Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

bài tập ôn thi về môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.35 KB, 67 trang )

MÔI TRƯỜNG
Chương 1: Mở đầu
1. Trình bày mục tiêu và đối tượng của môn học Đại cương môi trường?
2. Trình bày các nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học môi trường?
Chương 2: Môi trường và con người
1. Trình bày định nghĩa về môi trường, phân loại môi trường?
2. Trình bày cấu trúc, thành phần và vai trò của khí quyển?
3. Trình bày các chức năng cơ bản của môi trường và phân tích các chức năng đó?
4. Trình bày các vấn đề môi trường điển hình hiện nay trên thế giới?
5. Trình bày các tác động qua lại giữa môi trường và con người?
Chương 3: Tài nguyên thiên nhiên
1. Trình bày khái niệm về tài nguyên và phân loại tài nguyên.
2. Trình bày vai trò của tài nguyên rừng. Hiện trạng rừng Việt Nam và hậu quả của việc chặt
phá rừng?
3. Đa dạng sinh học là gì? Vai trò của đa dạng sinh học?
4. Trình bày vai trò của nước đối với con người. Hiện trạng tài nguyên nước của Việt Nam
hiện nay?
5. Trình bày vai trò của đất và tình trạng, nguyên nhân xói mòn đất?
Chương 4: Nhu cầu và các hoạt động thỏa mãn nhu cầu của con người
1. Phân tích các vấn đề môi trường nảy sinh từ việc thỏa mãn nhu cầu lương thực, thực
phẩm?
2. Nêu một vài nét chung về nhu cầu năng lượng thế giới? Nêu các giải pháp đối với vấn đề
năng lượng trên thế giới?
3. Vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay ảnh hưởng như thế nào tới an ninh lương thực thế giới và
Việt Nam?
4. Năng lượng hóa thạch là gì? Nêu các tác động đến môi trường do khai tác và sử dụng năng
lượng hóa thạch?
5. Năng lượng hạt nhân là gì? Năng lượng sinh khối là gì? Năng lượng thủy năng là gì? Phân
tích các tác động tới môi trường và xã hội từ các công trình thủy điện?
Chương 5: Dân số và phát triển bền vững
1. Nêu công thức tính tác động của dân số với môi trường và mối quan hệ giữa dân số với


vấn đề phát triển bền vững?
2. Trình bày khái niệm phát triển bền vững? Phân tích nội dung của sự phát triển bền vững?
3. Phân tích các nguyên tắc của một xã hội bền vững?
4. Nêu định hướng chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam? Sự
phát triển của Việt Nam thời gian qua đã đạt được phát triển bền vững hay chưa? Giải
thích?
Chương 6 : Ô nhiễm không khí
1. Trình bày các khái niệm chung về ô nhiễm môi trường (cho ví dụ minh họa)? Nêu và phân
tích các nguồn gây ô nhiễm không khí?
2. Hiệu ứng nhà kính là gì? Trình bày cơ chế của hiệu ứng nhà kính và các tác nhân gây nên
hiệu ứng nhà kính?
3. Biến đổi khí hậu là gì? Trình bày các biểu hiện của biến đổi khí hậu những giải pháp nhằm
hạn chế sự nóng lên toàn cầu?
4. Tầng Ozon là gì? Trình bày quá trình tạo thành, phân huỷ ozon và hậu quả của sự suy
thoái tầng ozon?
5. Mưa axit là gì? Phân tích nguyên nhân gây ra mưa axit và tác động của mưa axit?
Chương 7 : Ô nhiễm nước
1. Ô nhiễm nước là gì? Trình bày nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường nước?
2. Trình bày các chỉ tiêu đánh giá sự ô nhiễm nước và các biểu hiện ô nhiễm nước mặt?
3. Trình bày các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước?
4. Trình bày những nguồn gây ô nhiễm biển và các biểu hiện của ô nhiễm biển?
Chương 8 : Ô nhiễm đất
1. Ô nhiễm môi trường đất là gì? Trình bày những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất?
2. Trình bày các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất?
3. Trình bày các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường đất?
Chương 9: Bảo vệ môi trường bằng các biện pháp phi kỹ thuật
1. Quản lý môi trường là gì? Trình bày các mục tiêu chủ yếu của quản lý môi trường?
2. Luật môi trường là gì? Trình bày các nguyên tắc chủ yếu của luật môi trường?
3. Trình bày các nguyên tắc chủ yếu của quản lý môi trường và sơ đồ hệ thống tổ chức bộ
máy quản lý môi trường của Việt Nam?

