang tính
chất không bồi hoàn;
+Phí BHXH dài hạn (hưu trí, trợ cấp tử tuất…) mang tính chất bồi hoàn.
- Người sử dụng lao động - nhà nước:đảm bảo sản xuất bình thường, đảm bảo an toàn xã hội
b. Phân phối
Gắn liền với chức năng kiểm tra giám đốc bằng đồng tiền đối với mục đích tạo lập (thông tin về kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm…)
3. Nguyên tắc hoạt động
-Chính Phủ thống nhất quản lí Nhà nước về BHXH( hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra );
-Người lao động - sử dụng lao động- Nhà Nước đóng bảo hiểm thường xuyên,liên tục;
-Tiền bảo hiểm của người sử dụng lao động tính vào giá thành sản phẩm;
-Không vì mục đích lợi nhuận nhưng có thể dùng quỹ bảo hiểm để đầu tư;
-Khi nền kinh tế có biến động thì quỹ BHXH cần sự trợ cấp của Nhà Nước.
4. Thu, chi
-Thu:
+ Người sử dụng lao động: 17%;
+ Người lao động: 7%;
+ Nhà Nước hỗ trợ thêm;
+ Nguồn khác.
-Chi:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau: có sự xác nhận của trung tâm y tế; tùy đối tượng mà có thời gian và mức
trợ cấp khác nhau;
+ Chế độ trợ cấp thai sản: hưởng 100% tiền lương đóng bảo hiểm trong thời gian nghỉ, khi sinh thì
được hưởng 1 tháng (1 lần);
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: bị tai nạn trong các trường hợp theo quy định
được hưởng trợ cấp;
+ Chế độ hưu trí: phụ thuộc vào giới tính, điều kiện làm việc, mức suy giảm khả năng lao động, số
năm đóng bảo hiểm;
+ Chế độ tử tuất: đối với người đang lao động, đang chờ hay đang hưởng chính sách…
Câu 36: Bảo hiểm y tế
1. Khái niệm
Là một hình thức bảo hiểm theo đó người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm trả thay một phần
hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh.
2. Đặc điểm
- BHYT vừa mang tính chất bồi hoàn vừa mang tính chất không bồi hoàn: khi ốm đau thì được bồi
hoàn nếu không thì không được bồi hoàn.
- Lấy số đông bù số ít: để đảm bảo và ổn định nguồn tài chính trog quỹ bảo hiểm.
3.Nguyên tắc
- Hoạt động BHYT cũng dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít: nhiều người cùng gánh chịu một phần
nhỏ của mức độ thiệt hại thông qua phí bảo hiểm mà không ảnh hưởng gì đến người tham gia bảo hiểm;
- Chỉ bảo hiểm những rủi ro không lường trước chứ không bảo hiểm rủi ro đã xảy ra hay chắn chắn
xảy ra (tự tử, tự gây thương tích, bị thương do gây rối trật tự an ninh…).
4. Hình thức bảo hiểm hiện nay
- Bảo hiểm bắt buộc: áp dụng đối với cán bộ coog hân viên chức, hưu trí, người mất sức lao động,
người sử dụng lao động (đơn vị hành chính- sự nghiệp, doanh nghiệp quốc danh - ngoài quốc doanh, tổ
chức quốc tế sử dụng lao động việt nam);
- Mang tính nhân đạo và tính cộng đồng nhằm đảm bảo sức khỏe cho người làm công ăn lươngbảo
hiểm y tế tự nguyện: áp dụng cho những người ngoài đối tượng bảo hiểm bắt buộc và những đối tượng
muốn tham gia vào hình thức bảo hiểm này;
- Mang tính chất hạch toán kinh tế, cân đối thu chi và làm nghĩa vụ đối với đất nước.
5. Thu, chi
Study To Successfully
20
- Thu:
+ Người sử dụng lao động đóng 3%;
+ Người lao động đóng 1,5%.
- Chi:Trang trải chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm được chi trả theo quy định.
Chương 5: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Câu 37: Khái niệm và chức năng của NGTW
NHTW là Ngân hàng không giao dịch với các DN, tổ chức và cá nhân, mà chỉ giao dịch với các
NHTM và các tổ chức tín dụng.NHTW trở thành một bộ máy, một cơ quan của chính phủ để quản lí điều
tiết các hoạt động tiền tệ Ngân hang, kinh tế tài chính tổng hợp và là trung tâm thần kinh của toàn bộ nền
KT.Mỗi quốc gia đều có một NHTW.
