Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 121 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
 -  - 



NGUYỄN NGỌC SƠN




“Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh
Ninh Thuận”





LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH







HÀ NỘI – 2014
2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
 -  - 


NGUYỄN NGỌC SƠN



“Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh
Ninh Thuận”


Chuyên ngành: DU LỊCH
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Lƣu




HÀ NỘI – 2014
3

MỤC LỤC

Trang
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 5
Danh mục các sơ đồ 6
Danh mục các bảng 7
Mở đầu 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1 Lý luận chung về phát triển du lịch 13
1.1.1 Các khái niệm 13
1.1.2. Vai trò của Du lịch và điều kiện phát triển Du lịch 23
1.1.2.1. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội 23
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch 24
1.1.3 Nội dung về phát triển du lịch 29
1.2. Một số kinh nghiệm về phát triển Du lịch ở một số địa phƣơng và bài học
vận dụng cho Ninh Thuận 34
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số địa phương 34
1.2.2. Những bài học có thể vận dụng cho Ninh Thuận 35
Tiểu kết chƣơng 1 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở NINH THUẬN 37
2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh Ninh Thuận 37
2.2 Điều kiện và tiềm năng phát triển du lịch Ninh Thuận 39
2.2.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 39
4

2.2.2. Điều kiện kinh tế và xã hội 41
2.2.3.Cơ sở hạ tầng 43
2.2.4 Vệ sinh môi trường 46
2.2.5 Hệ thống bưu chính viễn thông 46
2.2.6. Môi trường 47
2.2.7.Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn 48

2.2.8.Cơ chế và chính sách phát triển du lịch của tỉnh 56
2.2.9. Đánh giá chung điều kiện và tiềm năng phát triển du lịch Ninh Thuận 57
2.3 Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Thuận 60
2.3.1 Số lượng khách du lịch 60
2.3.2 Doanh thu từ du lịch 63
2.3.3. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch 65
2.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 67
2.3.5 Tình hình đầu tư cho phát triển du lịch 69
2.3.6 Công tác quản lý và khai thác tài nguyên phát triển du lịch 70
2.3.7 Hoạt động marketing và xúc tiến du lịch 70
2.3.8 Hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch 71
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Thuận 72
2.4.1.Những kết quả đạt được 72
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 74
Tiểu kết chƣơng 2 76
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH NINH THUẬN ĐẾN 2020 78
5

3.1 Định hƣớng phát triển du lịch Ninh Thuận 78
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường du lịch 79
3.1.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch Ninh Thuận 81
3.1.3. Định hướng phát triển các điểm du lịch 85
3.1.4 Định hướng phát triển các cụm du lịch 87
3.1.5 Định hướng phát triển các tuyến du lịch 88
3.2 Xây dựng các chỉ tiêu chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận 89
3.2 1 Số lượng khách du lịch 89
3.2.2 Độ dài thời gian lưu trú 90
3.2.3 Mức chi tiêu bình quân của một ngày/khách 90
3.2.4. Doanh thu du lịch 91

3.2.5. Công suất buồng phòng 91
3.2.6. Nhu cầu lao động 92
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh phát triển Du lịch
tỉnh Ninh Thuận 93
3.3.1. Giải pháp tổ chức quản lý và quy hoạch 93
3.3.2. Giải pháp đầu tư kết cấu hạ tầng và cơ sở du lịch 94
3.3.3.Giải pháp vốn đầu tư cho du lịch 96
3.3.4.Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 98
3.3.5. Giải pháp thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch 99
3.3.6 Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng KHCN và đa dạng hóa sản phẩm 100
3.3.7. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường 102
3.3.8.Giải pháp về giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức 105
6

3.3.9. Giải pháp liên kết và hổ trợ phát triển 106
3.4. Kiến nghị 107
3.4.1 Đối với địa phương 107
3.4.2. Đối với nhà kinh doanh du lịch 110
3.4.3. Đối với cơ quan Trung ương 111
Tiểu kết chƣơng 3 111
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 115















7

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BQL: Ban Quản lý
DLBV: Du lịch bền vững
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND: Hội đồng nhân dân
INCN: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
LHQ: Liên hợp quốc
NGO: Các tổ chức phi chính phủ
SNV: Tổ chức phát triển Hà Lan
TMDL: Thương mại Du lịch
TNDL: Tài nguyên du lịch
UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc
UBND: Ủy ban Nhân dân
USD: Đô la Mỹ
HH: Hiện hành





8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT
Biểu đồ:
Nội dung biểu đồ
Trang

1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.1. Khách du lịch quốc tế đến Ninh
Thuận năm 2005 – 2012
61