4. Trình bày khái niệm ISO 14001 về hệ thống QLMT? Lợi ích của các doanh nghiệp khi áp
dụng hệ thống QLMT theo ISO 14001?
Chương 10: Bảo vệ môi trường bằng các biện pháp kỹ thuật
1. Trình bày đĩnh nghĩa về sản xuất sạch hơn? Lợi ích của các doanh nghiệp khi áp dụng
SXSH?
2. Trình bày các giải pháp kỹ thuật để đạt được SXSH?
3. Trình bày các phương thức ứng phó với môi trường theo thời gian? Vì sao hiện nay phải
chuyển từ xử lý cuối đường ống sang phòng ngừa phát sinh chất thải? Lấy ví dụ minh
họa?
4. Sinh thái công nghiệp (STCN) là gì? Mối quan hệ giữa SXSH và STCN? Lợi ích và hạn
chế của việc thực hiện STCN?
CHƯƠNG I: BÀI MỞ ĐẦU
Câu 1. Trình bày mục tiêu và đối tượng của môn học Đại cương môi trường
Mục tiêu môn học
Thực hiện Quyết định số 1363/QĐ-TTg, ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
Mục tiêu của Dự án đến năm 2010 là: “Đưa các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào
chương trình giảng dạy (chính khóa và ngoại khóa) ở tất cả các cấp học, bậc học trong
hệ thống giáo dục quốc dân nhằm trang bị những kiến thức cơ bản phù hợp với độ tuổi
và tâm sinh lý của học sinh, sinh viên về môi trường và bảo vệ môi trường. Giáo dục cho
thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm đến môi trường, hình thành kỷ năng và hành vi ứng xử tích
cực và thân thiện đối với môi trường và công tác bảo vệ môi trường. Đào tạo cán bộ
quản lý môi trường, nghiên cứu khoa học và công nghệ về môi trường, đáp ứng được nhu
cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển bền vững của đất nước."
Đối tượng của môn học này:
Trang bị những kiến thức cơ bản cho sinh viên về môi trường và bảo vệ môi trường nhằm:
- Giáo dục ý thức trách nhiệm đến môi trường;
- Hình thành kỹ năng và hành vi ứng xử tích cực và thân thiện đối với môi trường;
- Tham gia vào công tác bảo vệ môi trường ở mỗi cương vị, mọi hoạt động đời sống cũng
như công việc của mình, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển

bền vững của đất nước.
Từ những kiến thức về môi trường mà các em có những hành động tích cực để bảo vệ môi
trường.
Môn học Môi trường đại cương cung cấp cho sinh viên các ngành những khái niệm cơ bản
về:
- Môi trường và mối quan hệ của con người với môi trường
- Sự ô nhiễm môi trường
- Các biện pháp bảo vệ môi trường.
Câu 2 . Trình bày các nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học môi trường
Khoa học môi trường (KHMT) là ngành khoa học nghiên cứu mối quan hệ và tương tác
qua lại giữa con người với con người, giữa con người với thế giới sinh vật và MT vật lý
xung quanh nhằm mục đích BVMT sống của con người trên TĐ. Do đó, đối tượng
nghiên cứu của KHMT là các MT trong mối quan hệ tương hỗ giữa MT sinh vật và con
người.
Không giống như Sinh học, Địa chất học, Hóa học và vật lý học là những ngành khoa học
tìm kiếm việc thiết lập các nguyên lý chung về chức năng của thế giới tự nhiên, KHMT là
một ngành khoa học ứng dụng, một dạng của các phương án giải quyết vấn đề là sự tìm
kiếm những thay thế cấu trúc đối với tổn thất MT. Khoa học sinh thái và những nguyên
lý sinh học tập trung nghiên cứu các mối quan hệ tương hỗ giữa những cơ thể sống và
MT của chúng, là những cơ sở và nền tảng của KHMT.
Khoa học Môi trường là khoa học tổng hợp, liên ngành, nó sử dụng và phối hợp thông tin
từ nhiều lĩnh vực như: sinh học, hóa học, địa chất học, thổ nhưỡng học, vật lý, kinh tế, xã
hội học, khoa học quản lý và chính trị, để tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đặc điểm của các thành phần MT (tự nhiên hoặc nhân tạo) có ảnh hưởng
hoặc chịu ảnh hưởng bởi con người, nước, không khí, đất, sinh vật, hệ sinh thái, khu công
nghiệp, đô thị, nông thôn Ở đây, KHMT tập trung nghiên cứu mối quan hệ và tác động
qua lại giữa con người với các thành phần của MT sống.
- Nghiên cứu công nghệ, kỹ thuật xử lý ô nhiễm bảo vệ chất lượng MT sống của con
người.
- Nghiên cứu tổng hợp các biện pháp quản lý về khoa học kinh tế, luật pháp, xã hội

nhằm BVMT và phát triển bền vững trái đất, quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành công nghiệp.
- Nghiên cứu về phương pháp như mô hình hóa, phân tích hóa học, vật lý, sinh học
phục vụ cho 3 nội dung trên.
Tuy nhiên, KHMT không phải chỉ liệt kê một cách ảm đạm các vấn đề MT đi đôi với những
giải đoán cho một tương lai hoang vắng và buồn tẻ. Ngược lại, mục tiêu của KHMT và
mục tiêu của chúng ta – như những cá thể, những công dân của thế giới là xác định, thấu
hiểu các vấn đề mà tổ tiên của chúng ta và chính chúng ta đã khơi dậy, xúc tiến. Còn
nhiều vấn đề phải làm và phải làm nhiều hơn nữa ở mỗi cá thể, mỗi quốc gia và trên
phạm vi toàn cầu.
Thực tế cho thấy, hầu hết các vấn đề MT là rất phức tạp và không chỉ giải quyết đơn thuần
bằng các khoa học, công nghệ riêng rẽ, vì chúng thường liên quan và tác động tương hỗ
đến nhiều mục tiêu và quyền lợi khác nhau.
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Câu 1. Định nghĩa môi trường và phân loaị môi trường
Định nghĩa theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam, 1993: "Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên."
Từ định nghĩa tổng quát này, các khái niệm về MT còn được hiểu theo các định nghĩa khác
nhau, nhưng tựu trung lại không nằm ngoài nội dung được định nghĩa kinh điển trong
Luật BVMT.
Định nghĩa 1: MT theo nghĩa rộng nhất là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng
tới một vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn
biến trong một MT. Khái niệm chung về MT như vậy được cụ thể hóa đối với từng đối
tượng và từng mục đích nghiên cứu.
Đối với cơ thể sống thì “Môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh
hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể (Lê Văn Khoa 1995).
Định nghĩa 2: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và
hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh
vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000).

