Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ĐÁP án câu hỏi môn PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.02 KB, 22 trang )

1
ĐÁP ÁN CÂU HỎI MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của Nhà nước?
Trả lời:
1. Nguồn gốc của Nhà nước (NN):
a. Các học thuyết phi Mác xít: Có rất nhiều các học thuyết và quan điểm khác nhau
trong lịch sử giải thích về ngồn gốc ra đời của nhà nước như Thuyết Thần học, thuyết Gia
trưởng, thuyết Bạo lực, thuyết Tâm lý, thuyết Khế ước xã hội … với những quan điểm
khác nhau, tuy nhiên các học thuyết trên đều không giải thích được đúng đắn nguồn gốc ra
đời của NN.
b. Học thuyết Mác – Leenin về nguồn gốc của NN: Với quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác – Lênin đã chứng minh nhà nước không phải là
những hiện tượng xã hội vĩnh viễn và bất biến mà nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài
người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách
quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân
loại. không có giai cấp, chưa có nhà nước. Cụ thể:
- Tổ chức thị tộc
- Tổ chức bào tộc
- Tổ chức bộ lạc
Chính sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất đã khiến phân công lao
động tự nhiên thành sự phân công lao động xã hội. Lịch sử đã trải qua ba lần phân công lao
động xã hội lớn làm tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ
- Lần thứ nhất: Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt
- Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
- Lần thứ ba: Thương nghiệp xuất hiện
Tổ chức thị tộc từ một xã hội không có mâu thuẫn nội tại đã phân chia xã hội thành
các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi
ích của giai cấp mình. Xã hội đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức để dập tắt cuộc xung
đột công khai giữa các giai cấp ấy đó chính là nhà nước.
Kết luận: Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội đã


phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước không phải là “một quyền lực bên ngoài
áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nẩy sinh từ xã hội” một lực lượng tựa hồ đứng
trên xã hội. Có nhiệm vụ làm dịu bớt sự sung đột và giữ cho sự sung đột đó nằm trong
vòng trật tự.
2. Bản chất của NN:
a. Bản chất giai cấp: Nhà nước chỉ sinh ra tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ
cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc
+ Quyền lực kinh tế có ý nghĩa quan trọng vì nó tạo ra cho người chủ sở hữu khả năng
có thể bắt những người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt kinh tế.
+ Quyền lực chính trị là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác.
Nhà nước là bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp giai cấp đối địch.
2
+ Quyền lực tư tưởng Xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành tư tưởng thống
trị trong xã hội, bắt các giai cấp khác phải lệ thuộc mình về mặt tư tưởng
b. Bản chất xã hội: NN là đại diện chính thức nhất của quốc gia, luôn quan tâm chăm
lo giải quyết các công việc mang tính chất chung của quốc gia cả về đối nội và đối ngoại,
phục vụ cho lợi ích chung của quốc gia.
3. Đặc trưng của NN:
- NN thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân cư nữa
- NN phân chia dân cư theo lãnh thổ và đơn vị hành chính để quản lý
- NN có chủ quyền quốc gia
- NN ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với dân cư
- NN đặt ra các thứ thuế và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc
4. Chức năng của NN:
Chức năng cơ bản của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước
- Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất
nước.
- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước
và dân tộc khác.

Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và vai trò của Pháp luật (PL)?
Trả lời
1. Nguồn gốc của PL: Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là những
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật
- Trong xã hội nguyên thuỷ chưa có pháp luật nhưng đã tồn tại những quy tắc xử sự
chung thống nhất. Đó là các quy phạm xã hội. Bao gồm:
+ Phong tục, Tập quán.
+ Tín điều tôn giáo.
- Trong điều kiện lịch sử mới cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hoà được thì cần
thiết phải có một loại quy phạm mới mang tính cưỡng chế mạnh hơn đó là quy phạm pháp
luật. Các hình thức lịch sử của PL gồm
+ Tập quán pháp.
+ Tiền lệ pháp.
+ Văn bản quy phạm pháp luật.,
Như vậy, pháp luật ra đời cùng với nhà nước, pháp luật là công cụ sắc bén để thực
hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị. Nhà nước
ban hành ra pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện. Cả hai hiện tượng đều là
sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
2. Bản chất của PL:
- Pháp luật mang tính giai cấp: nó luôn luôn bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị trong
xã hội và NN đã sinh ra nó
- Pháp luật mang tính xã hội: Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các giai cấp tầng
lớp khác trong xã hội. Cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng và NN. Ổn định trật tự và
tạo nền tảng cho các mối quan hệ xã hội
3
- Pháp luật mang tính dân tộc: nó được xây dựng trên nền tảng dân tộc, nó phản ánh
được phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn minh, văn hoá
của dân tộc.
- Pháp luật mang tính mở: sẵn sàng tiếp nhận những thành tựu của nền văn minh, văn
hoá, pháp lý của nhân loại để làm giầu cho mình

3. Đặc trưng của PL:
- PL là ý chí của giai cấp thống trị
- PL là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
- PL mang tính cưỡng chế của NN
- PL mang tính ổn định tương đối
4. Vai trò của PL:
- PL là cơ sở để thiết lập và tăng cường quyền lực NN: Quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong bộ máy NN để hoạt động có hiệu quả.
- PL là phương tiện để NN quản lý kinh tế và quản lý XH:
- PL góp phần tạo dựng những mối quan hệ mới: PL có khả năng dự báo và định
hướng xử sự cho các chủ thể trong xã hội
- PL tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các quan hệ ngoại giao giữa các quốc
gia
Câu 3: Quy phạm PL là gì? Phân tích cấu trúc của quy phạm PL? Lấy ví dụ
minh họa?
Trả lời:
1. Quy phạm pháp luật (QPPL)
K/n: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu, bắt buộc
mọi chủ thể phải tuân thủ, được biểu thị bằng hình thức nhất định, do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể có cả các biện pháp cưỡng
chế của nhà nước, nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đặc điểm:
- Quy phạm pháp luật là 1 dạng quy phạm xã hội
- Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước đặt ra hoặc phê chuẩn và được đảm bảo bằng
biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung
- Quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi nó bị
thay đổi hoặc huỷ bỏ.
2. Cấu trúc của QPPL:
- Giả định, đây là một bộ phận quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn cảnh, điều

