Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
NGUYN TH NGC H
PHT TRIN NGUN NHN LC DU LCH
TNH LO CAI GIAI ON 2012 - 2020
Chuyên ngành: Du lịch
(Ch-ơng trình đào tạo thí điểm)
luận văn thạc sĩ du lịch
NGI HNG DN KHOA HC: TS. NGUYN QUANG VINH
Hà Nội, 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý rất nhiệt tình của các thầy cô giáo Khoa
Du lịch học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia
Hà Nội. Trước tiên, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đã hướng
dẫn học tập và bổ sung kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quang
Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ rất lớn đối với tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài. Xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện rất thuận lợi của
Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Lào Cai trong việc cho phép sử dụng, khai
thác các nguồn tài liệu của ngành và được trực tiếp tham gia điều tra điển hình
về nguồn nhân lực. Xin cảm ơn Cục thống kê tỉnh Lào Cai, các doanh nghiệp
và cá nhân trong ngành du lịch đặc biệt là các doanh nghiệp trong “Hiệp hội
khách du lịch 849 Lào Cai” và “Hiệp hội du lịch Sapa” đã tham gia trả lời
phiếu điều tra. Xin cảm ơn các đồng nghiệp đã đóng góp những ý kiến rất có
ích cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Với mong muốn được đóng góp một phần nào công sức nhỏ bé và sự
đam mê của mình đối với sự nghiệp đào tạo phát triển du lịch Lào Cai nói
riêng, phát triển ngành du lịch Việt Nam nói chung. Mặc dù đã có rất nhiều cố
gắng và dành tâm huyết của mình, nhưng luận văn cũng còn những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
tình của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp và những người quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực du
lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020” là một công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tôi. Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung
chính xác. Các kết luận khoa học chưa được công bố ở bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Hà
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 7
3. Mục đích nghiên cứu 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
5. Phương pháp nghiên cứu 10
6. Ý nghĩa của đề tài 11
7. Kết cấu của đề tài 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 12
CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH 12
1.1. Nguồn nhân lực 12
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 12
1.1.2. Các nội dung cơ bản của nguồn nhân lực 13
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực 14
1.2. Nguồn nhân lực du lịch 16
1.2.1. Du lịch 16
1.2.2. Nguồn nhân lực du lịch 18
1.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực du lịch 21
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực du lịch 27
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch 30
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của
một số quốc gia trên thế giới 30
1.3.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của
một số địa phương trong nước 32
1.3.3 Một số bài học rút ra cho phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Lào
Cai 37
Tiểu kết chƣơng 1: 39
2
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN 40
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở LÀO CAI 40
2.1. Khái quát về du lịch Lào Cai 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội 42
2.1.3. Các khu, điểm du lịch chính của Lào Cai 46
2.1.4. Thực trạng phát triển của du lịch Lào Cai 52
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch ở Lào Cai 56
2.2.1. Số lượng nhân lực du lịch 56
2.2.2. Chất lượng nhân lực du lịch 59
2.2.3. Cơ cấu nhân lực du lịch 65
2.2.4. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch của Lào
Cai 66
2.3. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Lào Cai 68
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân 68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 70
Tiểu kết chƣơng 2 74
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
Ở LÀO CAI 75
3.1. Định hƣớng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Lào Cai 75
3.1.1. Định hướng phát triển nhân lực du lịch ở Lào Cai 75
3.1.2. Nhu cầu phát triển nhân lực du lịch giai đoạn 2012-2020 82
3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của Lào Cai . 83
3.2.1. Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 83
3.2.2. Giải pháp đối với cơ sở đào tạo về du lịch 85
3.2.3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp du lịch 88
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ 90
3.3 Kiến nghị 91
3
3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 91
3.3.2. Kiến nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai 93
3.3.3. Kiến nghị với Sở Nội vụ 93
Tiểu kết chƣơng 3 94
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ chỉ số PCI có trọng số qua các năm của tỉnh Lào Cai 46