Theo tác giả, MT có 4 loại chính tác động qua lại lẫn nhau:
- Môi trường tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật.
- Môi trường kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người.
- Môi trường không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ, phương
hướng và sự thay đổi trong MT.
- Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các cá nhân và các nhóm, công nghệ, tôn giáo, các
định chế, kinh tế học, thẩm mỹ học, dân số học và các hoạt động khác của con người.
Định nghĩa 3: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của
tự nhiên…mà ở đó, cá thể, quần thể, loài,…có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các
phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này, ta có thể phân
biệt được đâu là MT của loài này mà không phải là MT của loài khác. Chẳng hạn, mặt
biển là MT của sinh vật mặt nước, song không là MT của những loài sống ở đáy sâu hàng
nghìn mét và ngược lại.
• Phân loại môi trường
Môi trường sống của con người thường được phân chia thành các loại sau:
-Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học, tồn tại
ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ASMT,
núi, sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất và nước…MT tự nhiên cho ta không khí để
thở, đất để xây nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ.
- Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là luật
lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. MT xã hội định hướng hoạt động của con
người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển,
làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
- MT nhân tạo: bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên hoặc biến đổi theo làm
thành những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu đô thị,
công viên….
Câu 2.Trình bày cấu trúc, thành phần, vai trò của khí quyển
a) Vai trò
Vai trò của khí quyển

Khí quyển cung cấp oxy (cần thiết cho sự sống trên trái đất), CO
2
(cần thiết cho quá trình
quang hợp của thực vật), cung cấp nitơ cho vi khuẩn cố định nitơ và các nhà máy sản
xuất amoniac để tạo chất nitơ cần thiết cho sự sống. Khí quyển còn là phương tiện vận
chuyển nước từ các đại dương tới đất liền trong chu trình tuần hoàn nước. Khí quyển có
nhiệm vụ duy trì và bảo vệ sự sống trên trái đất, nhờ khí quyển hấp thụ hầu hết các tia vũ
trụ và phầm lớn bức xạ điện từ của mặt trời không tới được mặt đất. Khí quyển chỉ truyền
các bức xạ cận cực tím, cận hồng ngoại (3000-2500nm) và các sóng radio (0,1-0,4
micron), đồng thời ngăn cản bức xạ cực tím có tính chất huỷ hoại mô (các bức xạ dưới
300nm).
b) Thành phần không khí của khí quyển
Khí quyển gồm các thành phần sau: Các khí không thay đổi như O
2
(20,95%), N
2
(78,08%),
Ar (0,93%), và một số khí khác như Ne (18,18ppmV), He (5,24 ppmV), Kr(1,14 ppmV),
Xe (0,087 ppmV); Các khí thay đổi như hơi nước (1- 4%, thay đổi tuỳ theo nhiệt độ) và
CO
2
(0,03%, thay đổi tuỳ theo mùa); các dạng vết như O
3
, NO
x
, SO
2
, CO các khí này
thường thay đổi có hàm lượng rất thấp và thường là các chất ô nhiễm trong không khí.
c) Cấu trúc thẳng đứng của khí quyển

Khí quyển TĐ có cấu trúc phân lớp, với các tầng đặc trưng từ dưới lên trên như sau: tầng đối
lưu, tầng bình lưu, tầng trung quyển, tầng nhiệt quyển và tầng ngoại quyển.
Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển chiếm khoảng 70% khối lượng khí quyển, có
nhiệt độ thay đổi giảm dần từ +40
0
C ở lớp sát mặt đất tới -50
0
C ở trên cao. Ranh giới trên
của tầng đối lưu trong khoảng 7-8km ở hai cực và 16-18km ở vùng xích đạo.
Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu, với ranh giới trên dao động trong khoảng độ cao 50
km. Nhiệt độ không khí của tầng bình lưu có xu hướng tăng dần theo chiều cao, từ -56
0
C
ở phía dưới lên -2
0
C ở trên cao. Không khí tầng bình lưu loáng hơn, ít chứa bụi và các
hiện tượng thời tiết. Ở độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu, tồn tại một lớp không
khí giàu khí ozon thường được gọi là tầng ozon. Tầng ozon có chức năng như một lá
chắn của khí quyển bảo vệ cho TĐ khỏi những ảnh hưởng độc hại của tia tử ngoại từ MT
chiếu xuống.
Tầng trung quyển nằm ở bên trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80 km. Nhiệt độ tầng này
giảm dần theo độ cao, từ -2
0
C ở phía dưới giảm xuống -92
0
C ở lớp trên. Tầng trung
quyển ngăn cách với tầng bình lưu bằng một lớp không khí mỏng (khoảng 1km), ở đó sự
biến thiên nhiệt độ của khí quyển chuyển từ dương sang âm gọi là bình lưu hạn.
Tầng nhiệt quyển có độ cao từ 80 km đến 500 km, ở đây nhiệt độ không khí có xu hướng
tăng dần theo độ cao, từ -92