kiện có thể xẩy ra trong cuộc sống mà con người gặp phải và phải cần xử sự bằng hành
động hoặc không hành động theo những quy định của nhà nước.
VD: Điều 1 pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1989: Mọi tổ chức cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp thì phải nộp thuế nông nghiệp.
- Quy định, Đây là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự
buộc mọi người phải theo khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định của
quy phạm pháp luật
4
VD: Điều 51 luật tổ chức quốc hội quy định: Không có sự đồng ý của Quốc hội và
trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thì không được bắt giam, truy tố đại biểu quốc hội và không được khám xét nơi ở và nơi
làm việc của Đại biểu quốc hội
- Chế tài, đây là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước dự kiến xẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu ở phần quy đinh của quy phạm pháp luật.
VD: Điều 102 Bộ luật hình sự quy định: Người nào thấy người khác đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả
người đó chết thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 3
tháng đến 2 năm
Câu 4: Văn bản QPPL là j? Trình bày hệ thống các Văn bản QPPL ở nước ta
hiện nay?
Trả lời
1. Khái niệm văn bản QPPL: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự
chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.
- Là văn bản được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hôi.

- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luật
2. Hệ thống Văn bản QPPL ở nước ta hiện nay :
a. Văn bản luật
Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội cơ quan cao nhất của
quyền lực nhà nước ban hành theo trình tự thủ tục và hình thức được quy định trong hiến
pháp.
- Hiến pháp
- Đạo luật (Bộ luật)
- Nghị quyết
b. Các văn bản dưới luật.
Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước
ban hành theo trình tự thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.
- Pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh và quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng chính phủ.
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị,
thông tư của Chánh án toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
- Văn bản liên tịch, thông tư nghị quyết liên tịch
5
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
Câu 5: Quan hệ PL là gì? Phân tích thành phần của Quan hệ PL? Lấy ví dụ
minh họa?
Trả lời
1. Khái niệm và phân loại quan hệ pháp luật
a. Khái niệm quan hệ pháp luật.
Quan hệ pháp luật là những quan hệ nẩy sinh trong xã hội được các quy phạm pháp
luật điều chỉnh

b. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
- Là quan hệ mang tính ý chí Phát sinh trên cơ sở pháp luật
- Là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ của kiến trúc thượng tầng.
- Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật
- Là quan hệ mà các bên tham gia gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
- Sự thực hiện pháp luật được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của Nhà nước, ngoài ra còn
phụ thuộc vào ý thức tự giác, tự nguyện của các bên tham gia
- Có tính xác định, nghĩa là quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý và
khi có các chủ thể tham gia.
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
a. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chủ thể,
tức là được nhà nước trao cho những quyền và nghĩa vụ chủ thể nhất định
=> Chú ý: năng lực chủ thể gồm có
- Năng lực pháp luật là khả năng hưởng các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước
quy định cho cá nhân hoặc tổ chức.
- Năng lực hành vi là khả năng của công dân được nhà nước thừa nhận mà với nó
người đó có thể bằng chính các hành vi của bản thân tạo ra cho mình các quyền và nghĩa
vụ pháp lý hoặc tự thực hiện chúng một cách độc lập đồng thời phải gánh chịu những trách
nhiệm pháp lý do những hành vi đó mang lại
b. Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể
- Quyền của chủ thể là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành
+ Khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật xác định trước.
+ Khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ.
+ Khả năng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện sự cưỡng chế đối với bên kia
- Nghĩa vụ của chủ thể là cách xử sự mà chủ thể bắt buộc phải tiến hành nhằm đáp
ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác
+ Là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm pháp luật xác định
trước.

+ Cách xử sự này nhằm thực hiện quyền của chủ thể bên kia.
+ Trong trường hợp cần thiết sẽ được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
c. Khách thể của quan hệ pháp luật
6
Khách thể của quan hệ pháp luật là những gì mà các bên chủ thể mong muốn đạt
được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó
d. Sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xẩy ra trong đời sống có
liên quan tới sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật
VD: A ký hợp đồng lao động với công ty B. Đây là quan hệ PL
- Chủ thể: là A và công ty B
- Khách thể: Tiền lương và sức lao động
- Nội dung QHPL: Quyền và nghĩa vụ của các bên thông qua các điều khoản ký kết
trong hợp đồng lao động
- Sự kiện pháp lý: Ngày bản HĐ lao động có hiệu lực
Câu 6: Vi phạm PL là j? Phân tích cấu thành của VPPL? Lấy ví dụ minh họa?
Trả lời
1. Vi phạm pháp luật
a. Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động), trái pháp luật, có
lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ
Đặc điểm:
- Vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi (hành động hoặc không hành động) xác định
của con người
- Hành vi đó phải trái với các quy định của pháp luật
- Hành vi đó phải chứa đựng lỗi của chủ thể vi phạm
- Chủ thể vi phạm đó phải có năng lực trách nhiệm pháp lý
2. Cấu thành của VPPL:
* Một là, mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Là những biểu hiện bên ngoài của