* Chức năng của NHTW
1. Phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng hàng đầu.Nhà nước nắm độc quyền phát hành.Việc phát hành
tiền đi đôi với việc điều tiết lưu thông tiền tệ nhằm đảm bảo cung ứng 1 khối lượng tiền tệ phù hợp với
nhu cầu của nền kinh tế.
=>Thực hiện chức năng nói trên NHTW trở thành trung tâm tiền tệ của nền kinh tế.
2. NHTW là Ngân hàng của Ngân hàng
NHTW chỉ thực hiện các chức năng Ngân hàng đối với các Ngân hàng kinh doanh và tổ chức tín
dụng qua các nghiệp vụ:
- NHTW nhận tiền gửi của các NHTM và tổ chức tín dụng:
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc: theo tỉ lệ % trên nguồn vốn huy động do NHTW quy định trong từng thời
kỳ;
+ Tiền gửi để giao dịch: phục vụ các nhu cầu thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau.
- NHTW cấp tín dụng cho NHTM và các tổ chức tín dụng:
+ Tái chiết khấu;
+ Cho vay bổ sung nguồn vốn ngắn hạn;
+ Cho vay bù dắp vốn trong thanh toán liên Ngân hàng.
- NHTW là người tổ chức và thực hiện thanh toán giữa các NHTM: thanh toán bù trừ hoặc thanh toán
từng lần giữa các NH
- NHTW thực hiện quản lí nhà nước đối với hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng
+ Thẩm định cấp giấy;
+ Kiểm soát tín dụng;
+ Ấn định tỷ lệ an toàn;
+ Thanh tra và kiểm soát mọi hoạt động của NHTM
3. NHTW là ngân hàng Nhà nước
- NHTW thuộc sở hữu Nhà nước;
- Ban hành các văn bản pháp quy theo thẩm quyền của mình về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại
hối, NH và kiểm tra thực hiện;
- Mở tài khoản và giao dịch với kho bạc NN;
- Làm đại lí cho kho bạc NN;
- Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với các NH;
- Cung cấp tín dụng à tạm ứng cho NSNN;
- Thay mặt NN làm đại diện cho các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Câu 38: Khái niệm và mục tiêu của chính sách tiền tệ và vai trò điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW
1. Khái niệm
Là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp của Nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh
các hoạt động về tiền tệ - tín dụng Ngân hàng và ngoại hối tạo ra sự ổn định của lưu thông tiền tệ để thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.Có 2 loại quan điểm và định hướng:
- Chính sách mở rộng tiền tệ: trong điều kiện kinh tế suy thoái, thất nghiệp;
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: trong tình trang nền KT lạm phát.
2. Mục tiêu
- Ổn định tiển tệ, giá cả, tỉ giá, đây là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ;
- Ồn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đây là mục tiêu cơ bản;
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định trật tự xã hội.
Study To Successfully
21
Câu 39: Nội dung của chính sách tiền tệ và vai trò điều hành chính sách tiền tệ của NHTW
1. Về mặt định tính
Là chính sách thắt chặt tiền tệ hoặc mở rộng tiền tệ
2. Về mặt định lượng
Cần phải phản ánh khối lượng tiền cung ứng tăng thêm (hay giảm bớt) trong 1 khoảng thời gian nhất
định gồm tiền mặt và tiền chuyển khoản.Nội dung gồm 3 bộ phận:
a. Chính sách cung ứng và điều hòa khối tiền
Đây là bộ phận quan trọng nhất nhằm duy trì một sự cân đối giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ trong
nền kinh tế, phải xuất phát từ những điểm sau đây:
- Tương quan giữa lượng tiền cung ứng thêm cần phải dựa trên mức tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ trượt
giá dự kiến trong kỳ.
- Tốc độ lưu thông tiền tệ ảnh hưởng đến tổng cầu tiền tệ.
- Vàng, ngoại tệ được dử dụng làm phương tiện thanh toán và trao đổi.
Chính sách này cần phải xác định cho được các yếu tố:
- Xác định thành phần của khối tiền tệ: tiền mặt lưu hành; tiền gửi không kỳ hạn; tiền tiết kiệm và
tiền gửi có kỳ hạn; các khoản tiền gửi khác; …
- Xác định nhu cẩu tiền tệ của nền kinh tế.
- Xác định khối lượng tiền tệ tăng thêm trong kỳ: không thể vượt qua mức tăng trưởng kinh tế và tỷ
lệ lạm phát.
- Cung ứng và điểu hòa khối tiền.
b. Chính sách tín dụng
- Tín dụng cho nền KT: mở rộng tín dụng cho các ngành, thanh phần kinh tế. Áp dụng cơ chế lãi suất
thích hợp, kiểm soát khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế.