0
C đến +1200
0
C. Tuy nhiên, nhiệt độ không khí cũng thay đổi
theo thời gian trong ngày, ban ngày thường rất cao và ban đếm thấp. Lớp chuyển tiếp
giữa trung quyển và nhiệt quyển gọi là trung quyển hạn.
Tầng ngoại quyển bắt đầu từ độ cao 500 km trở lên. Do tác động của tia tử ngoại, các phân
tử không khí loãng trong tầng này bị phân hủy thành các ion dẫn điện, các điện tử tự do.
Tầng này là nơi xuất hiện cực quang và phản xạ các sóng ngắn vô tuyến. Nhiệt độ của
tầng ngoại quyển nhìn chung có xu hướng cao và thay đổi theo thời gian trong ngày.
Thành phần khí quyển trong tầng có chứa nhiều các ion nhẹ như He
+
, H
+
, O
2-
. Giới hạn
bên ngoài của khí quyển rất khó xác định, thông thường người ta ước định vào khoảng từ
1000 – 2000 km.
Cấu trúc tầng của khí quyển được hình thành do kết quả của lực hấp dẫn và nguồn phát sinh
khí từ bề mặt TĐ, có tác động to lớn trong việc bảo vệ và duy trì sự sống TĐ.
Câu 3. Trình bày các chức năng chủ yếu của môi trường
3.1. Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật:
Như nhà ở, nơi nghỉ ngơi, nơi để sản xuất…Không gain này phải đạt những tiêu chuẩn
nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội. cụ thể:
- Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp,
kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
- Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông
đường thủy, đường bộ và đường không.
- Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng và phông tự nhiên cho sản xuất nông – lâm – ngư

nghiệp.
- Chức năng cung cấp năng lượng, thông tin.
- Chức năng giải trí của con người: cung cấp mặt bằng, nền móng và phông tự nhiên cho
việc giải trí ngoài trời của con người (trượt tuyết, trượt băng, đua xe, đua ngựa…).
3.2. MT là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho đời sống và hoạt động sản xuất của con
người
Với sự hỗ trợ của các hệ thống sinh thái, con người đã lấy ra từ tự nhiên những nguồn tài
nguyên thiên nhiên cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu của mình. Rõ rang, thiên nhiên là nguồn cung cấp mọi nguồn tài nguyên cần
thiết. Nó cung cấp nguồn vật liệu, năng lượng, thong tin (kể cả thông tin di truyền) cần
thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lý của con người.
Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên cả về số lượng, chất
lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của MT còn
gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, gỗ, củi, dược liệu, độ phì nhiêu của đất, bảo
tồn tính đa dạng sinh học.
- Các thủy vực: cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn thủy hải sản
- Động thực vật: cung cấp lương thực và thực phẩm, các nguồn gen quý hiếm.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp…
- Không khí để thở, năng lượng mặt trời, gió, nước cung cấp năng lượng cho các hoạt động
sống của con người.
3.3. MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất của mình
Trong quá trình sản xuất và tiêu dung của cải vật chất, con người luôn đào thải ra các chất
thải vào MT. Tại đây, các chất thải dưới tác động của các vi sinh vật và các yếu tố MT
khác sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hang loạt các
quá trình sinh địa hóa phức tạp. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành
phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân hủy
thì chất lượng MT sẽ giảm và MT có thể bị ô nhiễm. Có thể phân loại chi tiết chức năng
này thành các loại sau:

- Chức năng biến đổi ly – hóa học: pha loãng, phân hủy hóa học nhờ ánh sang; hấp thụ; sự
tách chiết các vật thải và độc tố.
- Chức năng biến đổi sinh hóa: sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình nito và cacbon, khử
các chất độc bằng con đường sinh hóa.
- Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa, amon hóa, nitrat
hóa và phản nitrat hóa,…
3.4. MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật
trên Trái đất
Trái đất là môi trường sống lý tưởng của con người và các loài sinh vật vì nhiệt độ không khí
không quá cao, nồng độ oxy và các khí khác ổn định…Sinh vật phát triển phong phú và
đa dạng trên trái đất như hiện này là do:
- Khí quyển giữ cho nhiệt độ của trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ
lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người…
- Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ
- Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác. Giảm nhẹ các tác
động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.
3.5. MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
- Cung cấp sự ghi chép lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, điều
kiện thời tiết khí hâu, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị về không gian và thời gian, từ các thông tin, tín hiệu lưu giữ của quá
khứ, nhờ đó có thể dự báo các hiểm họa có thể xảy ra như phản ứng sinh lý của cơ thể
sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt
như bão, động đất, núi lửa…
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các
HST tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tôn
giáo và văn hóa khác.
Câu 4. Những vấn đề môi trường hiện nay trên thế giới
Báo cáo tổng quan MT toàn cầu năm 2009 của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
(UNEP) viết tắt là “GEO – 2000” là một sản phẩm của hơn 850 tác giả trên khắp thế giới
và trên 30 cơ quan MT và các tổ chức khác của Liên hợp quốc đã cùng phối hợp tham gia