2
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.2. Khách du lịch nội địa đến Ninh
Thuận năm 2005 – 2012
62
3
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận 2005-2012

68














9

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Bảng
Nội dung bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Hiện trạng khách đến Ninh Thuận giai đoạn
2005-2012
60
2
Bảng 2.2
Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2005-2012
63
3
Bảng 2.3
Bảng thu nhập du lịch tỉnh Ninh Thuận, giai

đoạn 2005-2012
64
4
Bảng 2.4
Lao động trong ngành du lịch Ninh Thuận giai
đoạn 2005 – 2012
66
5
Bảng 3.1
Dự kiến khách du lịch đến năm 2020 tại Ninh
Thuận
90
6
Bảng 3.2
Dự báo mức chi tiêu bình quân của khách du
lịch Ninh Thuận
91
7
Bảng 3.3
Dự báo mức doanh thu từ du lịch Ninh Thuận
đến năm 2020

91
8
Bảng 3.4
Dự báo nhu cầu khách sạn của Ninh Thuận đến
năm 2020
92
9
Bảng 3.5

Dự báo nhu cầu lao động trong ngành Du lịch
tại Ninh Thuận
92



10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại, hoạt động du lịch đã và đang
ngày càng trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Hoạt
động du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ, có thể nói là sự bùng nổ du lịch trên
toàn thế giới, cuốn hút tất cả con người trên trái đất theo “dòng thác” du lịch với
chiều hướng sôi động không ngừng. Bởi vậy du lịch được coi là mũi nhọn trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Ở những nước đang phát triển, hoạt động du
lịch là con đường ngắn và hiệu quả nhất nhằm nhanh chóng phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tại châu Á, ngày nay du lịch là
một thị trường đầy triển vọng, đã đem lại điều may mắn cho các di sản văn hóa thế
giới và các thể loại sinh hoạt văn hóa.
Tuy nhiên, sự phồn thịnh mà ngành Du lịch mang lại cho kinh tế đất nước đi
kèm theo điều lo lắng là: Liệu sự phát triển có thể bền vững trong tương lai mà
không làm xuống cấp các tài sản vô giá đó không?
Sự du nhập ồ ạt của những thể dạng sinh hoạt văn hóa khác nhau tác động
mạnh đến truyền thống văn hóa của một quốc gia, làm mai một những giá trị tinh
thần, giá trị văn hóa của quốc gia đó. Du lịch phát triển một cách bừa bãi còn là mối
đe dọa đối với môi trường thiên nhiên, là tác nhân lan truyền dịch bệnh
Ở Việt Nam hiện nay, du lịch đang trở thành xu thế chủ đạo trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội và được Đảng, Nhà nước rất quan tâm. Xu thế đó
được thể hiện trong Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII: “Phát triển du lịch

tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước theo hướng du lịch văn hóa,
sinh thái môi trường xây dựng các chương trình và các điểm du lịch hấp dẫn về văn
hóa, di tích lịch sử và khu danh lam thắng cảnh”[32,tr.194] . Trong công cuộc xây
dựng đất nước, Đảng và Nhà nước đã xác định “Phát triển du lịch là một hướng
chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế-xã hội nhằm góp phần thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước…” (Chỉ thị 46/CT-TW Ban Bí Thư
11

Trung ương Đảng khoá VII, ngày 10/1994) và "Phát triển du lịch thật sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn …" (Văn kiện Đại hội Đảng IX và X) Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam .
Chính điểm đặc biệt của Ninh Thuận với những di sản văn hóa Chăm cùng
với phong cảnh thiên nhiên hữu tình, tình cảm con người nồng hậu chất phác đã tạo
ra sức hấp dẫn du lịch đặc biệt. Ninh Thuận là điểm dừng chân hấp dẫn, gợi mở đối
với du khách. Do vậy, các giá trị của tài nguyên du lịch Ninh Thuận cần được xem
xét một cách đầy đủ và khai thác một cách tốt hơn để phục vụ cho du lịch.
Từ những suy nghĩ và đánh giá trên, là một người làm công tác quản lý nhà
nước về du lịch ở tỉnh Ninh Thuận, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp
phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Mong muốn
của học viên là các cấp, các ngành và toàn thể xã hội quan tâm hơn nữa đến phát
triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch của Ninh Thuận.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đề tài du lịch không chỉ được nhiều chuyên gia chú tâm biên khảo, mà
còn được không ít nhà nghiên cứu ở các lĩnh vực khác quan tâm. Ở những góc
độ khác nhau, cũng đã có những đề tài nghiên cứu về du lịch tỉnh Ninh Thuận.
Những đề tài về sự phát triển du lịch Ninh Thuận đã được các tác giả
quan tâm và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Bên cạnh đó, trong quá
trình hoạch định chiến lược phát triển ngành Du lịch của tỉnh Ninh Thuận, các
cấp lãnh đạo đã có nhiều văn bản chỉ đạo như: Đề án “Xây dựng và tổ chức city
tour trên địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (giai đoạn 2010-2015)”