vi phạm pháp luật, bao gồm:
- Hành vi trái pháp luật.
- Hậu quả là sự thiệt hại của xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã
hội phải gánh chịu
- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội
VD: A cầm kiếm chém B gây thương tích tổn hại 50% sức khỏe
+ Hành vi nguy hiểm: A Cầm kiếm chém B
+ Hậu quả: B bị thương tích 50%
+ Mối liên hệ nhân quả: Hành vi cầm kiếm chém người của A trực tiếp gây ra thiệt
hại 50% về sức khỏe cho B
* Hai là, Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật (gồm: lỗi, động cơ, mục đích của chủ
thể hành vi trái pháp luật)
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình cũng như đối với hậu
quả của nó.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do hành vi của mình gây ra, song muốn điều đó xẩy ra
7
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do hành vi của minh gây ra tuy không mong muốn nhưng để mặc nó xẩy ra
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng tin tưởng điều đó không xẩy ra hoặc xẩy ra
thì có thể ngăn chặn được.
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm đã không nhìn thấy trước được hậu quả nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù có thể hoặc cần phải nhìn thấy trước.
- Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật. (vd
vì tham lợi nhuận lớn mà buôn bán ma túy. Vì thù hằn cá nhân mà giết người….)
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong muốn đạt
được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. (Vd: Tháo trộm thanh sắt đường ray để bán lấy
tiền. Giết nhiều người vô tội để chống chính quyền nhân dân…)
* Ba là, Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm

pháp lý: chủ thể là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, nếu là cá nhân phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi
* Bốn là, Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ nhưng lại bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.
Vd: giết người cướp của là xâm hại quyền sở hữu và xâm hại tính mạng của người
khác. Những quyền này được PL bảo vệ. Xâm hại quyền này là xâm hại tới khách thể của
VPPL
Câu 7: Vi phạm PL là gì? Trình bày khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm
pháp lý?
Trả lời
1. Vi phạm pháp luật
a. Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động), trái pháp luật, có
lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ
Đặc điểm:
- Vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi (hành động hoặc không hành động) xác định
của con người
- Hành vi đó phải trái với các quy định của pháp luật
- Hành vi đó phải chứa đựng lỗi của chủ thể vi phạm
- Chủ thể vi phạm đó phải có năng lực trách nhiệm pháp lý
2. Trách nhiệm pháp lý:
a. K/n: Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước với
chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả
bất lợi, những biện pháp cưỡng chế của nhà nước được quy định ở chế tài các quy phạm
pháp luật
b. đặc điểm:
- Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước
8

- Trách nhiệm PL chứa đựng sự lên án của NN với chủ thể VPPL
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
c. Các loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm hình sự được toà án áp dụng đối với những người có hành vi
phạm tội được quy đinh trong Bộ luật hình sự
- Trách nhiệm dân sự được toà án áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự (cá
nhân hoặc tổ chức pháp nhân)
- Trách nhiệm kỷ luật do thủ trưởng cơ quan, giám đốc xí nghiệp… áp dụng đối với
cán bộ, nhân viên, người lao động nói chung khi họ vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật nhà
nước
- Trách nhiệm hành chính chủ yếu được các cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối
với các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm hành chính
- Trách nhiệm công vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với các
chủ thể vi phạm quy định công vụ, quy chế công chức gây ra thiệt hại bị công dân, tổ chức
khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường.
Câu 8: Pháp chế XHCN là gì? Trình bày những yêu cầu cơ bản và vấn đề tăng
cường pháp chế XHCN?
Trả lời
1. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội,
trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước,
nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trong và thực hiện pháp luật
một cáhc nghiêm chỉnh triệt để và chính xác
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
xã hội chủ nghĩa
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
và các đoàn thể quần chúng
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc xử sự của công dân
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa

2. Những yêu cầu cơ bản cảu pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Tôn trong tính tối cao của Hiến pháp và luật
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt
động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả
- Không tách rời công tác pháp chế với văn hoá.
3. Vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm mih những hành vi, vi phạm
pháp luật.
9
Câu 9: Tội phạm là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm? Lấy ví dụ minh
họa?
Trả lời:
a. Khái niệm tội phạm
Đều 8 Bộ luật hình sự quy định: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh
vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm:
- Tính nguy hiểm cho xã hội.
- Tính có lỗi của tội phạm.
- Tính trái pháp luật.
- Tính chịu hình phạt.
b. Các yếu tố cấu thành tội phạm. (tương tự Vi phạm PL)

* Một là, khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật HS vảo vệ nhưng
bị tội phạm xâm hại
* Hai là, chủ thể của tội phạm: luôn là cá nhân
+ Phải đạt độ tuổi: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi
tội danh; Người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự với lỗi cố
ý và với tội danh rất nghiêm trọng.
+ Phải có khả năng nhận thức, có khả năng điều chỉnh hành vi.
+ Chủ thể đặc biệt: Chỉ khi có điều kiện hoặc đặc điểm mới phạm tội
* Ba là, mặt khách quan của tội phạm: Là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm
pháp luật, bao gồm:
- Hành vi trái pháp luật.
- Hậu quả là sự thiệt hại của xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã
hội phải gánh chịu
- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội
VD: A cầm kiếm chém B gây thương tích 50% sức khỏe
+ Hành vi nguy hiểm: A Cầm kiếm chém B
+ Hậu quả: B bị thương tích 50%
+ Mối liên hệ nhân quả: Hành vi cầm kiếm chém người của A trực tiếp gây ra thiệt
hại 50% về sức khỏe cho B
* Hai là, Mặt chủ quan của tội phạm (gồm: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể hành
vi trái pháp luật)
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình cũng như đối với hậu
quả của nó.
10
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do hành vi của mình gây ra, song muốn điều đó xẩy ra. Vd trộm cắp, giết người, làm hàng
giả
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do hành vi của minh gây ra tuy không mong muốn nhưng để mặc nó xẩy ra. Vd thấy người
sắp chết đuối tuy có thể cứu giúp nhưng ko cứu. Tham gia giao thông gây tai nạn, nan nhân