- Tín dụng cho chính phủ: giảm khoản vay từ NHTW tang khoản vay của dân.
c. Chính sách ngoại hối
Phải thỏamãn 3 yêu cầu cơ bản:
- Bảo vệ độc lập chủ quyền của đồng tiền quốc gia
- Tập trung các nguồn ngoại hối vào trong tay NN
- Mở rộng cá quan hệ về KT, CT – XH , ngoại giao giữa nước ta và nước ngoài.
* Về chính sách hối đoái: trong nước chỉ lưu hành đồng tiền quốc gia, cấm lưu hành ngoại tệ, hạn chế
việc dự trữ ngoại tệ.
- Về dự trữ ngoài hối: NHTW chủ động mua các nguồn ngoại hối để làm quỹ dự trữ ngoại hối.
- Về tỷ giá hối đoái: phản ánh quan hệ cung cầu ngoại tệ, tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ đến các
hoạt động ngoại thương và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
+ TGHĐ thấp nhập khẩu
+ TGHĐ cao xuất khẩu
Có 3 đối sách về tỷ giá hối đoái:
+ Thả nổi hoàn toàn;
+ Ấn định tỷ giá;
+ Thả nổi có can thiệp.
- Về thị trường hối đoái: thông qua hoạt động của thị trường hối đoái mà NHTW thực hiện vai trò
điều tiết thị trường.
Câu 40: Vai trò của THTW
Thể hiện thông qua việc thực hiện các chức năng của mình
- Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Xây dựng dự án chính sách tiền tệ, xây dựng phát triển hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng;
- Xây dựng dự án luật pháp lệnh và các dự án khác;
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập đối với cá tổ chức tín dụng;
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động Ngân hàng;
- Thực hiện quản lí việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệptheo quy định của chính phủ;
- Ký kết tham gia các điều ước quốc tế;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Ngân hàng, nghiên cứu khoa học;
- In đúc, bảo quản việc chuyển tiền, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền;
- Thực hiện tái cấp vốn;
- Điều hành thị trường tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở;
Study To Successfully
22
- Kiểm soát dự trữ quốc tế;
- Tổ chức hệ thống thanh toán qua Ngân hàng, làm dịch vụ thanh toán, quản lí việc cung ứng các
phương tiện thanh toán;
- Làm đại lí và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng cho kho bạc Nhà nước.
Câu 41: Những công cụ để thực thi chính sách tiền tệ
1. Dự trữ bắt buộc
Phải duy trì mức dự trữ bắt buộc tính theo tỷ lệ % trên nguồn vốn huy động, tồn tại dưới 3 hình thức:
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi bắt buộc tại NHTW, dự trữ trái phiếu.
Đây là công cụ trực tiếp và có hiệu nghiệm.nếu dự trữ bắt buộc tăng thì nguồn vốn cho vay của
NHTM giảm, kéo theo khối tiền tệ giảm và ngược lại
2. Lãi suất
Là công cụ chủ yếu để điều chỉnh gián tiếp cung và cầu tín dụng. Lãi suất thực không thể cao hơn tỷ
suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế, từ đó ta có:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát (dự kiến)
Lãi suất huy động > tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay > lãi suất huy động bình quân
Lãi suất dài hạn > lãi suất ngắn hạn
NHTW có thể:
- Ấn định lãi suất: tối đa cho tiền gửi và tối thiểu cho tiền vay.
- Thả nổi lãi suất: thả nổi thông qua thị trường tiền tệ. NHTW sẽ tác động gián tiếp tới lãi suất tiền
gửi và tiền vay của NHTM bằng lãi suất tái chiết khấu.
3. Tái chiết khấu
Là việc tiếp vốn cho các NHTM nhằm khai thông năng lực thanh toán cho các NHTM.Là nghiệp vụ
tín dụng tất yếu làm tăng lượng tiền cung ứng.
- Mặt định lượng: xem lại hạn mức tín dụng mà NHTW dành cho các NHTM có và còn hay không.
- Mặt định tính: xem xét các hồ sơ tín dụng và các chứng từ xin tái chiết khấu có lành mạnh hay
không…
4. Thị trường mở
Là công cụ điều hành chính sách tiền tệ để NHTW phát hành tiền hoặc thu hẹp khối tiền thông qua
việc mua hoặc bán các trái phiếu ngắn hạn.
5. Điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Tỷ giá thực tế trên thị trường biến động với biên độ lớn, các phương pháp để điều chỉnh: thay đồi lãi
suất, can thiệp ngoại hối, nâng giá hoặc phá giá tiền trong nước.