của UBND tỉnh Ninh Thuận, năm 2010; “Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 10/4/2012
của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khóa XIII) về phát triển du lịch đến năm 2012”.
Ngoài ra, trong một số tạp chí như Tạp chí Du lịch, các báo, đài truyền
hình trung ương và địa phương, mạng internet… cũng có giới thiệu nhiều bài
viết của các nhà nghiên cứu không chuyên, các nhà báo, các du khách về hoạt
động du lịch văn hóa ở Ninh Thuận. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ đề
12

cập những mặt nào đó của sự phát triển du lịch Ninh Thuận; đồng thời điều
kiện phát triển du lịch hiện nay ở Ninh Thuận đã có nhiều thay đổi, rất cần phải
cập nhật và có biện pháp phù hợp với hoàn cảnh mới. Các giải pháp phát triển
du lịch mà các công trình nêu trên đã phát huy tác dụng trong thời gian vừa
qua, nhưng phần lớn đến nay đã “hết hạn”. Vì vậy đề tài của luận văn là bước
tiếp nối để góp phần phát triển du lịch Ninh Thuận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Góp phần đẩy mạnh phát triển Du lịch Ninh Thuận
giai đoạn 2013-2020
* Nhiệm vụ nghiên cứu:Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài
có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá chọn lọc các khái niệm và vần đề lý luận, thực tiễn liên quan
đến phát triển du lịch của một địa phương.
- Khảo sát, phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh
Ninh Thuận, chỉ ra mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Ninh
Thuận.
- Định hướng phát triển du lịch Ninh Thuận trên cơ sở khai thác tài nguyên
du lịch của tỉnh và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Thuận trong
giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sự phát triển du lịch Ninh
Thuận.

* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về phát triển du lịch Ninh Thuận dưới
góc độ cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
13

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch Ninh Thuận từ năm
2005 – 2012, đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch giai đoạn 2013- 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu: Luận văn sử dụng
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
+ Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo tạp
chí, các trang web điện tử, các tài liệu, báo cáo của cơ quan quản lý du lịch và chính
quyền địa phương. Dựa trên cơ sở đó đưa ra được những khái niệm chung nhất liên
quan đến đề tài đang nghiên cứu, đưa ra được những đánh giá và những giải thật cụ
thể để phát triển du lịch Ninh Thuận.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng việc khảo sát thực địa, phỏng vấn các cán bộ
chuyên trách du lịch của tỉnh Ninh Thuận và một số người dân địa phương ở nơi có
tài nguyên du lịch.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa du
lịch và phát triển du lịch, phân tích các số liệu, thông tin liên quan đến đề tài, từ đó
đề xuất các giải pháp thực hiện.
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa: Đây là phương pháp nghiên
cứu nhằm góp phần làm cho kết quả nghiên cứu có tính xác thực hơn. Việc có mặt
tại thực địa sẽ giúp tác giả có điều kiện đối chiếu, bổ sung nhiều thông tin cần thiết
và đưa ra được những giải pháp hợp lý và khả thi.
- Phương pháp thống kê: Trong khuôn khổ đề tài này, những thống kê về số
liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở tỉnh Ninh Thuận sẽ được thu thập,
thống kê trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2012 làm cơ sở cho việc xử
lý, phân tích, đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, đề tài còn

sử dụng phương pháp thống kê để làm căn cứ tính toán, dự báo cho các chỉ tiêu phát
triển trong những năm tiếp theo.
14

- Phương pháp bản đồ: Phương pháp này được sử dụng trên cơ sở kết quả
các nội dung phân tích, đánh giá, tổng hợp của đề tài. Với các kết quả đã được
nghiên cứu, thông qua phương pháp bản đồ sẽ thể hiện một cách trực quan các nội
dung nghiên cứu, các số liệu cụ thể trên biểu đồ; xác định đặc điểm và sự phân bố
theo lãnh thổ của các đối tượng được nghiên cứu trên bản đồ (sự phân bố nguồn tài
nguyên và mức độ hấp dẫn của chúng, sự phân bố của hệ thống kết cấu hạ tầng, các
tuyến điểm du lịch, các hạt nhân du lịch, các dự án ưu tiên đầu tư phát triển ).
6. Những đóng góp chính của đề tài
Đề tài hướng tới có những đóng góp chủ yếu sau:
- Tổng quan chọn lọc và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát
triển du lịch của một địa phương làm cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển du lịch
Nình Thuận.
- Đánh giá sát đúng thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Thuận trong thời
gian vừa qua; xác định những thế mạnh nổi trội về tài nguyên du lịch và sản phẩm
du lịch của địa phương; phân tích, đánh giá những giá trị nguồn lực phát triển du
lịch tại Ninh Thuận.
- Đề xuất được những giải pháp khả thi nhằm làm căn cứ cho việc hoạch định
các chủ trương, chính sách của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh, Sở Văn hóa , Thể thao và Du
lịch trong việc giải quyết tốt đối với sự phát triển du lịch ở Ninh Thuận hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu , Kết luâ
̣
n, Danh mu
̣
c ta
̀