bị thương nhưng chưa tử vong mà bỏ trốn
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng tin tưởng điều đó không xẩy ra hoặc xẩy ra
thì có thể ngăn chặn được. Vd Lái xe lạng lách đánh võng trên đường gây tai nạn
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm đã không nhìn thấy trước được hậu quả nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù có thể hoặc cần phải nhìn thấy trước.
vd bác sĩ phẫu thuật để quên bông gạc trong bụng bệnh nhân.
- Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật. (vd
vì tham lợi nhuận lớn mà buôn bán ma túy. Vì thù hằn cá nhân mà giết người….)
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong muốn đạt
được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. (Vd: Tháo trộm thanh sắt đường ray để bán lấy
tiền. Giết nhiều người vô tội để chống chính quyền nhân dân…)
Câu 10: Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống các loại hình phạt được quy định
tại Bộ Luật Hình Sự?
Trả lời
a. Khái niệm
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do toà án áp dụng đối với người
thực hiện tội phạm theo quy định của luật hình sự, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và
lợi ích nhất định của người bị kết án, nhằm mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội và
ngăn ngừa tội phạm
Đặc điểm của hình phạt
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
- Hình phạt được luật hình sự quy định và do toà án áp dụng
- Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người có hành vi phạm tội
b. Các loại hình phạt
- Các hình phạt chính.
+ Cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có
nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt
+ Phạt tiền: Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành

chính và một số tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định (mức phạt tiền không được
thấp hơn một triệu đồng)
+ Cải tạo không giam giữ : Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba
năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi
làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly
người phạm tội khỏi xã hội.
11
+ Trục xuất: Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trục xuất được toà án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng
trường hợp cụ thể.
+ Tù có thời hạn: Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình
phạt tại trại giam trong một thời gian nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội
có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một
ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù
+ Tù chung thân): Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với
người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội
+ Tử hình Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng
Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niện phạm tội, đối với phụ
nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử
- Các hình phạt bổ xung
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (điều 36)
+ Cấm cư trú
+ Quản chế
+ Tước một số quyền công dân
+ Tịch thu tài sản
+ Phạt tiền và trục xuất

- Một số biện pháp tư pháp.
+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi
+ Bắt buộc chữa bệnh
Câu 11: Luật tố tụng hình sự là gì? Phân tích các giai đoạn tố tụng hình sự?
Trả lời
1. Khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự
Luật tố tụng hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
6. Các giai đoạn tố tụng.
a. Giai đoạn 1: Khởi tố vụ án hình sự.
Đây là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác
định có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án.
Trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì bắt ngưòi trước khi khởi tố vụ án
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự: Cơ quan điều tr, viện kiểm sát, tòa án, bộ đội biên
phòng, cơ quan kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, công an nhân dân và quân đội nd
b. Giai đoạn 2: Điều tra vụ án hình sự.
12
Đây là giai đoạn tố tụng hình sự trong đó cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do
Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội
là cơ sở cho việc xét xử của toà án.
Các hoạt động điều tra: hỏi cung bị can, lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, khám
nghiệm hiện trường, giám định…
c. Giai đoạn 3: Truy tố bị can ra trước toà
Đây là giai đoạn VKS tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm truy tố bị can ra trước
tòa bằng bản cáo trạng hoặc đưa ra các quyết định tố tụng khác nhằm giải quyết vụ án hình
sự
Thời hạn ko quá 20 ngày với tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng. ko quá 30 ngày với
tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng

d. Giai đoạn 4: Xét xử sơ thẩm: là giai đoạn TA xét xử lần đầu vụ án hình sự
- Thẩm quyền xét xử theo vụ việc.
+ Toà án nhân dân cấp huyện, toà án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án
hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng
+ Toà án nhân dân cấp tỉnh và toà án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ
án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện và
toà án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của toà án cấp dưới mà mình
lấy lên để xét xử.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ.
+ Toà án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là toà án nơi tội phạm thực hiện. Trong
trường hợp tội phạm được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi
thực hiện tội phạm thì toà án có thẩm quyền xét xử là toà án nơi kết thúc việc điều tra.
+ Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì do toà án nhân dân cấp
tỉnh nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo xét xử. Nếu không xác định được nơi cư
trú cuối cùng ở trong nước thì tuỳ từng trường hợp Chánh án toà án nhân dân tối cao quyết
định giao cho toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc toà án nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh xét xử.
đ.Giai đoạn 5: Xét xử phúc thẩm
Đây là giai đoạn xem xét lại bản án và quyết định chưa có hiêu lực pháp luật khi có
kháng cáo, kháng nghị
- Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày
và Viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Thời hạn xét xử phúc thẩm: Toá án cấp tỉnh và quân khu phải xét xử trong thời hạn
không quá 60 ngày; Toà án nhân dân tối cao và Toà án quân sự trung ương không quá 90
ngày
e. Giai đoạn 6: Thi hành bản án và quyết định của toà án
- Cơ quan công an thi hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tham gia hội đồng
thi hành án tử hình.
- Chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú
hoặc làm việc có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc cải tạo của những người được hưởng án

treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.
13
- Cơ sở y khoa thi hành quyết định về bắt buộc chữa bệnh đối với người mắc bệnh
tâm thần có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Chấp hành viên thi hành án phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại, phải có
cơ quan công an phối hợp khi áp dụng biện pháp cưỡng chế.
f. Giai đoạn 7: Xét xử giám đốc thẩm
Đây là giai đoạn xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc xử lý vụ án.
- Thẩm quyền kháng nghị
+ Chánh án toà án nhân dân tối cao (Quân sự trung ương), Viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao (Viện kiểm sát quân sự trung ương) có quyền kháng nghị bản án quyết
định của toà án các cấp (trừ quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao)
+ Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh (toà án quân khu), Viện trưởng viện kiểm sát cấp
tỉnh (Viện kiểm sát quân khu) có quyền kháng nghị bản án quyết định của Toà án cấp dưới
(huyện và khu vực)
g. Giai đoạn 8: Xét xử tái thẩm
Đây là giai đoạn xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực mà phát hiện ra những
tình tiết mới. Những tình tiết mới này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc
quyết định mà toà án không biết được khi ra bản án quyết định đó
Câu 12: Quan hệ PL dân sự là gì? Phân tích thành phần của quan hệ PL dân sự?
Trả lời
1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự
- Khái niệm: Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp
luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng
về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ các bên được Nhà nước bảo đảm thực hiện thông qua
các biện pháp cưỡng chế.
- Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự
+ Chủ thể tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, tự định đoạt và không trái PL
+ Địa vị pháp lý của các chủ thể bình đẳng không phụ thuộc vào quan hệ nào đó.