Bảng 2.2. Tổng hợp dữ liệu PCI Lào Cai qua các năm 46
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Lào Cai 54
Biểu đồ 2.4. Lượng khách du lịch đến Lào Cai từ năm 2007-2012 55
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động du lịch của Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên, Lào
Cai năm 2010, 2012 56
Biểu đồ 2.6. Doanh thu ngành du lịch tỉnh Lào Cai từ năm 2008-2013 56
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu đào tạo của nhân lực cơ quan quản lý nhà nước 60
Biểu đồ 2.8. Trình độ học vấn nguồn nhân lực du lịch tại trường Cao đẳng
cộng đồng Lào Cai 61
Biểu đồ 2.9. Trình độ học vấn nguồn nhân lực du lịch tại trường Trung cấp
văn hóa nghệ thuật và du lịch tỉnh Lào Cai 62
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu trình độ của lao động trong doanh nghiệp du lịch 63
Bảng 2.11. Chất lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch Lào Cai 64
Biểu đồ 2.12. Cơ cấu độ tuổi nguồn nhân lực du lịch tỉnh Lào Cai 65
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai mươi năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Việt Nam đã
tiến một bước dài trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng
như tất cả các quốc gia khác, tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn được xác
định là mục tiêu hàng đầu trong quá trình phát triển của Việt Nam. Để thực
hiện mục tiêu này, tất cả các quốc gia đều dựa trên bốn yếu tố chính đó là: Tài
nguyên tự nhiên, vốn, công nghệ và nhân lực.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cuộc cạnh tranh của các
công ty Việt ngày càng khốc liệt và khó khăn Các doanh nghiệp không chỉ
phải cạnh tranh với các công ty trong nước, mà còn phải cạnh tranh với nhiều
công ty nước ngoài có tiềm lực mạnh về nguồn vốn và kinh nghiệm hơn trong
kinh tế thị trường. Để có thể cạnh tranh thành công, các quốc gia, các doanh
nghiệp, các công ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng
chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhờ nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các
quốc gia trên thế giới đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược,
là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế.
Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam đã và
đang dịch chuyển theo hướng nâng dần tỷ trọng của các ngành thương mại,
dịch vụ. Trong thời gian qua, các ngành dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh,
góp phần đẩy mạnh nền kinh tế đất nước đi lên, trong đó du lịch là ngành
được quan tâm nhiều nhất. Mục tiêu phát triển của du lịch Việt Nam đến năm
2020 là trở thành một điểm đến hấp dẫn trong khu vực và trên thế giới, nằm
trong những nước đứng đầu Đông Nam Á về các chỉ tiêu phát triển du lịch.
Muốn đạt được mục tiêu đó thì chất lượng nhân lực phục vụ trong ngành du
lịch cần phải được nâng cao hơn nữa, bởi phát triển nguồn nhân lực chất
6
lượng cao là chìa khóa để du lịch Việt Nam xóa dần khoảng cách với du lịch
của các quốc gia phát triển trên thế giới.
Chất lượng của sản phẩm du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức
hấp dẫn của tài nguyên du lịch, chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật ngành du lịch, chính sách phát triển ngành du lịch của Nhà nước, tình
hình an ninh chính trị của đất nước, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh
tế, trình độ của lao động trong ngành du lịch, Do đặc điểm đặc biệt của du
lịch là quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ diễn ra đồng thời,
thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên chất lượng của nguồn nhân
lực ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chất lượng của sản phẩm và dịch vụ
du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch là vấn đề mang
tính sống còn đối với sự phát triển du lịch của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách với những
quốc gia có ngành du lịch phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và
toàn diện là yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành du lịch. Việt Nam chỉ có thể
thực hiện được nếu có đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu
hợp lý gồm đông đảo những nhà quản lý, những nhân viên du lịch lành nghề,
những nhà khoa học công nghệ du lịch giỏi chuyên môn nghiệp vụ, nhanh
nhẹn và có trách nhiệm trong công việc. Có thể nói, phát triển nguồn nhân lực
là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định tương lai phát triển của
ngành du lịch.
Du lịch Lào Cai hiện nay được coi là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn - ngành công nghiệp không khói, đóng góp quan trọng cho sự phát
triển kinh tế của tỉnh. Hằng năm, doanh thu du lịch xã hội của Lào Cai luôn
đứng đầu khu vực Tây Bắc (gấp 7,8 lần so với Điện Biên và 14,2 lần so với
Lai Châu) và nằm trong top 5 tỉnh có ngành du lịch phát triển nhất miền Bắc.
Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có để phát triển du lịch, Lào Cai
đang quyết tâm phấn đấu trở thành trung tâm du lịch lớn của miền Bắc cũng
như cả nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xác định ngành
7
du lịch có vị trí hàng đầu, được ưu tiên đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, nguồn
nhân lực du lịch của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, chưa thực sự
là động lực để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, công tác
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch Lào Cai đang là một
trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách.
Năm 2013, Lào Cai đón hơn 1,2 triệu lượt khách (riêng Sapa là vùng
du lịch trọng điểm của địa phương đón hơn 780 ngàn lượt), trong khi đó
nguồn nhân lực phục vụ cho lĩnh vực du lịch trên địa bàn cả tỉnh Lào Cai đến
thời điểm này mới có khoảng trên 2.800 lao động trực tiếp. Trong số đó lao
động đã qua đào tạo về du lịch chỉ chiếm khoảng 25%. Đa số lao động trực
tiếp có trình độ trung, sơ cấp, chưa qua đào tạo chuyên ngành du lịch và làm
việc theo hợp đồng thời vụ. Đây là một trong những điểm yếu, ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của du lịch Lào Cai.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực
du lịch của tỉnh, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm tạo ra một sự
chuyển biến về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu
của xã hội trở thành nhiệm vụ cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển nguồn
nhân lực du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học,
luận văn tốt nghiệp về vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nhân lực du lịch ở
nhiều góc độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau:
Trần Sơn Hải (2006), Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Học viện Hành
chính. Dương Đức Khanh (2010), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
8
Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại khách sạn Hà Nội Daewoo, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội. Vũ Thị Hạnh (2010), Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng
Ninh giai đoạn 2011- 2015, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội.Phan Thị Kim Chi (2011), Phát triển nguồn nhân lực
tại Công ty cổ phần du lịch Đà Nẵng Danatour, Luận văn thạc sỹ trường Đại
học Đà Nẵng. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012), Phát triển nguồn nhân lực
du lịch tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Hà Nội….
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu xác nhận tầm quan trọng của
nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới; phân tích thực trạng phát triển
con người, phát triển nguồn nhân lực và định hướng phát triển con người, hay
giải pháp để phát triển du lịch nói chung, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực trong một số doanh nghiệp, khách sạn cụ thể. Tuy
nhiên, cho đến nay, việc đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong
ngành du lịch ở Tây Bắc nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng chưa có công
trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển
nguồn nhân lực du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020” là cách tiếp cận
cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, mong có những
đóng góp nhất định vào sự phát triển của ngành du lịch nói riêng và sự phát
triển Kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1 Mục đích chung
Xác định rõ thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực trong ngành du lịch
của Lào Cai trên cơ sở phân tích để từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp
nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu
và đòi hỏi của ngành cho du lịch tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
9
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực du lịch tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích thực trạng phát triển nguồn
nhân lực trong ngành du lịch ở Lào Cai.
- Khảo sát thực trạng nhân lực trong ngành du lịch ở Lào Cai
- Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch
nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Lào Cai nói chung đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Lào
Cai, trong đó đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trực
tiếp trong du lịch, đặc biệt là phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực, coi đó là nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Lào Cai.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu nguồn nhân lực trong
ngành du lịch tại Lào Cai.
4.2.2 Phạm vi thời gian: Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp
trong giai đoạn 2011-2013 và các số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2013 để
nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch ở tỉnh Lào
Cai. Các đề xuất, giải pháp có ý nghĩa trong giai đoạn từ 2012 – 2020.
4.2.3 Phạm vi nội dung
Do điều kiện và năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, các nhân tố tác động, thực trạng phát triển
nguồn nhân lực du lịch tại Lào Cai, đưa ra các giải pháp và đề xuất một số
kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Lào Cai.
10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các
hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, nó cho phép phân tích một cách khách quan các vấn đề
nghiên cứu như: hiện trạng của việc phát triển nguồn nhân lực trong ngành du
lịch ở tỉnh Lào Cai, vai trò của nguồn nhân lực du lịch Việt Nam nói chung và
Lào Cai nói riêng.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Dựa trên các phạm trù khoa học, các
khái niệm, quan điểm và sự vận động phát triển của kinh tế - xã hội để nghiên
cứu sự phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này là dựa trên nguồn
thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước
đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.
+ Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu, báo cáo, sách báo, tạp chí,
tài liệu từ hội thảo khoa học, thông tin từ các website trong và ngoài nước.
+ Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp bằng cách quan sát trực tiếp, phỏng
vấn và bảng hỏi. Luận văn đã thiết kế các bảng hỏi và thực hiện điều tra tại 3
địa phương có du lịch phát triển tại Lào Cai là: Sa Pa, Bắc Hà và Thành phố
Lào Cai. (Số bảng hỏi phát ra tại các cơ sở, đơn vị quản lý, kinh doanh dịch
vụ du lịch là 220, thu về 186 trong đó sử dụng được 163 bảng).
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng
được sự dụng hầu hết trong công tác nghiên cứu khoa học, phương pháp phân
tích tổng hợp giúp cho các nhà nghiên cứu liên kết các vấn đề trong một sự
kiện hoặc các sự kiện khác nhau phản ánh một vấn đề cần làm sáng tỏ.
Nghiên cứu về du lịch, môi trường và cộng đồng có liên quan chặt chẽ với
nhau tới các điều kiện kinh tế - xã hội.
11
6. Ý nghĩa của đề tài
- Làm rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn về nguồn nhân lực trong ngành
du lịch.
- Làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề nguồn nhân
lực trong ngành du lịch.
- Làm cơ sở cho địa phương đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Có giá trị tham khảo cho du lịch một số tỉnh Tây Bắc có đặc điểm
giống Lào Cai.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển nguồn nhân lực du
lịch.
Chương 2. Thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch ở
Lào Cai.
Chương 3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở
Lào Cai.
12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
1.1. Nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Trên thế giới hiện nay, muốn phát triển kinh tế thì bất kỳ một quốc gia
nào cũng đều phải dựa trên các nguồn lực: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa
học - công nghệ, con người… Trong đó thì nguồn lực con người là quan trọng
nhất, nó có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
mọi quốc gia từ trước đến nay. Do đó trong kinh tế học xuất hiện thuật ngữ
“nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong
việc sử dụng nguồn lực con người.
Hiện nay có nhiều các quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực.
Theo Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước.
Theo tổ chức lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.
Theo điều 6 của Bộ Luật Lao động Việt Nam: “Người lao động là
người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao
động. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả
công lao động” [9, tr.2].
Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận, nhưng
các định nghĩa về nguồn nhân lực đều đề cập đến các đặc trưng chung là:
- Số lượng nguồn nhân lực, trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người
và trong tương lai sẽ có thêm bao nhiêu người nữa.
13
- Chất lượng nhân lực, bao gồm: trí tuệ, trình độ, đạo đức, kỹ năng,
sức khoẻ, năng lực thẩm mỹ, của người lao động. Trong đó, trí lực
và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nguồn nhân lực: thể hiện trên các phương diện khác nhau
như cơ cấu về trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi, dân tộc…
Nguồn nhân lực cũng được nhìn nhận không chỉ những người trong độ
tuổi lao động mà cả những người ngoài độ tuổi lao động. Nguồn nhân lực là
tổng thể các tiềm năng lao động sẵn sàng tham gia một công việc lao động
nào đó; nguồn lực con người được thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất
lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và các năng lực phẩm chất khác),
tức là không chỉ bao hàm số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực hiện
tại, mà còn bao hàm của nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai của mỗi tổ
chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.
Từ những phân tích trên, khái niệm nguồn nhân lực trong luận văn này
được hiểu như sau: Nguồn nhân lực là nguồn lực tiềm ẩn của dân cư, khả
năng huy động tham gia vào nền sản xuất xã hội trong hiện tại cũng như
trong tương lai. Khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng
và cơ cấu dân số [6, tr. 26].