i liê
̣
u tham kha
̉
o , Phụ lục, luâ
̣
n
văn gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch;
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển du lịch Ninh Thuận thời gian vừa qua;
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển du lịch Ninh Thuận.

15

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1 Lý luận chung về phát triển du lịch
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm du lịch
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp “tour” nghĩa là đi vòng quanh,
cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi. Tiếng Anh “To tour” có nghĩa là
đi dã ngoại. Nói chung các từ đó đều bắt nguồn từ tiếng Latinh “Torus” hoặc tiếng
Hy Lạp “Tormos” cùng với một nghĩa là đi chơi, đi dã ngoại. Du lịch gắn liền với
việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nang cao sức khỏe và khả năng lao động của
con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết với sự chuyển chỗ của họ. Cùng với
sự phát triển của hoạt động du lịch, nội hàm khái niệm “du lịch” ngày càng được bổ
sung, song cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Khái niệm du lịch có thể xác định như sau: “Du lịch là một hoạt động của
dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài

nơi cư trú thuờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” ( I.I. Pirogionic, 1985,tr 43).
Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO) đã đưa ra quan
niệm: “Du lịch là những hoạt động mà mối quan hệ phát sinh do những tác động
qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương
trong quá trình đón khách và phục vụ khách du lịch”.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên
hiêp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch
như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
16

bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ” [59,tr.12]
Vào tháng 6 năm 1991, tại Otawa - Cannada, Hội nghị Quốc tế về thống kê
du lịch đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi
ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn
khoảng thời gian đã được tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi
không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”.
Nhà nghiên cứu Trần Nhạn đưa ra một khái niệm khá toàn diện về bản chất
đích thực, cơ bản của du lịch: “Du lịch là quá trình hoạt động của con người rời
khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những
giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo khác lạ với quê hương, không nhằm
mục đích sinh lợi được tính bằng đồng tiền”. [63, tr.30]
Theo Điều 4 - Luật Du lịch Việt Nam (2006): “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thoả đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.”[60, tr.9].
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến sự phát triển các ngành

kinh tế nói chung và kinh tế du lịch nói riêng. Tục ngữ Việt Nam có câu “Đi một
ngày đàng, học một sàng khôn”, vận dụng kinh nghiệm ấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh
quan niệm du lịch là học tập, đi xem để mà học. Xuất phát từ luận điểm đó, Người
đã đi nhiều nơi để học hỏi. Người nói: “Tôi muốn ra nước ngoài, xem nước Pháp và
các nước khác. Sau khi xem xét họ như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng
ta” [1,tr.14]. Người thường nói: “ Trong những ngày nghỉ không nên tiêu phí tiền
bạc mà nên đi du lịch để học hỏi được nhiều”. [1,tr.41]


17

1.1.1.2. Du lịch sinh thái
"Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái
tự nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức
phong cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu" (Boo,1991) .
Nhưng gần đây, nội dung căn bản của du lịch sinh thái là tập trung vào mức
độ trách nhiệm của con người đối với môi trường. Quan điểm thụ động cho rằng du
lịch sinh thái là du lịch hạn chế tối đa các suy thoái môi trường do du lịch tạo ra, là
sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn hoá và thẩm mỹ. Quan điểm
chủ động cho rằng du lịch sinh thái còn phải đóng góp vào quản lý môi trường lãnh
thổ du lịch và phải quan tâm đến quyền lợi của nhân dân địa phương. Do đó, một
khái niệm mới tương đối đầy đủ hơn được hình thành: "Du lịch sinh thái là du lịch
có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc
lợi cho nhân dân địa phương".
Như vậy du lịch sinh thái được hiểu là loại hình du lịch của con người liên
quan đến môi trường thiên nhiên như rừng núi, vườn cây, sông suối, thác nước…
Mục đích chủ yếu của con người khi thực hiện chuyến du lịch sinh thái này là
thưởng thức phong cảnh thiên nhiên, thư giãn, giảm stress, phục hồi sức khoẻ…
1.1.1.3. Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự

tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Bên cạnh những loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du
lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản
phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du
lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống
dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng để tạo sức hút đối với khách du lịch
bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu,
khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để
thỏa mãn nhu cầu của họ.
18