+ Các biện pháp cưỡng chế đa dạng.
+ Lợi ích là tiền đề trong phần lớn các quan hệ pháp luật dân sự
2. Thành phần của quan hệ pháp luật dân sự
- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: Gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác và trong nhiều trường hợp là NN CHXHCN Việt Nam.
- Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: Là những cái mà chủ thể hướng tới khi
tham gia vào quan hệ PL dân sự. có thể chia thành các nhóm:
+ Tài sản: vd hoạt động mua bán, cho tặng, vay, mượn tài sản….
+ Hành vi và các dịch vụ:
+ Kết quả hoạt động tinh thần sáng tạo: Vd hoạt động giải trí, nghệ thuật…
+ Các giá trị nhân thân: Vd uy tín, danh dự, quyền tác giả…
+ Quyền sử dụng đất (trong mua bán, cho thuê đất…)
- Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự: Gồm quyền và nghĩa vụ của các bên khi
tham gia vào quan hệ PLDS
14
+ Quyền: Là cách xử sự được phép của các chủ thể tham gia quan hệ PLDS. Mỗi
quan hệ PL khác nhau thì quyền của chủ thể cũng khác nhau
+ Nghĩa vụ: Là cách xử sự bắt buộc của các chủ thể khi tham gia quan hệ PL DS
Câu 13: Quyền sở hữu là gì? Trình bày chủ thể, nội dung, khách thể quyền sở
hữu và các hình thức sở hữu?
Trả lời
1. Khái niệm
- Theo nghĩa khách quan, Quyền sở hữu được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp
luật do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong xã hội.
- Theo nghĩa chủ quan. Quyền sở hữu là cách xử sự của chủ sở hữu trong việc chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong phạm vi luật định
2. Nội dung của quyền sở hữu
- Quyền chiếm hữu là quyền kiểm soát và làm chủ một vật nào đó của một chủ sở
hữu, biểu hiện ở chỗ trong thực tế vật đang nằm trong sự chiếm giữ của người đó, họ đang

kiểm soát, làm chủ và chi phối vật đó theo ý chí của mình
Như vậy, có nghĩa rằng trong thực tế xảy ra trường hợp có những người không phải là
chủ sở hữu nhưng vẫn chiếm hữu tài sản đó. Vấn đề là cần phải xem xét sự chiếm hữu của
người đó có hợp pháp hay không, vì vậy cần phân biệt rõ hai loại chiếm hữu sau
+ Chiếm hữu hợp pháp là loại chiếm hữu tài sản đó dựa trên cơ sở pháp luật cụ thể là:
Của chủ sở hữu Vd bỏ tiền ra mua tài sản hợp pháp
Do chủ sở hữu giao vật trên cơ sở của một hợp động hợp pháp: Hợp đồng mua bán tài
sản
Được chủ sở hữu ủy quyền: Cho mượn hay ủy quyền tài sản cho người khác
Tài sản được cho, tặng, biếu…
Tài sản bị bỏ quên, bị mất, bị thất lạc, chôn giấu, chìm đắm…ko xác định
được ai là chủ sở hữu
Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
+ Chiếm hữu bất hợp pháp là sự chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà
không dựa trên những cơ sở pháp luật: Vd, Bỏ tiền ra mua đồ vật hay tài sản bị trộm cắp vì
giá rẻ…
- Quyền sử dụng là quyền khai thác lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp
luật cho phép
+ Đây chính là khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm thoả mãn nhu cầu về
vật chất hoặc tinh thần cho bản thân
+ Khai thác lợi ích vật chất của tài sản để thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
+ Thu nhận những kết quả do tài sản đó mang lại.
- Quyền định đoạt là quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số phận” của sự
vật.
15
+ Định đoạt về số phận thực tế của vật: Khai thác hêt, sử dụng hết, tiêu hủy hết
+ Định đoạt về số phận pháp lý của vật: Mua bán, cho, tặng theo quy định của PL
3. Các hình thức sở hữu
- Sở hữu toàn dân
- Sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội

- Sở hữu tập thể
- Sở hữu tư nhân
- Sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Sở hữu hỗn hợp
- Sở hữu chung
Câu 14: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của thừa kế theo di chúc
được quy định tại BLDS?
Trả lời
1. Khái niệm thừa kế
Thừa kế là chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho người thừa kế
theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật
- Người để lại di sản thừa kế là người đã thành niên, người chưa thành niên nhưng có
tài sản riêng, người bị mắc bệnh tâm thần, người đang bị giam giữ, người đang phải thi
hành án tử hình, người đang bị quản chế hoặc tước một số quyền công dân Người để lại
di sản thừa kế chỉ có thể là công dân (bao gồm cả người nước ngoài).
- Người thừa kế là người được người chết để lại cho di sản theo di chúc hoặc theo quy
định của pháp luật
+ Người thừa kế theo pháp luật là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
+ Tổ chức được thừa kế theo di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế và
thời điểm chia thừa kế.
- Di sản thừa kế.
+ Tài sản riêng của người chết.
+ Phân tài sản của người chết trong khối tài sản chung
+ Quyền về tài sản do người chết để lại
2. Thừa kế theo di chúc
a. Khái niệm
Thừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế (tài sản, quyền tài sản) của
người đã chết cho những người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống
b. Người lập di chúc
Người lập di chúc là người mà thống qua việc lập di chúc để định đoạt khối tài sản