biên soạn. Đây là báo cáo đánh giá tác động tổng hợp về MT toàn cầu khi bước sang một
thiên niên kỷ mới. GEO – 2000 đã tổng kết những gì chúng ta đã đạt được với tư cách là
những người sử dụng và gìn giữ các hàng hóa và dịch vụ MT mà hành tinh cung cấp.
Báo cáo đã phân tích hai xu hướng bao trùm khi loài người bước vào thiên niên kỷ thứ ba.
Thứ nhất: Đó là các HST và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa bởi sự mất cân bằng sâu
sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa và dịch vụ. Một tỷ lệ đáng kể nhân loại
hiện nay vẫn đang sống trong sự nghèo khó và xu hướng được dự báo là sự khác biệt sẽ
ngày càng tăng giữa những người thu được lợi ích từ sự phát triển kinh tế và công nghệ
và những người không hoặc thu lợi ít theo hai thái cực: Sự phồn thịnh và sự cùng cực
đang đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống nhân văn và cùng với nó là MT toàn cầu.
Thứ hai: Thế giới hiện đang ngày càng biến đổi, trong đó sự phối hợp quản lý MT ở quy mô
quốc tế luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành quả về MT thu
được nhờ công nghệ và những chính sách mới đang không theo kịp nhịp độ và quy mô
gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Mỗi một phần trên bề mặt TĐ được thiên nhiên ban
tặng cho các thuộc tính MT của riêng mình, mặt khác, lại cũng phải đương đầu với hàng
loạt các vấn đề mang tính toàn cầu đã và đang nổi lên. Những thách thức đó là:
4.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai gia tăng
Các nhà khoa học cho biết, trong vòng 100 năm trở lại đây, TĐ đã nóng lên khoảng 0,5
0
C và
trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,5 – 4,5
0
C so với nhiệt độ ở thế kỷ XX. TĐ nóng lên có thể
mang tới những bất lợi đó là:
- Mực nước biển có thể dâng lên cao từ 25 – 140 cm, do sự tan băng và sẽ nhấn chìm một
vùng ven biển rộng lớn, làm mất đi nhiều vùng đất sản xuất nông nghiệp, dẫn đến nghèo
đói, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
- Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn và lũ lụt.
Trái Đất nóng lên chủ yếu do hoạt động của con người mà cụ thể là:
- Do sử dụng ngày càng tăng lượng than đá, dầu mỏ và phát triển công nghệ dẫn đến gia tăng

nồng độ CO
2
và SO
2
trong khí quyển.
- Khai thác triệt để dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên rừng và
đất rừng, nước – là bộ máy khổng lồ giúp cho việc điều hòa khí hậu TĐ.
- Nhiều HST bị mất cân bằng nghiêm trọng ở nhiều khu vực trên thế giới. Tất cả các yếu tố
này góp phần làm cho thiên nhiên mất đi khả năng tự điều chỉnh vốn có của mình.
4.2. Sự suy giảm tầng ozon (O
3
)
Ozon là loại khí hiếm trong không khí nằm trong tầng bình lưu khí quyển gần bề mặt TĐ và
tập trung thành một lớp dày ở độ cao từ 16-40 km phụ thuộc vào vĩ độ. Ngành giao thông
đường bộ do các phương tiện có động cơ thải ra khoảng 30 -50% lượng NO
x
ở các nước
phát triển và nhiều chất hữu cơ bay hơi (VOC) tạo ra ozon mặt đất. Nếu không khí có
nồng độ ozon lớn hơn nồng độ tự nhiên thì MT bị ô nhiễm và gây tác hại đối với sức
khỏe con người.
4.3. Tài nguyên bị suy thoái
Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh mẽ, đất hoang
bị biến thành sa mạc. Sa mạc Sahara có diện tích rộng 8 triệu km
2
, mỗi năm bành trướng
thêm 5-7 km
2
. Một bằng chứng mới cho thấy, sự biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân
gây thêm tình trạng xói mòn đất ở nhiều khu vực. Sự phá hủy rừng vẫn đang diễn ra ở
mức độ cao, trên Thế giới diện tích rừng có khoảng 40 triệu km

2
, song cho đến nay diện
tích này đã bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng nhiệt
đới chiếm 2/3. Sự phá hủy rừng xảy ra mạnh, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Chủ
yếu do nhu cầu khai thác gỗ, củi và nhu cầu lấy đất làm nông nghiệp và cho nhiều mục
đích khác, gần 65 triệu ha rừng bị mất vào những năm 1990-1995.
4.4. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng
Sự phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch và việc đổ bỏ các loại chất thải vào đất,
biển, các thủy vực đã gây ô nhiễm môi trường ở qui mô ngày càng rộng, đặc biệt là các
khu đô thị. Nhiều vẫn đề mồi trường tác động tương tác với nhau ở các khu vực nhỏ, mật
độ dân cư cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hải, ô nhiễm tiếng ồn và nước
đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về môi trường. Các 30-60 % dân số
đô thị ở các nước có thu nhập thấp vẫn còn thiếu nhà ở và các điều kiện vệ sinh. Sự tăng
nhanh dân số thế giới có phần đóng góp do sự phát triển đô thị.
4.5. Sự gia tăng dân số
Con người là chủ của Trái đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị của các điều kiện
kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, xung lượng gia tăng dân số hiện nay
ở một số nước đi đôi với đói nghèo, suy thoái MT và tình hình kinh tế bất lợi đã gât ra xu
hướng làm mất cân bằng nghiêm trọng giữa dân số và môi trường.
Đầu thế kỷ XIX, dân số thế giới mới có 1 tỷ người nhưng đến năm 1927 tăng lên 2 tỷ
người; năm 1960: 3 tỷ người; năm 1974: 4 tỷ người; năm 1987: 5 tỷ người và năm 1999
là 6 tỷ người, trong đó trên 1 tỷ người trong độ tuổi từ 15-24 tuổi. Mỗi năm dân số thế
giới tăng thêm khoảng 78 triệu người. Theo dự tính đến năm 2015, dân số thế giới sẽ ở
mức 6,9 – 7,4 tỷ người và đến năm 2025 dân số sẽ là 8 tỷ người và năm 2050 sẽ là 10,3
tỷ người. 95% dân số tăng thêm nằm ở các nước đang phát triển, do đó các nước này sẽ
phải đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng cả về kinh tế, xã hội đặc biệt là môi trường,
sinh thái. Việc giải quyết những hậu quả do dân số tăng của những nước này có lẽ còn
khó khăn hơn gấp nhiều lần những xung đột về chính trị trên thế giới.
4.6. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất
Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng quan trọng. Việc