1.1.1.4. Du lịch thể thao mạo hiểm
Du lịch thể thao mạo hiểm là loại du lịch kết hợp những hoạt động thể thao
đòi hỏi tính mạnh mẽ, dũng cảm của người tham gia. Du lịch thể thao mạo hiểm là
một trong những loại hình du lịch đang thu hút sự quan tâm của nhiều khách du
lịch, đặc biệt là những khách du lịch ưa khám phá, mạo hiểm, trở về với tự nhiên.
Bản chất con người là muốn khám phá những điều mới lạ từ tự nhiên và từ nền văn
hoá bản địa, đặc biệt là ở những vùng xa xôi. Do đó, khi đời sống vật chất và tinh
thần tương đối đầy đủ, bản chất ấy lại trỗi dậy trong mỗi con người. Nếu như
những năm trước, du lịch mạo hiểm là điều gì đó mới mẻ và lạ lẫm thì gần đây, loại
hình này được giới trẻ rất ưa chuộng. Trong tương lai không xa, các loại hình du
lịch mạo hiểm như đua thuyền, lướt ván, nhảy dù, dù lượn, leo núi, đua ô tô, mô tô,
xe đạp, lặn biển… sẽ là điểm nhấn trong mỗi hành trình khám phá Việt Nam. Có thể
nói du lịch thể thao mạo hiểm là một trào lưu mới, đưa con người vượt qua chính
bản thân mình, nhận biết giới hạn của mình. Tuy nhiên, song hành với nó là sự nguy
hiểm, điều đó đòi hỏi những người tham gia phải thực sự dũng cảm và có kinh
nghiệm. Những người tham gia du lịch thể thao mạo hiểm cần tích lũy nhiều kinh
nghiệm và kiến thức y tế cơ bản, đặc biệt là tính kỉ luật.
Các nhóm môn Thể thao mạo hiểm như lướt ván trên biển; bơi thuyền trên
sông; trượt ván (Shate boarding); trượt patin; leo núi; khám phá hang động; đi bộ du

lịch xuyên rừng già; BMX (= Bike Motor Cross) trò chơi mạo hiểm với xe đạp địa
hình; đua mô tô…
1.1.1.5. Tài nguyên du lịch
Khái niệm chung:
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lượng và thông tin trên Trái Đất và trong điểmvũ trụ mà con người có thể sử dụng
phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Tài nguyên được phân loại thành
tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn
liền với các nhân tố con người và xã hội.
19

Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Theo điểm 4, điều 4 Luật Du
lịch Việt Nam (năm 2005) thì: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố
tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và
các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch”.
Phân loại tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm:
Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch tự
nhiên gồm địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật. Tài nguyên du lịch nhân văn bao
gồm các di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc, các lễ hội, các đối tượng du lịch gắn với
dân tộc học và các đối tượng văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác.
 Tài nguyên du lịch tự nhiên (TNDLTN):
TNDLTN là tổng thể tự nhiên các thành phần của nó có thể góp phần khôi
phục và phát triển thể lực, trí tuệ con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ
và được lôi cuốn vào phục vụ cho nhu cầu cũng như sản xuất dịch vụ du lịch. Trong
chuyến du lịch, người ta thường tìm đến những nơi có phong cảnh đẹp. Phong cảnh
theo một nghĩa nào đó được hiểu là một khái niệm tổng hợp liên quan đến tài
nguyên du lịch.

Căn cứ vào mức độ biến đổi của phong cảnh do con người tạo nên, có thể
chia làm 4 loại: Phong cảnh nguyên sinh (thực tế rất ít gặp trên thế giới); phong
cảnh tự nhiên, trong đó thiên nhiên bị thay đổi tương đối ít bởi con người; phong
cảnh nhân tạo (văn hoá), trước hết nó là những yếu tố do con người tạo ra; và phong
cảnh suy biến (loại phong cảnh bị thoái hoá khi có những thay đổi không có lợi đối
với môi trường tự nhiên).
- Địa hình: Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
phong cảnh và sự đa dạng của phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, các dấu hiệu bên
ngoài của địa hình càng đa dạng và đặc biệt thì càng có sức hấp dẫn du khách. Các
20