1.1.2. Các nội dung cơ bản của nguồn nhân lực
a. Số lượng nguồn nhân lực
Khi nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, địa phương hay
quốc gia nào thì vấn đề đầu tiên đặt ra là số lượng nguồn nhân lực. Nghĩa là tổ
chức, địa phương hay quốc gia có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu
người nữa trong tương lai. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên
hai nhóm yếu tố:
Thứ nhất là yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực tế công việc đòi
hỏi phải tăng số lượng lao động;
14
Thứ hai, các yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số
hay lực lượng lao động do di dân.
b. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực có thể coi là một trong những yếu tố quyết
định đến năng lực cạnh tranh của mỗi một tổ chức, địa phương hay quốc gia.
Chất lượng nguồn nhân lực được biểu hiện ở thể lực, trí lực (trình độ
văn hoá, chuyên môn kỹ thuật), tinh thần thái độ, động cơ, ý thức lao động,
văn hoá lao động… Trong ba mặt: Thể lực, trí lực, tinh thần thì thể lực là nền
tảng, cơ sở để phát triển, trí lực là phương thức để chuyển tải khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn. Ý thức tinh thần đạo đức tác phong là yếu tố chi phối hiệu
quả hoạt động chuyển hoá của tri thức thành thực tiễn. Trí tuệ là yếu tố có vai
trò quan trọng hàng đầu của nguồn nhân lực bởi có nó con người mới có thể
nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học vào quá trình hoạt động
sản xuất và cải biến xã hội.
c. Cơ cấu nguồn nhân lực
Khi xem xét, đánh giá về nguồn nhân lực của một tổ chức, địa phương
hay quốc gia người ta thường chú trọng đến số lượng và chất lượng. Tuy
nhiên, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến cơ cấu - một yếu tố không thể
thiếu của nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện
khác nhau: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,…
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực có có thể hiểu là sự biến đổi (gia tăng) về số
lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực,
kiến thức, chuyên môn kỹ năng, và tinh thần, cũng như ý thức đạo đức của
nguồn nhân lực.
Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là tổng
thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
15
- xã hội trong từng giai đoạn phát triển [6, tr. 44]. Đó chính là quá trình tạo
lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội
và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Phát triển nguồn nhân lực có thể
được nhìn nhận từ hai góc độ:
Thứ nhất, ở góc độ vĩ mô, phát triển nguồn nhân lực của một địa
phương được hiểu là quá trình hoạch định nguồn nhân lực, đào tạo nguồn
nhân lực và quản lý nguồn nhân lực.
Thứ hai, ở góc độ của tổ chức, doanh nghiệp thì phát triển nguồn nhân
lực là quá trình đảm bảo, duy trì lực lượng lao động cần thiết giúp tổ chức,
doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Đó là một quá trình diễn ra liên tục
với hàng loạt các hoạt động như: dự báo nhu cầu, hoạch định, tuyển dụng, bố
trí công việc, đào tạo, đánh giá, đãi ngộ lao động.
Đối với Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực du lịch phải xuất phát từ
công cuộc đổi mới, phát huy thành tựu của đổi mới, gắn với Chiến lược phát
triển Du lịch và Quy hoạch phát triển nhân lực du lịch của cả nước và từng
địa phương. Phát triển nguồn nhân lực du lịch là trách nhiệm của toàn xã hội
trong đó nhà nước, nòng cốt là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có trách
nhiệm quản lý và tạo điều kiện cho đào tạo và sử dụng hiệu quả nhân lực du
lịch; cơ sở đào tạo du lịch phải có trách nhiệm cung cấp nhân lực đạt yêu cầu
thị trường và doanh nghiệp du lịch phải sử dụng hợp lý và hiệu quả lao động
du lịch, khuyến khích và chủ động tích cực tham gia vào quá trình phát triển
nguồn nhân lực du lịch tại doanh nghiệp và mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề
du lịch. Thúc đẩy xã hội hoá giáo dục-đào tạo và thực hiện đào tạo theo nhu
cầu xã hội, theo nhu cầu thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của
người học, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội học tập suốt đời
cho mọi người, nhất là những người làm du lịch và có nhu cầu làm du lịch.
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, phát triển nguồn nhân lực du lịch
phải đáp ứng yêu cầu quốc tế, từng bước đạt những tiêu chuẩn chung và được
16
thừa nhận trong khu vực và thế giới, tạo tiền đề cho tự do di chuyển lao động
quốc tế.
Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực thì hầu hết các quốc gia đều
chú trọng phát triển về mặt chất lượng còn về số lượng và cơ cấu thì phát triển
ở mức hợp lý tùy tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển.
1.2. Nguồn nhân lực du lịch
1.2.1. Du lịch
Ngày nay, ở hầu hết mọi quốc gia trên thế giới du lịch đã thực sự trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hội đồng Lữ hành và Du lịch
quốc tế (World Travel and Tourism Council – WTTC) đã công bố du lịch là
một ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất ô tô,
thép, điện tử và nông nghiệp. Du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng
giúp các nước đang phát triển đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Du lịch góp phần tạo ra hàng
triệu cơ hội việc làm trực tiếp hay gián tiếp đối với các ngành có liên quan
khác như vận tải, tài chính, nông nghiệp Trong thời đại toàn cầu hóa, Du
lịch đang trở thành nhịp cầu kết nối, giải quyết những bất đồng về ngôn ngữ,
văn hóa và tôn giáo của các dân tộc trên toàn thế giới.
Ngành Du lịch Việt Nam có lịch sử phát triển hơn 50 năm, nhưng chỉ
thực sự phát triển nhanh vào những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ trước.
Ngày nay, du lịch đã được Đảng và Chính phủ xác định là ngành kinh tế mũi
nhọn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua. Năm 2001,
Việt Nam mới thu hút được khoảng 2,3 triệu lượt khách quốc tế, thì đến năm
2012, con số này đã đạt 6 triệu lượt khách. Với mức tăng trưởng 2 con số,
Việt Nam và các nước Singapore, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia nằm trong
danh sách 24 nước được Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đánh giá có tốc
độ tăng trưởng tích cực nhất.
17
Nếu so sánh với các ngành kinh tế khác, du lịch được xếp vào một
trong những ngành mới. Do đó, hệ thống các thuật ngữ, khái niệm cơ bản của
ngành du lịch chỉ mới được chuẩn hoá trong thời gian gần đây.
Trước khi Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005, ở nước ta khái niệm “du lịch” cũng
được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc cách tiếp cận mỗi tác giả. Từ
khi có Luật Du lịch, khái niệm du lịch ở nước ta được sử dụng tương đối
thống nhất theo cách giải thích thuật ngữ của Luật. Luật Du lịch giải thích
khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định” [8, tr. 10].
Luật Du lịch cũng giải thích một số thuật ngữ liên quan khác của Du
lịch như sau:
- Hoạt động du lịch: Là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến du lịch.
- Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người với các giá trị
nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
- Tham quan: Là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi
có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài
nguyên du lịch.
- Sản phẩm du lịch: Là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu
cầu của khách du lịch trong chuyến đi.
18
- Dịch vụ du lịch: Là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển,
lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin hướng dẫn và những dịch vụ khác
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. [8, tr. 10-11]
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc,
có tính liên ngành liên vùng và xã hội hoá cao. Chất lượng của hoạt động du
lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm năng tài nguyên du lịch, chất lượng
của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch và kết cấu hạ tầng, chính
sách phát triển ngành du lịch của Nhà nước, tình hình an ninh chính trị của đất
nước, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Ngoài ra, với đặc thù của
hoạt động du lịch là khách du lịch muốn thụ hưởng các sản phẩm và dịch vụ
du lịch thì phải thực hiện chuyến đi đến những điểm cung cấp dịch vụ; quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ du lịch diễn ra đồng thời,
thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên chất lượng của nguồn nhân
lực ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chất lượng của sản phẩm và dịch vụ
du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch là vấn đề mang
tính sống còn đối với sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia, vùng miền.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách với
những quốc gia có hoạt động du lịch phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc
tế sâu và toàn diện là yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành du lịch Việt Nam.
Điều này đòi hỏi Việt Nam phải có đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng
đủ, cơ cấu hợp lý gồm đông đảo những nhà quản lý, những nhân viên du lịch
lành nghề, những nhà khoa học du lịch giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có tài
năng và có trách nhiệm cao. Do đó, phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ
vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định trực tiếp tới tương lai phát triển của ngành
du lịch.