bảo vệ đa dạng sinh học còn có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và loài người phải có trách
nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật sống. Đa dạng sinh học lại là
nguồn tài nguyên nuôi sống con người. Chúng ta đã sử dụng sinh vật làm thức ăn, thuốc
chữa bệnh, hóa chất, vật liệu xây dựng, năng lượng,…
Câu 5. Trình bày các tác động qua lại giữa môi trường và con người?
1. Các hình thái kinh tế và môi trường:
Để hiểu rõ lịch sử tác động của con người vào môi trường chúng ta sẽ nghiên cứu quá trình
tiến hoá của các hình thái kinh tế mà xã hội loài người đã đi qua. Tác động của Con
người đến môi trường ở mỗi giai đoạn phát triển có thể phân thành:
- Giai đoạn kinh tế sơ khai - khai thác tài nguyên trực tiếp: săn bắt, gặt hái, đánh cá nhằm
cung cấp nguồn thức ăn cho người và súc vật, con người chưa tác động trực tiếp vào
nguồn tài nguyên.
- Giai đoạn kinh tế công nghiệp - khai thác tài nguyên qua sản xuất : nhằm đáp ứng các nhu
cầu của con người trong giai đoạn công nghiệp, nông nghiệp phát triển. Con người khai
thác nguồn tài nguyên ở quy mô lớn, sử dụng chúng trong các quá trình công nghệ, tác
động trực tiếp vào nguồn tài nguyên. Mặc dù vậy, ở giai đoạn này, con người chưa thật
sự ý thức được những tác động của mình đến môi trường. Con người khai thác môi
trường để phục vụ cuộc sống, cùng với đà tăng dân số, môi trường bị khai thác triệt để,
tuỳ tiện-trở nên cạn kiệt đến mức báo động làm thế cân bằng sinh thái bị vi phạm nghiêm
trọng trên diện rộng, trên toàn thế giới.
- Giai đoạn nền kinh tế tri thức - sản xuất sinh thái văn minh : ở giai đoạn này, khi con người
đã ý thức được những tác động của mình đến môi trường. Các chính sách về bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên được thực hiện nghiêm ngặt - nền kinh tế
tri thức, sinh thái được hình thành, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của xã hội loài
người.
Cùng với sự phát triển tiến hoá của bản thân con người, sự chuyển biến từ hệ sinh thái tự
nhiên sang hệ sinh thái người, con người đã trải qua những nấc thang tiến hoá từ thấp đến
cao của các hình thái kinh tế: hái lượm, săn bắt - đánh cá, chăn thả, nông nghiệp, công
nghiệp - đô thị hoá và hậu công nghiệp. Hái lượm
Hái lượm là hình thái kinh tế nguyên thuỷ nhất, thu lượm thức ăn có sẵn với công cụ chủ yếu

là rìu đá.
Săn, bắt cá
Săn bắt cá đã manh nha từ thời hái lượm, với các loài thú nhỏ. Xuất hiện sự phân công lao
động. Có thêm nguyên liệu mới là da và xưng, là lều ở chăn đắp và áo quần.
Chăn thả
Chăn thả, thuần dưỡng và chăn nuôi gia súc . Thú được thuần dưỡng chủ yếu là chó, dê, cừu,
bò, lợn. Bước qua thời kỳ kim khí (4-5 ngàn năm trước công nguyên) có thêm lừa, ngựa
với những đà gia súc đông đến hàng vạn con trên những thảo nguyên mênh mông
Nông nghiệp
Nông nghiệp được phát triển rộng vào thời kỳ đồ đá mới. Ngũ cốc chủ yếu là lúa mì, mạnh
ngô, lúa sau đó là các loại rau đậu, cây lấy củ, cây ăn quả, cây lấy dầu. Lúa nước xuất
hiện ở vùng ven sông lớn
Công nghiệp hoá
Khởi đầu với động cơ hơi nước, hình thành hệ thống kỹ thuật mới. Chuyển công trường thủ
công sang nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa. Máy móc tạo năng suất cao, tác động mạnh
đến môi trường sống.
Năng lượng tiêu hao nhiều, tăng sử dụng than, dầu mỏ, khí đốt làm phát sinh ô nhiễm môi
trường.
Đô thị hoá
Một bộ phận dân cư tách rời khỏi công việc đồng áng để tập trung thành các thị trấn, thị trấn
đầu tiên xuất hiện đầu tiên từ 3-4 ngàn năm trước Công nguyên nhưng đô thị quy mô thế
giới chỉ bắt đầu từ thế kỷ thứ 19.
Sau công nghiệp
Sau công nghiệp là giai đoạn mới được dự báo trong sự phát triển với tốc độ cao về kỹ thuật
công nghệ cũng như văn hoá xã hội. Trong 15 năm qua do tác động của cách mạng khoa
học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ năng lượng, nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ về cơ cấu,
chức năng và phương thức hoạt động. .
2.Tác động của các yếu tố sinh thái đến con người:
+ Ảnh hưởng đến phương thức sống và thức ăn