của mình cho những người khác nhau sau khi mình chết, với ý nghĩa hoàn toàn tự nguyện
Người lập di chúc có các quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối tài sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ thừa kế trong phạm vi di sản.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
16
- Có quyền sửa đổi di chúc, bổ sung di chúc đã lập, thay thế di chúc đã lập bằng di
chúc khác.
c. Người được hưởng thừa kế theo di chúc
Người nhận di sản thừa kế là người được chỉ định trong di chúc
- Nếu người được chỉ định làm người thừa kế là công dân thì công dân đó phải còn
sống vào thời điểm mở thừa kế (chết trước và cùng thời điểm không được hưởng).
- Người sinh ra và còn sống vào thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản thừa kế chết.
- Nếu là cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thì luật quy định tổ chức đó
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
d. Những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Bộ luật dân sự quy định: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3
suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu như di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ hưởng phần di sản
ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là người không
có quyền hưởng di sản.
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động
e. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
- Người lập di chúc phải có năng lực hành vi. Mọi người đều có quyền lập di chúc nếu
từ đủ 18 tuổi trở lên. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Di chúc phải thể hiện ý chí tự nguyện của người để lại di sản
- Nội dung di chúc phải hợp pháp
- Hình thức của di chúc phải tuân theo quy định của pháp luật
+ Di chúc viết
+ Di chúc miệng
(SV tự lấy ví dụ như giáo viên đã phân tích trên lớp)
Câu 15: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của thừa kế theo pháp
luật được quy định tại BLDS?
Trả lời
1. Khái niệm thừa kế
Thừa kế là chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho người thừa kế
theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật
- Người để lại di sản thừa kế là người đã thành niên, người chưa thành niên nhưng có
tài sản riêng, người bị mắc bệnh tâm thần, người đang bị giam giữ, người đang phải thi
hành án tử hình, người đang bị quản chế hoặc tước một số quyền công dân Người để lại
di sản thừa kế chỉ có thể là công dân (bao gồm cả người nước ngoài).
17
- Người thừa kế là người được người chết để lại cho di sản theo di chúc hoặc theo quy
định của pháp luật
+ Người thừa kế theo pháp luật là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
+ Tổ chức được thừa kế theo di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế và
thời điểm chia thừa kế.
- Di sản thừa kế.
+ Tài sản riêng của người chết.
+ Phân tài sản của người chết trong khối tài sản chung
+ Quyền về tài sản do người chết để lại
2. Thừa kế theo pháp luật
a. Khái niệm
Thừa kế theo luật là việc di chuyển tài sản, quyền tài sản của người chết cho những
người thừa kế không phải theo di chúc mà theo những quy định của pháp luật

b. Điều kiện phát sinh thừa kế theo luật
- Người chết không để lại di chúc hoặc có lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm người lập di chúc, cơ
quan tổ chức được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.
- Người chết có để lại di chúc nhưng có phần di sản không định đoạt trong di chúc
hoặc có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Những người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản hoặc khước từ
quyền hưởng di sản
c. Hàng thừa kế
- Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết
- Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết
- Hàng thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột
d. Thừa kế thế vị
Theo nguyên tắc thì người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
nhưng pháp luật thừa kế của nước ta còn quy định trường hợp: Khi con của người để lại di
sản chết trước người để lại di sản thì cháu của người đó được hưởng phần di sản mà cha,
mẹ của cháu được hưởng (nếu còn sống), nếu cháu cũng chết trước người để lại di sản thì
chắt được hưởng phần di sản mà cha mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống
theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì:
- Cháu phải sống vào thời điểm ông, bà chết mới là người thừa kế thế vị tài sản của
ông, bà; Chắt phải sống vào thời điểm cụ chết mới là người thừa kế thế vị tài sản của cụ.
- Cháu sinh ra sau khi ông, bà chết nhưng đã thành thai trước khi ông, bà chết cũng là
người thừa kế thế vị tài sản của ông, bà. Chắt sinh ra khi cụ chết, nhưng đã thành thai trước
khi cụ chết cũng là người thừa kế thế vị tài sản của cụ.
18

Câu 16: Hợp đồng dân sự là gì? Phân tích chủ thể, hình thức, nội dung ký kết
HĐ dân sự?
Trả lời
1. K/n: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự
2. Chủ thể của hợp đồng dân sự
- Cá nhân
+ Từ 18 tuổi trở lên được tự mình thực hiện các giao dịch dân sự.
+ Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày phù hợp với lứa tuổi .
+ Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có tài sản riêng đủ để thực hiện nghĩa vụ được
xác lập, thực hiện giao dịch và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản họ có
- Pháp nhân và các tổ chức khác
- Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3. Hình thức ký kết hợp đồng dân sự
- Hình thức miệng: các điều khoản của hợp đồng được thoả thuận bằng miệng. Sau
khi các bên đã thống nhất với nhau vệ nội dung của hợp đồng bằng miệng, các bên sẽ bắt
đầu thực hiện hợp đồng
- Hình thức viết: khi ký kết hợp đồng, các bên thoả thuận và thống nhất về nội dung
chi tiết của hợp đồng, sau đó lập văn bản viết tay hoặc đánh máy. Các bên cần phải ký tên
mình hoặc đại diện hợp pháp ký tên vào văn bản đã lập.
- Hình thức văn bản có chứng thực: đối với những hợp đồng mà pháp luật quy định
phải có chứng thực của cơ quan công chứng nhà nước như hợp đồng mua bán nhà ở, buộc
các bên phải đến cơ quan công chứng để chứng thực. Đối với các địa phương chưa có công
chứng hoặc quá xa cơ quan công chứng thì phải có xác nhận của uỷ ban nhân dân địa
phương
4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng
- Điều khoản cơ bản. Gồm các thoả thuận cần phải có trong hợp đồng, nếu thiếu nó
thì hợp đồng không được ký kết.