đơn vị hình thái chính của địa hình là núi, đồi và đồng bằng, chúng được phân biệt
bởi độ chênh cao của địa hình. Địa hình đồng bằng tương đối đơn điệu về mặt
ngoại hình, ít gây cảm hứng cho khách tham quan du lịch. Địa hình vùng đồi
thường tạo ra một điểmthoáng đãng, bao la tác động mạnh đến tâm lý của khách
ưa thích dã ngoại, rất thích hợp với loại hình du lịch cắm trại, tham quan Địa hình
miền núi thường có nhiều ưu thế đối với hoạt động du lịch vì có sự kết hợp của
nhiều dạng địa hình, vừa thể hiện vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên, vừa
có khí hậu mát mẻ, không khí trong lành.
- Khí hậu: Khí hậu cũng được coi là một dạng tài nguyên du lịch. Trong các
chỉ tiêu về khí hậu, đáng lưu ý nhất là hai chỉ tiêu nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Ngoài ra còn phải tính đến các yếu tố khác như gió, áp suất khí quyển, ánh nắng
mặt trời, các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đến việc
thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ du lịch. Nhìn chung, những
nơi có khí hậu ôn hoà thường được du khách ưa thích. Những nơi có nhiều gió cũng
không thích hợp với phát triển du lịch. Mỗi loại hình du lịch thường đòi hỏi những
điều kiện khí hậu khác nhau. Chẳng hạn du khách đi nghỉ biển mùa hè thường chọn
những dịp ít mưa, nắng nhiều nhưng không gắt, nước mát, gió vừa phải. Như vậy, ở
mức độ nhất định cần phải chú ý đến những hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở
đến kế hoạch du lịch. Đó là bão trên các vùng biển, duyên hải, hải đảo, gió mùa

đông bắc, gió tây khô nóng, lốc, lũ vẫn xảy ra ở nước ta.
* Nguồn nước: Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên mặt và nước
ngầm. Đối với du lịch thì nước mặt có ý nghĩa quan trọng, bao gồm nước đại
dương, biển, sông, hồ (tự nhiên, nhân tạo), suối phun, thác nước Tài nguyên nước
mặt không chỉ có tác dụng hồi phục trực tiếp mà còn ảnh hưởng nhiều đến thành
phần khác của môi trường sống, đặc biệt nó làm dịu đi khí hậu ven bờ. Hiện nay,
trên thế giới đã “mọc lên” nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, ven hồ, đã thu
hút một lượng lớn du khách.
21

- Sinh vật: Ngày nay thị hiếu về du lịch ngày càng trở nên đa dạng. Sau thời
gian lao động mệt mỏi, con người cần được nghỉ ngơi để hồi phục sức khoẻ, đảm
bảo khả năng lao động lâu dài Việc đi du lịch đến các nơi có phong cảnh đẹp,
thiên nhiên trong lành, là cách nghỉ ngơi rất tốt. Bởi lẽ, con người cũng như mọi
sinh vật đều được phát sinh và phát triển trong môi trường tự nhiên - nguyên thuỷ -
một môi trường hoàn toàn trong lành và ổn định. Con người đã thích nghi với môi
trường đó. Giờ đây sống trong một xã hội phát triển, có những điều kiện thuận lợi
do con người tạo ra, nhưng đồng thời môi trường lại bị ô nhiễm, biến đổi bất lợi cho
cuộc sống của con người.
 Tài nguyên du lịch nhân văn (TNDLNV):
- Quan niệm: TNDLNV nói một cách ngắn gọn, là các đối tượng, hiện tượng
do con người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du
lịch. TNDLNV có các đặc điểm sau: 1) Có tác dụng về nhận thức nhiều hơn. Tác
dụng giải trí không điển hình hoặc chỉ có ý nghĩa thứ yếu. 2) Việc tìm hiểu các đối
tượng nhân tạo thường diễn ra trong thời gian ngắn.3) Số người quan tâm tới
TNDLNV thường có văn hoá cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn. 5) TNDLNV
thường tập trung ở các điểm quần cư và thành phố lớn. 6) Ưu thế của TNDLNV là
đại bộ phận không có tính mùa vụ (trừ các lễ hội), không bị phụ thuộc nhiều vào các
điều kiện khí hậu và các điều kiện tự nhiên khác. 7) Sở thích của những người tìm
đến TNDLNV rất phức tạp và rất khác nhau…