- Hoàn thiện khả năng nắm hướng chế tác và cải tiến công cụ.
- Tăng cường ý nghĩa của kích thích thị giác trên cơ sở phát triển thị giác.
- Thoái hoá hàm răng, chuyển chức năng cầm nắm từ răng sang bàn tay, chuyển hoá chi sau
với chức năng đi thẳng.
- Phức tạp hoá cấu trúc và chức năng não bộ đặc biệt là các trung tâm liên quan đến hoạt
động tổng hợp (ngôn ngữ và chữ viết).
- Việc tăng cường sử dụng protein động vật đã cung cấp thêm năng lượng
- Môi trường sinh thái và chế độ dinh dưỡng tạo ra những dị biệt khá lớn để đáp ứng sinh
học.
- Văn hoá một mặt là sự đáp ứng trước áp lực môi trường. Mặt khác chính nó là áp lực tạo
nên tính đa hình di truyền. Vì vậy, với con người, hai mặt sinh học và văn hoá không thể
tách rời nhau.
+ Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu
Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu biểu hiện ở nhiều trạng thái khác nhau theo mùa, theo địa lý.
Là điều mà tổ hợp của nhiều thành phần như: Nhiệt độ, độ ẩm, gió, mây, mưa, nắng
tuyết
+ Ảnh hưởng của môi trường địa hoá
Hàm lượng khoáng chất trong thành phần sinh hoá của cơ thể có liên quan đến quá trình biến
đổi nội bào (tạo xương, điều hoà áp lực thẩm thấu ).
Cân bằng khoáng trong cơ thể phải được đồng bộ trong một biên độ nhất định, thừa và thiếu
quá mức đề làm rối loạn cân bằng và gây bệnh.
3. Tác động của con người đến sinh quyển
Con người là một thành viên trong các hệ sinh thái tự nhiên quanh mình, có quan hệ tương
hỗ thông qua các mắt xích thức ăn, các hoạt động lao động sản xuất nhưng đặc biệt là
hành vi cư xử của con người.
Trong quá trình phát triển, con người đã tác động vào hệ sinh thái tự nhiên rất nhiều như khai
thác sinh vật thuỷ sinh, chăn nuôi, trồng trọt, khai thác các sản phẩm của rừng
4. Gây ô nhiễm môi trường
- Công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, sinh hoạt thải vào môi trường đủ dạng chất thải rắn,
lỏng, khí hàng chục triệu tấn/năm gây ô nhiễm nước, không khí và đất,

- Đất nông nghiệp bị thâm canh bằng đủ các loại hoá chất gây thoái hoá đất.
- Diện tích đất canh tác bị thu hẹp hàng triệu ha/ năm.
- Diện tích rừng bị thu hẹp dẫn đến mất cân bằng cán cân nước, lũ lụt. Mặt đất bị xói mòn,
lớp phủ đất - dinh dưỡng cho thực vật cũng bị mất dần
- Nguồn nước sạch bị thu hẹp do khai thác nước ngầm bừa bãi, do ô nhiễm.
Một số hậu quả nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường có quy mô toàn cầu:
- Biến đổi khí hậu do hiệu ứng nhà kính,
- Tầng ozone bị phá huỷ,
- Mưa acid.
5. Gây suy giảm đa dạng sinh học
Nguyên nhân chính gây suy giảm đa dạng sinh học là những hành động phá hoại môi trường
sống làm huỷ diệt các loài động thực vật. Hoạt động săn bắt của con người cũng gây ra sự
tuyệt chủng của nhiều thú lớn. Sự nhập cư của các loài ngoại lai từ khu vực khác cũng
dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều giống loài vì gây sự mất cân bằng của chuỗi thức ăn.
6. Gây suy giảm chất lượng sống của chính mình
Khái niệm:
Chất lượng của cuộc sống là sự thoả mãn của cá nhân hay sự hạnh phúc với cuộc sống ở một
lĩnh vực mà con người cho là quan trọng.
Chất lượng cuộc sống là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa các điều kiện xã hội, sức
khoẻ, kinh tế và môi trường mà chúng ảnh hưởng tới sự phát triển của môi trường và con
người.
CHƯƠNG 3. TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
Câu 1. Khái niệm và phân loại tài
nguyên
1.1. Khái niệm tài
nguyên
 Tài nguyên
Tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng, thông tin có trên Trái đất và
trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng được để phục vụ cho

cuộc sống và sự phát triển của mình.
 Tài nguyên thiên nhiên
Là toàn bộ nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà
con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.
1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên vĩnh cửu: Tài nguyên có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến năng
lượng mặt trời
(trực
tiếp: chiếu sáng trực tiếp; gián tiếp: gió, sóng biển, thuỷ
triều, )
- Tài nguyên tái tạo: Tài nguyên có thể tự duy trì, tự bổ sung liên tục khi được
quản lý hợp
lý.