1.2.2. Nguồn nhân lực du lịch
Bất kể một tổ chức nào dù lớn hay nhỏ, mạnh hay yếu thì yếu tố con
người vẫn là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Nguồn nhân lực là nguồn lực
19
quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Vì vậy,
phát huy tốt nguồn lực con người được xem như là chìa khóa cho sự phát triển
của mỗi tổ chức, mỗi vùng, mỗi quốc gia.
Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế đã trở thành một xu thế,
một hiện tượng lớn nhất trong lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài người.
Quá trình toàn cầu hóa tăng cường mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết, tác
động phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế, mở rộng quy mô và cường độ các hoạt
động kinh tế giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi toàn
cầu trong sự vận động và phát triển. Toàn cầu hóa kinh tế giúp phá bỏ những
rào cản ngăn cách giữa các quốc gia, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế quốc tế, từ đó các quốc gia có thể tận dụng các cơ hội như
mở rộng thị trường, tiếp cận các nguồn vốn, các công nghệ kỹ thuật, tri thức
quản lý ưu việt từ các quốc gia tiên tiến. Với sự gia tăng mạnh mẽ của các
hoạt động xuyên biên giới, quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra,
nhiều cơ hội việc làm sẽ tạo ta cho người lao động ở các quốc gia có lợi thế
cạnh tranh. Chính vì vậy, ngay nguồn nhân lực cũng bị chịu sự tác động mạnh
mẽ và đa diện của toàn cầu hóa kinh tế. Lúc này nguồn nhân lực tốt, chất
lượng cao là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết định đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, là nến tẳng vững chắc đảm bảo cho việc
chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
quốc gia.
Du lịch Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn nhưng thách
thức cũng không nhỏ. Chúng ta có nhiều lợi thế về cảnh quan thiên nhiên đẹp;
lịch sử, văn hóa giàu bản sắc; con người cần cù, hiếu khách; đất nước hòa
bình, chế độ chính trị ổn định, kinh tế liên tục phát triển, được bạn bè thế giới
bình chọn là “điểm đến an toàn, thân thiện”. Tuy nhiên, trong tương quan của
hội nhập quốc tế, Việt Nam phải chịu sự tác động mạnh mẽ trong bối cảnh
quốc tế biến động phức tạp. Sự phân công lao động quốc tế trong du lịch ở
20
khu vực và toàn cầu có cấu trúc, quy mô và cơ chế vận hành mới. Quá trình
phát triển kinh tế tri thức trong lĩnh vực dịch vụ diễn ra nhanh chóng, tạo ra
và dựa trên những lực lượng sản xuất và lợi thế phát triển mới, cạnh tranh về
lao động rất gay gắt. Chỉ có bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng về tương quan
lực lượng trên quy mô toàn cầu; về lợi thế so sánh và chiến lược, chính sách
phát triển du lịch của các nước, các công ty đa quốc gia mới có thể đến thành công.
Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, trong hoạt động du
lịch, có rất nhiều thành phần tham gia vào hoạt động phục vụ khách du lịch.
Căn cứ vào mối liên hệ với khách du lịch, lao động du lịch được chia thành
hai nhóm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp bao gồm những công việc trực tiếp phục vụ khách
trong các cơ sở du lịch như trong khách sạn, nhà hàng, lữ hành, các cửa hàng
bán lẻ phục vụ khách du lịch, cơ quan quản lý, đào tạo du lịch,… Các doanh
nghiệp có giao dịch trực tiếp với du khách bao gồm: Dịch vụ lưu trú (khách
sạn, nhà nghỉ, bungalow, homestay, các khu resort,…); dịch vụ ăn uống (nhà
hàng, quán Bar, các điểm bán đồ ăn nhanh, ); dịch vụ vui chơi giải trí (rạp
chiếu phim, nhà hát, sòng bạc, công viên, viện bảo tàng,…); dịch vụ lữ hành
(các công ty du lịch, các hãng lữ hành, đại lý lữ hành, ); dịch vụ vận chuyển
(phòng bán vé hàng không, xe tuyến, tàu hỏa, tàu thủy, taxi, cho thuê xe ô tô,
xe máy, xe đạp…)….