6. Thanh tra và kiểm soát hoạt động của hệ thống NH trong nước
Sẽ không có 1 hệ thống lưu thông tiền tệ ổn định nếu như không có 1 hệ thống Ngân hàng hoạt động
tốt.
7. Can thiệp thị trường vàng và ngoại hối
Khi thị trường vàng và ngoại hối có biến động lớn, Ngân hàng sẽ can thiệp trực tiếp bằng cách
bán/mua để giữ cho tỷ giá hối đoái ở mức thích hợp.
Chương 6: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC TỔ CHỨC PHI NGÂN HÀNG
Câu 42: Trình bày khái niệm và chức năng của NHTM
1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền của khách hàng và trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay.Thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán.Hoạt động kinh doanh lấy lợi nhuận làm mục tiêu cuối cùng.
2. Các chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng:đây là chức năng cơ bản nhất của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi để
hình thành nguồn vốn cho vay, dùng nguồn vốn này để thực hiên việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế
giúp các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất và mở rộng.
- Chức năng thanh toán và quản lí các phương tiện:Vì ngân hàng là thủ quỹ của doanh nghiệp, khiến
ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy quyền của khách hàng, hầu hết các khoản
thanh toán phát sinh trên nền kinh tế nhất là các khoản thanh toán giữa các đơn vị kinh tế, làm cho tốc độ
thanh toán xảy ra nhanh chóng an toàn và chính xác hơn, làm cho tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế
gia tăng, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
Study To Successfully
23
- Chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng:Ngân hàng làm tư vấn tài chính đầu tư gữi hộ giấy tờ,
chứng khoán làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái khoán cho các doanh nghiệp…để nhận tiền hoa hồng, sẽ
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao. Dịch vụ ngân hàng mang lại tiện ích cho mọi thành viên trong
xã hội, hỗ trợ tích cực hai chức năng trên.
Câu 43: Nghiệp vụ NHTM
1. Nghiệp vụ nguồn vốn (nghiệp vụ nợ)
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, bao gồm:
- Vốn điều lệ và quỹ ngân hàng:
+ Vốn điều lệ là số vốn ban đầu. Số vốn này phải lớn hơn mức tối thiểu do nhà nước quy định mà
ngân hàng phải có để được phép hoạt động;
+ Tùy loại hình ngân hàng mà nguồn hình thành vốn điều lệ có khác nhau;
+ Vốn này sử dụng chủ yếu mua sắm động sản và bất động sản, phát triển nghiệp vụ ngân hàng, hùng
vốn và liên doanh, cho vay và mua cổ phần các tổ chức tín dụng khác.
- Quỹ ngân hàng bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trích 5% lãi ròng;
+ Quỹ đầu tư phát triển trích từ 35%-50% lãi ròng sử dụng cho phát triển ngân hàng;
+ Quỹ dự phòng tài chính trích 10% lãi ròng, dùng bù đắp các khỏn lãi do thiệt hại trong kinh doanh;
+ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích 5% lãi ròng, đẻ trợ cấp người lao động khi bị mất việc;
+ Quỹ khác trích 30% lãi ròng dùng để khen thưởng và xây dựng phúc lợi cho cán bộ công nhân viên
chức.
- Ngoài ra còn một số quỹ khác không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng.
- Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưngđóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác.
- Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của các đơn vị, cá nhân gửi tại ngân hàng.ngân hàng được quyền
quản lí và sử dụng theo nguyên tắc phải hoàn trả vô điều kiện. Là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, gồm tiền gửi tạm
thời của các tổ chưc kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Về nguyên tắc do mục đích người có tiền gửi
không kì hạn là nhờ ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán cho mình, nên đối với loại này ngân hàng
không trả lãi hoặc trả lãi rất thấp;
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới hạn hoặc phải báo trước
bao gồm: tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của các nhà kinh doanh tiền tệ, tiền gửi tiết kiệm.Nên ngân
hàng muốn tăng khoản này thì phải trả lãi thỏa đáng cho người gửi, vừa được bảo toàn vốn, vừa có một
khoàn thu hập hợp lý từ tiền của mình;
+ Vốn do phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
- Nguồn vốn đi vay:
+ Vốn vay của Ngân hàng nhà nước;
+ Vốn vay của các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường tiền tệ ngắn
hạn;
+ Vốn vay của các Ngân hàng nước ngoài.
- Nguồn vốn tiếp nhận: là những nguồn vốn ngân hàng thương mại ủy thác từ các tổ chức trong hoặc
ngoài nước, từ ngân sách nhà nước cho vay trung, dài hạn thuộc kế hoạch xây dựng cơ bản tập trung của
nhà nước.