- Các loại TNDLNV: Các di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử-văn hoá.
+ Di sản văn hoá thế giới: Di sản văn hoá đáp ứng 6 tiêu chuẩn được công
nhận là di sản văn hoá thế giới: 1) Là các tác phẩm nghệ thuật độc nhất vô nhị, tác
phẩm hàng đầu của tài năng con người. 2) Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát
triển của nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật cấu tạo điểm trong một thời kỳ nhất định,
trong một khung cảnh văn hoá nhất định. 3) Chứng cớ xác thực cho một nền văn
minh đã bị biến mất. 4) Cung cấp một ví dụ hùng hồn về một thể loại xây dựng
hoặc kiến trúc phản ánh một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa. 5) Cung cấp một ví dụ
22

hùng hồn về một dạng nhà truyền thống nói lên được một nền văn hoá có nguy cơ
bị huỷ hoại trước những biến động không thể cưỡng lại được. 6) Có mối quan hệ
trực tiếp với sự kiện, tín ngưỡng đáp ứng được những tiêu chuẩn xác thực về ý
tưởng sáng tạo, về vật liệu, về cách tạo lập cũng như về vị trí.
+ Các di tích lịch sử tích lịch sử – văn hoá: Di tích lịch sử – văn hoá là tài
sản quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, đất nước và cả nhân loại, là bằng
chứng trung thành, xác thực, cụ thể về đặc điểm văn hoá mỗi nước. Ở đó chứa đựng
tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá
trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia. Di tích lịch sử – văn hoá có khả năng rất
lớn góp phần vào việc phát triển trí tuệ, tài năng của con người; góp phần vào việc
phát triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử. Đó chính là bộ mặt quá khứ của mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia. Được gọi chung là di tích lịch sử – văn hoá vì chúng được
tạo ra bởi con người (tập thể hoặc cá nhân) trong quá trình hoạt động, sáng tạo. Văn
hoá ở đây bao gồm cả văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần. Hiện nay, một số nước
trên thế giới đã có những quy định về di tích lịch sử văn hoá.
Phân loại di tích lịch sử – văn hoá: Di tích lịch sử – văn hoá chứa dựng nhiều
nội dung lịch sử khác nhau. Mỗi di tích có nội dung, giá trị văn hoá, lượng thông tin
riêng biệt. Cần phải phân biệt các loại di tích để xác định tên gọi đúng với nội dung
của nó và khai thác, sử dụng và bảo vệ di tích một cách có hiệu quả.
+ Các lễ hội: Trong các dạng TNDLNV, lễ hội truyền thống là tài nguyên có

giá trị rất lớn. Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hoá đặc sắc phán ánh đời sống
tâm linh của mỗi dân tộc. Là một hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau
những ngày lao động vất vả hoặc là một dịp để mọi người hướng về một sự kiện
lịch sử trọng đại của đất nước, hoặc liên quan đến những sinh hoạt tín ngưỡng của
nhân dân, hoặc chỉ đơn thuần là những hoạt động có tính chất vui chơi giải trí. Nhìn
chung, các lễ hội nổi tiếng có tính hấp dẫn rất lớn đối với du khách.
+ Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Mỗi dân tộc có những điều
kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất
23

mang những sắc thái riêng của mình và có những địa bàn cư trú nhất định. Những
đặc thù của từng dân tộc có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch. Các đối tượng
du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa với du lịch là các tập tục lạ về cư trú, về tổ
chức xã hội, về thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc, trang phục, ca múa nhạc…
+ Các đối tượng văn hoá – thể thao và hoạt động nhận thức khác: Những
đối tượng văn hoá như các cụm khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn, bảo
tàng… đều có sức hấp dẫn rất lớn du khách tới tham quan và nghiên cứu. Những
hoạt động mang tính sự kiện như các giải thể thao lớn, các cuộc triển lãm thành tựu
kinh tế quốc dân, các hội chợ, liên hoan phim ảnh quốc tế, ca nhạc quốc tế… cũng
là đối tượng hấp dẫn khách du lịch. Thông thường những đối tượng văn hoá tập
trung ở các thủ đô và các thành phố lớn. Vì vậy những thành phố lớn đương nhiên
trở thành những cụmdu lịch văn hoá của các quốc gia, vùng và khu vực và là hạt
nhân của các cụm du lịch.
1.1.1.6 Sản phẩm du lịch
Các khái niệm về sản phẩm du lịch rất đa dạng do nhiều cách tiếp cận khác
nhau nhưng hầu hết đều có chung những đặc điểm của sản phẩm du lịch.
Theo Michael. M. Cotlman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các
thành phần không đồng nhất vừa hữu hình vừa vô hình”. Tính hữu hình được thể
hiện cụ thể như: thức ăn, đồ uống, các sản phẩm lưu niệm,… còn tính hữu hình
được thể hiện là các dịch vụ du lịch, các dịch vụ bổ trợ khác. Robert Christie Mill

lại cho rằng sản phẩm du lịch có 4 chiều định vị là điểm hấp dẫn du lịch, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, vận chuyển du lịch, lòng hiếu khách.
Theo điểm 10, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) : “Sản phẩm du
lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong
chuyến đi du lịch”. Các dịch vụ đó bao gồm: dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thông tin hướng
dẫn và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
24