VD: đối tượng, giá trị của hợp đồng
- Điều khoản thông thường. Đây là điều khoản đã được quy định trong pháp luật, các
bên có thể thoả thuận hoặc không thoả thuận nhưng bắt buộc phải thực hiện
VD: Những nghĩa vụ cụ thể của bên thuê nhà (Pháp lệnh về nhà ở đã quy định rất rõ
về vấn đề đó)
- Điều khoản tuỳ nghi. Đối với một nghĩa vụ các bên có thể thoả thuận hai hay nhiều
cách thức để thực hiện. Bên có nghĩa vụ có thể lựa chọn cách dễ dàng phù hợp với mình để
thực hiện hợp đồng. Vd, thuê nhà phải trả đúng ngày nhất định trong tháng. Làm việc cho
công ty phải mặc đồng phục, lao động nữ cam kết ko sinh con trong 2 năm đầu tiên làm
việc…
19
Câu 17: Luật tố tụng DS là gì? Phân tích các giai đoạn tố tụng dân sự?
Trả lời
1. Khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự
Luật tố tụng dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam là tổng hợp
tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa toà án, viện
kiểm sát với những người tham gia tố tụng trong quá trình toà án giải quyết án dân sự
- Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự
- Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự
2.Các giai đoạn tố tụng dân sự
a. Khởi kiện vụ án dân sự: Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc chủ thể khác nộp
đơn yêu cầu TA có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay của người
khác
b. Hoà giải vụ án dân sự: Là giai đoạn TA giúp đỡ các bên đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ kiện dân sự.
Thành phần phiên tòa gồm Thẩm phán, Thư ký ghi biên bản hòa giải và các bên
đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ
Trong phiên tòa hòa giải nếu các bên thỏa thuận được với nhau một giải pháp giải
quyết vụ án thì thư ký phiên tòa ghi lại biên bản hòa giải. Sau 7 ngày nếu ko có sự thay đổi
ý kiến của các bên thì vụ án kết thúc tại đây. Còn nếu có sự thay đổi thì chuyển sang giai

đoạn xét xử sơ thẩm
c. Xét xử sơ thẩm vụ án dân sự: Là phiên tòa xét xử lần đầu vụ án dân sự. Tòa án tiến
hành xét xử và lập quyết định đối với vụ kiện dân sự. Nếu trong thời hạn quy đinh mà ko
có kháng cáo kháng nghị thì bản án có hiệu lực và chuyển sang giai đoạn thi hành án DS.
Nếu có kháng cáo kháng nghị thì chuyển sang giai đoạn xét xử phúc thẩm
d. Xét xử phúc thẩm vụ án dân sự: Là việc tòa án cấp trên xét xử lại vụ án mà TA cấp
dưới đã xét xử sơ thẩm chưa có hiệu lực nhưng có kháng cáo kháng nghị
Thời gian kháng cáo: 15 ngày kể từ ngày tuyên án
Thời gian kháng nghị: 15 ngày với VKS cùng cấp và 30 ngày với VKS cấp trên trực
tiếp kể từ ngày tuyên án
e. Thi hành án dân sự: Phối hợp các cơ quan có trách nhiệm thực hiện quyết định của
TA dân sự đã có hiệu lực
f. Thủ tục xét lại bản án, quyết định có hiệu lực của TA
* Thủ tục giám đốc thẩm: Là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực PL của TA
bị kháng cáo kháng nghị do phát hiện sai lầm, vi phạm trong việc giải quyết vụ án
Thầm quyền: Chánh án TA nhân dân và Viện trưởng VKS nhân dân cấp trên có
quyền kháng nghị các bản án của TA cấp dưới
* Thủ tục tái thẩm: Là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực Pl của TA bị
kháng nghị do phát hiện thêm những tình tiết quan trọng mà các bên đương sự không biết
được khi TA giải quyết vụ án
20
Câu 18: Quan hệ PL hôn nhân và gia đình là gì? Trình bày các điều kiện kết hôn
hợp pháp và việc hủy hôn trái PL?
Trả lời
1. Quan hệ PL hôn nhân và gia đình: Là các quan hệ xã hội được QPPL hôn nhân và
gia đình điều chỉnh
- Chủ thể: các cá nhân có đủ năng lực PL và năng lực hành vi
+ Năng lực PL hôn nhân và gia đình: là khả năng cá nhân có quyền và nghĩa vụ hôn
nhân và gia đình
+ Năng lực hành vi hôn nhân và gđ: là khả năng cá nhân tạo ra các quyền và nghĩa vụ

hôn nhân và gia đình khi đạt độ tuổi theo quy định
- Khách thể: Là những điều chủ thể hướng tới khi tham gia quan hệ PL hôn nhân và
gia đình: Tình cảm yêu thương chăm sóc lẫn nhau, xác định nghề nghiệp và chỗ ở, quyền
tài sản của vợ chồng…
- Nội dung: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các thành viên khi tham gia quan hệ
PL hôn nhân và gđ theo luật quy định
2. Điều kiện kết hôn
- Phải đủ độ tuổi kết hôn: 20t trở lên với nam và 18t trở lên với nữ
- Phải có sự tự nguyện giữa hai bên nam và nữ: không bên nào ép buộc, cưỡng ép, lừa
dối để kết hôn
- Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn
+ Người không có năng lực trách nhiệm dân sự.
+ Người đang có vợ đang có chồng.
+ Những người có quan hệ huyết thống.
+ Giữa mẹ kế với con chồng, giữa bố dượng với con vợ.
+ Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi
+ Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính
- Phải được uỷ ban nhân dân cơ sở nơi thường trú của một trong hai người kết hôn
công nhận
3. Việc huỷ hôn nhân trái pháp luật
- Vi phạm các điều kiện kết hôn và cấm kết hôn
- Chưa đủ tuổi kết hôn
- Thiếu sự tự nguyện của một bên hoặc cả 2 bên bị ép buộc
- Người đang có vợ hoặc chồng lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác
- Người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn kết hôn
- Hai người cùng giới tính kết hôn
Hậu quả của việc huỷ hôn nhân trái pháp luật giống như hậu quả của việc ly hôn
Câu 19: Quan hệ PL lao động là gì? Trình bày khái niệm, chủ thể, hình thức và
nội dung của Hợp đồng lao động?