Lao động gián tiếp bao gồm những công việc trong chuỗi cung ứng, hỗ
trợ cho các hoạt động trực tiếp phục vụ khách du lịch như: cung ứng thực
phẩm cho khách sạn nhà hàng, cung ứng hàng hoá cho các cửa hàng bán lẻ
phục vụ khách du lịch, xây dựng khách sạn, các trang thiết bị phục vụ khách
du lịch… Lao động trong lĩnh vực này khá đa dạng từ các tổ chức, cộng đồng:
- Các doanh nghiệp và dịch vụ hỗ trợ du lịch bao gồm các doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp phục vụ du lịch
21
trực tiếp như: công ty vận tải, thương ma
̣
i bán buôn, bán lẻ hàng hóa, vệ sinh
môi trường, cung cấp điện, nước, kỹ thuật, công ty xây dựng, kiến trúc, công
ty quảng cáo, công ty bia rượu, nước giải khát, công ty phát hành thẻ tín dụng,
sức khỏe, y tế…
- Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan đến hoạch
định chính sách, điều hành, quản lý và kiểm soát các dịch vụ phục vụ du lịch
như: cơ quan cấp phép, đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý tài nguyên, cơ
quan quản lý văn hóa, cơ quan bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội …
Trong khi đó cộng đồng dân cư liên quan đến phục vụ du lịch, như: các
gia đình, cá nhân, các tổ chức cộng đồng của dân tộc ít người lại tham gia quá
trình phục vụ khách du lịch một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Như vậy, xét một cách tổng quát, nguồn nhân lực ngành du lịch bao
gồm toàn bộ lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình
phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực
ngành du lịch thì không chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục vụ khách
một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp độ quản lý, lao động làm
công tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. Trong
đó, lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch bao giờ cũng có ảnh hưởng lớn
nhất đến chất lượng dịch vụ, từ đó đến chất lượng sản phẩm du lịch.
1.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực du lịch
1.2.3.1. Những đặc điểm chung
Du lịch là một hoạt động gắn trực tiếp với con người, vì con người và
do chính con người quyết định công nghệ vận hành của ngành du lịch. Bởi du
lịch là ngành kinh tế mang tính phi sản xuất vật chất mà thông qua cung cấp
dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách. Chính vì vậy chất lượng lao động sẽ
quyết định chất lượng dịch vụ.
22
Một trong những đặc điểm của du lịch là quá trình sản xuất và tiêu thụ
diễn ra đồng thời do đó càng đặt ra yêu cầu cao đối với đội ngũ nhân viên
phục vụ. Đặc biệt, trong du lịch, mức độ chuyên môn hóa của lao động rất cao
bởi các hoạt động phục vụ du lịch có tính độc lập tương đối (hướng dẫn viên,
lễ tân khách sạn, nhân viên pha chế,…) dẫn đến đòi hỏi về trình độ kỹ thuật
và nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên du lịch khá cao.
Khách của ngành du lịch rất đa dạng về quốc tịch, phong tục tập quán,
động cơ đi du lịch do đó yêu cầu lao động trong ngành du lịch phải có kiến
thức sâu rộng và khả năng thích ứng linh hoạt.
Thời gian lao động ở một số lĩnh vực trong du lịch là 24/24 giờ đòi hỏi
một lực lượng lao động lớn nhưng lại chịu sự tác động của yếu tố mùa vụ nên
nhân lực thường có tính biến động cao, gây ra những khó khăn trong công tác
quản lý.
Cơ cấu lao động trong du lịch cũng có những đặc điểm rất đặc trưng:
độ tuổi lao động tương đối trẻ so với các ngành kinh tế khác; tỷ lệ lao động nữ
cao hơn lao động nam.
1.2.3.2.Vai trò, đặc điểm của các nhóm lao động du lịch
Lực lượng lao động trong ngành du lịch được chia thành 3 nhóm với
những vai trò khác nhau:
a. Nhóm lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch: bao gồm
những người làm việc trong những cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ
Trung ương đến địa phương như Tổng cục Du lịch, các sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, trung tâm xúc tiến du lịch, phòng quản lý du lịch ở các quận
huyện Nhóm này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát
triển du lịch của quốc gia và từng địa phương, tham mưu hoạch định chính
sách phát triển du lịch. Họ đại diện cho Nhà nước để hướng dẫn, giúp đỡ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch kinh doanh có hiệu quả; kiểm tra,
giám sát các hoạt động kinh doanh.