Như vậy,“Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du
khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội
với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,
một vùng hay một quốc gia nào đó”. [8, tr. 31]
1.1.1.7 Tuyến, điểm du lịch
- Tuyến du lịch: Các tuyến du lịch được xem là sản phẩm du lịch đặc biệt.
Dựa vào hệ thống đường bộ, đường biển, đường sông, đường hàng không, hệ thống
đô thị và các cơ sở lưu trú cũng như giá trị của các điểm đến du lịch để hình thành
nên các tour du lịch đáp ứng được nhu cầu tham quan du lịch của khách quốc tế và
khách trong nước.
Tuyến du lịch là một đơn vị tổ chức không gian du lịch được tạo bởi nhiều
điểm du lịch khác nhau. Cơ sở để xác định tuyến du lịch là các điểm du lịch và hệ
thống giao thông thuận tiện. Do vậy, tuyến du lịch có thể là tuyến đường bộ, tuyến
đường sắt, tuyến đường thủy, tuyến đường hàng không. Đối với cấp quốc gia có thể
là tuyến nội vùng hoặc tuyến liên vùng. Đối với cấp tỉnh có tuyến du lịch nội tỉnh và
tuyến du lịch liên tỉnh. Tuyến du lịch cũng có thể là tuyến du lịch tổng hợp với các
điểm du lịch có chức năng khác nhau (du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch thể
thao,…) hoặc là tuyến du lịch chuyên đề với các điểm du lịch có cùng chức năng.
Theo điểm 9, điều 4 Luật Du lịch năm 2005 thì: “Tuyến du lịch là lộ trình
liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các
tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không”.

- Điểm du lịch: Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị và có
quy mô nhỏ về mặt lãnh thổ. Tuy nhiên sự chênh lệch về quy mô diện tích giữa các
điểm du lịch có thể là tương đối lớn. Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài
nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn) hay một laọi công trình riêng biệt phục vụ du
lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Vì vậy điểm du lịch có thể được phân thành
điểm tài nguyên hoặc điểm chức năng. Với mỗi điểm du lịch, thời gian lưu trú của
khách du lịch tương đối ngắn (không quá 1 – 2 ngày). Một điểm du lịch tốt cần phải
25

có môi trường (tự nhiên và văn hóa xã hội) trong lành, có các điều kiện đảm bảo các
dịch vụ tối thiểu cho du khách (khách sạn, thông tin liên lạc, ăn uống, mua sắm
hàng lưu niệm…)
Theo điểm 8, điều 4 Luật Du lịch năm 2005 thì: “ Điểm du lịch là nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.”
1.1.2. Vai trò của Du lịch và điều kiện phát triển Du lịch
1.1.2.1. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội
Du lịch có ý nghĩa rất lớn đối với văn hoá, kinh tế, xã hội và môi trường của
mỗi địa phương, dân tộc và mỗi quốc gia, mà cụ thể là:
Phát triển về kinh tế: Mỗi địa phương, dân tộc và mỗi quốc gia kinh tế phát
triển tạo nên sự thịnh vượng cho tất cả mọi tầng lớp xã hội và đạt được hiệu quả giá
trị cho tất cả mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi đó là sức sống và phát triển của các
doanh nghiệp và các hoạt động của các doanh nghiệp đó có thể duy trì được lâu dài.
Phát triển của xã hội: Tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi
người trong xã hội. Phải phân chia lợi ích một cách công bằng, với trọng tâm là
giảm đói nghèo. Chú ý đến những cộng đồng địa phương, duy trì và tăng trưởng
những hệ thống, những chế độ hỗ trợ đời sống của họ, thừa nhận và tôn trọng các
nền văn hoá khác nhau và tránh được mọi hình thức bóc lột.
Bảo vệ môi trường: Bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các
nguồn tài nguyên không thể thay mới và quý hiếm đối với cuộc sống con người.
Hạn chế đến mức tối thiểu sự ô nhiễm không khí, đất và nước. Bảo tồn sự đa dạng

sinh học và các tài sản thiên nhiên đang còn tồn tại.
Bảo vệ được văn hoá: Phát triển du lịch có ý nghĩa to lớn trong việc bảo tồn
và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống trong đó bao gồm cả văn hoá vật thể
và phi vật thể. Cùng với đó là việc quảng bá nguồn tài nguyên du lịch nhân văn của
địa phương, quốc gia ra cộng đồng quốc tế nhằm thu hút khách du lịch và tạo điều
kiện phát triển đời sống, kinh tế cho người dân địa phương.

×