Trả lời
21
1. Quan hệ pháp luật lao động:
Quan hệ pháp luật lao động là những quan hệ xã hội nảy sinh trong quá trình sử
dụng sức lao động của người sử dụng lao động và người lao động được quy phạm pháp
luật lao động điều chỉnh.
Đặc điểm:
- Trong quan hệ PLLĐ người LĐ phải tự hoàn thành công việc của mình
- Người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát quá trinh lao
động của người lao động
- Trong quá trình tồn tại, sự thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động thường có sự tham
gia của tập thể người lao động
Thành phần của QHPLLĐ
2. Hợp đồng lao động:
K/n: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động.
Chủ thể của HĐ LĐ: Muốn trở thành chủ thể của HĐ LĐ thì các bên phải đạt những
điều kiện nhất định: Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động, có sức khỏe bình
thường và có thể thực hiện được những công việc theo yêu cầu
- Tuổi giao kết hợp đồng lao động là từ đủ 15t. Người dưới 15t khi giao kết hợp đồng
lao động phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp với một số công
việc pháp luật cho phép
Hình thức ký kết HĐ LĐ:
- HĐ bằng văn bản: áp dụng cho các trường hợp:
+ HĐ lao động không xác định thời hạn
+ HĐ lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên
+ HĐ lao động về trông giữ tài sản cho gia đình
+ HĐ lao động về việc làm trong một số cơ sở dịch vụ như xoa bóp, khách sạn, nhà
hàng, sàn nhảy … với các vũ nữ, tiếp viên và nhân viên

- HĐ bằng miệng: Áp dụng cho tất cả các hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng và lao động
giúp việc gia đình
- HĐ lao động bằng hành vi: Thực hiện bằng hành vi mà ko cần thông qua lời nói (vd:
Gửi xe tại bãi đỗ xe, mua vé tháng xe bus…)
Nội dung của HĐ LĐ: gồm các điều khoản đã ký kết trong HĐ
- Điều khoản cần thiết: Là những điều khoản bắt buộc phải có, nếu thiếu thì HĐ
không thể giao kết được. VD: công việc phải làm, thời gian hoàn thành, tiền lương, điều
kiện lao động, thời gian nghỉ ngơi…
- Điều khoản tùy nghi: Là điều khoản mà các bên thỏa thuận thêm khi giao kết hợp
đồng. VD: HĐ Thuê nhà yêu cầu người thuê nhà phải trả tiền vào đầu tháng, về nhà trước
11h đêm, bảo vệ tài sản trong phòng…
22
Câu 20: Thỏa ước lao động tập thể là gì? Trình bày nội dung cơ bản của tiền
lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất?
Trả lời
1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử
dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của các
bên khi tham gia quan hệ lao động
- Thỏa ước LĐ tập thể có ý nghĩa bổ sung, nâng cao và cụ thể hóa hợp đồng lao động
- Tăng cường trách nhiệm giữa các bên và ngăn ngừa tranh chấp
2. Tiền lương: Là số tiền mà người lao động được trả khi hoàn thành công việc theo
chức năng nhiệm vụ được PL quy định hoặc do 2 bên thỏa thuận với nhau
- Mức lương do 2 bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu do NN
quy định
- Người sd lao động phải thông báo về hình thức trả lương cho người LĐ biết
- Trả bằng tiền mặt và đúng thời hạn. Nếu chậm cũng ko quá 1 tháng và phải trả theo
lãi suất tiết kiệm ngân hàng tại thời điểm đó
- Ngoài tiền lương người lao động được nhận tiền thưởng và phụ cấp theo chế độ
- Nếu làm thêm giờ được trả tối thiểu theo quy định:
+ 150% vào ngày thường

+ 200% vào ngày nghỉ hàng tuần
+ 300% vào các ngày Lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
3. Thời giờ làm việc: Là khoảng thời gian theo quy định của PL người lao động phải
có mặt tại nơi làm việc để thực hiện công việc được giao phù hợp với nội quy của tổ chức
và hợp đồng lao động
- Ngày làm việc ko quá 8h/ ngày, 40h/ tuần lễ, 200h/ năm trường hợp đặc biệt cũng
ko quá 300h/ năm
- Thời giờ làm việc hàng ngày còn bao gồm cả thời gian cần thiết vì nhu cầu cá nhân
hoặc công tác xã hội: Vd thời gian cho con bú của lao động nữ có con dưới 12
th
tuổi, thời
gian nghỉ giữa ca…
4. Thời gian nghỉ ngơi: Là thời gian người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ
lao động và được sử dụng thời gian ấy theo ý mình
- Thời gian nghỉ ngơi bao gồm: Nghỉ giữa ca, nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết (8 ngày/
năm), nghỉ hàng năm, nghỉ làm việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
5. Kỷ luật lao động: Là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ, điều
hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động.
- Tùy theo mức độ vi phạm có các hình thức kỷ luật khác nhau: Khiển trách, Kéo dài
hạn nâng lương, sa thải…
6. Trách nhiệm vật chất: Là trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất
mát thiết bị, máy móc, tài sản trong quá trình lao động

×