- Các nguồn vốn khác: như vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng như khi làm đại
lý, dịch vụ thanh toán, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh toán…
2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có)
- Thiết lập dự trữ: dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và bản
thân ngân hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng phải duy trì các khoản sau:
+ Tiền mặt tại quỹ ngân hàng thương mại phải để tại quỹ của minh một số tiền theo 1 tỉ lệ nhất định
trên tiền gửi của khách hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt của khách hàng trong ngày;
+ Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước: theo quy định của các ngân hàng thương mại đều phải mở tài
khoản tại ngân hàng nhà nước và phải duy trì trên tài khoản này một số dư nhất định, tuy nhiên nếu thiếu
sẽ bị phạt nếu thừa sẽ gây lãng phí;
+ Tiền gửi của ngân hàng thương mại tịa các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác:
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền khác địa phương của khách hàng;
Study To Successfully
24
+ Chứng từ có giá ngắn hạn; là những chứng phiếu có thể bán ra bất kì lúc nào trên thị trường chứng
khoán.
- Nghiệp vụ tín dụng:
+ Cho vay: là hoạt động tín dụng chủ yếu của ngân hàng, gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn.Trong nghiệp vụ này khách hàng vay vốn nếu được ngân hàng tin tưởng sẽ được vay bằng tín chấp
nếu không thì thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba;
+ Chiết khấu: ngân hàng thương mại trả tiền trước cho người sở hữu chứng từ có giá với điều kiện
người này chấp nhận chuyển nhượng chứng từ có giá cho ngân hàng đồng thời chấp nhận khấu trừ một
khoản tiền nhất định, đó gọi là mức chiết khấu;
+ Cho thuê tài chính: công ty cho thuê tài chính (công ty con của ngân hàng thương mại) sẽ mua tài
sản, thiết bịtheo danh mục và số lượng mà khách hàng yêu cầu, rồi cho người này thuê. Với điều kiện
người thuê phải sử dụng tài sản và trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo hợp đồng;
+ Các nghiệp vụ tín dụng khác: cho vay trả góp,…
- Nghiệp vụ đầu tư:
+ Đầu tư chứng khoán: cho các công ty cổ phần đã hoạt động, các xí nghiệp vay bằng cách mua trái
khoán xí nghiệp, cho ngân sách vay bằng cách mua công trái, đầu tư vào các công ty bằng cách mua trái
phiếu;
+ Hùn vốn, liên doanh…:là biện pháp trực tiếp góp vốn với các doanh nghiệp để thành lập công ty
con, xí nghiệp mới.
3. Nghiệp vụ trung gian (nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng)
NHTM sẽ thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng và được hưởng hoa hồng hoặc dịch vụ phí
như:
- Chuyển tiền cho khác hàng sang địa phương khác.
-Thu hộ.
- Uỷ thác: Ngân hàng làm theo uỷ thác của khách hàng như quản lý hộ tài sản, thanh lý tài sản các xí
nghiệp bị phá sản…
- Mua bán hộ.
- Kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, đá quý nếu được phép của NHTW.
- Làm tư vấn về tiền tệ cho khách hàng
Câu 44: Hệ thống NHTM Việt Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam gồm:
1. NHTM Nhà nước (NHTM quốc doanh)
- NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (ngân hàng chưa cổ phần).
- NH Công thương Việt Nam.
- NH Đầu tư và phát triển VN(không vì lợi nhuận).
- NH ngoại thương VN(Vietcombank).
- NH Phát triển Nhà Đồng Bằng SCL.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần (do các cổ đông góp)
- NH cổ phần đô thị.
- NH cổ phần nông thôn.
3. NH Thương mại liên doanh (thành lập theo hợp đồng lien doanh giữa NHVN với Ngân hàng
nước ngoài)
4. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại VN
Câu 45: Các tổ chức tài chính phi Ngân hàng
Là loại hình tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, được thực hiện một số hoạt đông
phi Ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên NHƯNG không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn và không làm dịch vụ thanh toán nên được gọi là tổ chức phi ngân hàng.
1. Công ty tài chính
- Kinh doanh tiền tệ chủ yếu là cho vay ngắn và trung hạn.
- Nguồn vốn ban đầu do các cổ đông góp hoặc được cấp ban đầu
-Huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu tín phiếu.
-Ngoài ra còn có dịch vụ cầm cố, làm tư vấn tài chính hoặc thành lập công ty liên doanh.
2.Công ty cho thuê tài chính
- Mua các tài sản thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê cho bên đi thuê sử dụng trong 1 thời gian nhất
định với những điều kiện bắt buộc theo hợp đồng.
Study To Successfully
25