dụ: tài nguyên sinh vật (động thực vật), tài nguyên nước,
đất.
- Tài nguyên không tái tạo: dạng tài nguyên bị biến đổi hay mất đi sau quá trình sử
dụng. Ví dụ:
tài
nguyên khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, tài nguyên di truyền
(gen).
Theo bản chất tự nhiên, tài nguyên được phân loại: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên
biển,
Mỗi loại tài nguyên có đặc điểm riêng, nhưng có 2 thuộc tính chung:
- Tài nguyên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái đất và trên cùng một lãnh thổ có
thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên với từng vùng lãnh thổ, từng
quốc gia.
- Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá

trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.
Hình 3.1. Sơ đồ phân loại tài nguyên
Câu 2. Trình bày vai trò của tài nguyên rừng. Hiện trạng rừng Việt Nam và hậu quả
của việc chặt phá rừng?
2.1. Vai trò của
rừng
-
Về mặt sinh thái:
+ Đi

u
hoà khí hậu: Rừng ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển
và có ý
nghĩa
điều hoà khí hậu. Rừng cũng góp phần làm giảm tiếng ồn. Rừng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng làm
cân
bằng lượng O
2
và CO
2
trong khí
quyển.
+ Đ
a
dạng nguồn gen: Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất
là rừng
ẩm
nhiệt đới. Là nơi cư trú của hàng triệu loài động vật và vi sinh vật, rừng
được xem là ngân hàng

gen
khổng lồ, lưu trữ các loại gen
quí.
-
Về
bảo vệ môi trường
+ Hấp thụ CO
2
: Rừng là “lá phổi xanh” hấp thụ CO
2
, tái sinh oxy, điều hòa khí hậu cho
khu vực.Trung
bình một ha rừng tạo nên 16 tấn
oxy/năm,.
+ Bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn: Thảm thực vật có chức năng quan trọng trong việc
ngăn cản
một
phần nước mưa rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng nước
này. Rừng làm tăng khả
năng

thấm
và giữ nước của đất, hạn chế dòng chảy trên mặt.
Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại lượng nước bằng 100 - 900% trọng lượng của
nó. Tán rừng có khả năng giảm sức công phá của nước mưa đối với lớp đất bề mặt.
Lượng đất xói mòn vùng đất có rừng chỉ bằng
10%
vùng đất không có
rừng.
+ Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng lớn đến độ

phì nhiêu
của
đất.
Đây
cũng là nơi cư trú và cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật,
nhiều loại côn trùng và
động

vật
đất, tạo môi trường thuận lợi cho động vật và vi sinh
vật đất phát triển và có ảnh hưởng đến các
quá
trình xảy ra trong
đất.
Về cung cấp tài nguyên:
+ Lương thực, thực phẩm: Năng suất trung bình của rừng trên thế giới đạt 5 tấn
chất
khô/ha/năm, đáp ứng 2 - 3% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con
người
+ Nguyên liệu: Rừng là nguồn cung cấp gỗ, chất đốt, nguyên vật liệu cho công
nghiệp
+ Cung cấp dược liệu: nhiều loài thực vật, động vật rừng là các loại thuốc chữa
bệnh
Căn cứ vai trò của rừng, người ta phân
biệt:

Rừng phòng hộ → bảo vệ nguồn nước, đất, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi
trường

Rừng đặc dụng → bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích,



Rừng sản xuất → khai thác gỗ, củi, động vật, có thể kết hợp mục đích phòng
hộ.
Theo độ giàu nghèo ta phân
biệt:
• Rừng giàu: có trữ lượng gỗ trên 150
m
3
/ha.
• Rừng trung bình: có trữ lương gỗ từ 80 -150
m
3
/ha.
• Rừng nghèo: có trữ lượng gỗ dưới 80
m
3
/ha.
Tài nguyên rừng ở Việt
Nam
- Ở nước ta, năm 1943 có 13,3 triệu ha rừng (độ che phủ 43,8%); đến những năm đầu
thập niên
1990
giảm xuống còn 7,8 ~ 8,5 triệu ha (độ che phủ 23,6% ~ 23,8%); đặc biệt
độ che phủ rừng phòng
hộ
chỉ còn 20% tức là đã ở dưới mức báo động (30%). Tốc độ
mất rừng

120.000 ~ 150.000

ha/năm.
- Rừng ngập mặn trước năm
1945
phủ một diện tích 400.000 ngàn ha nay chỉ còn gần một
nửa (200.000 ha) chủ yếu là thứ sinh và
rừng

trồng.
- Nguyên nhân chính của sự thu hẹp rừng ở nước ta là do nạn du canh, du cư, phá rừng đốt
rẫy
làm
nông nghiệp, trồng cây xuất khẩu, lấy gỗ củi, mở m đô thị, làm giao thông,
khai
thác
mỏ Hậu quả của chiến tranh hóa học doMỹ thực hiện ở Việt Nam trong thời
gian qua để lại
cho
rừng là không nhỏ
- Các vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việt Nam được trình bày trong Luật
bảo vệ
v
à

phá
t
triển rừng năm 1991 và các qui định khác của nhà nước, bao gồm một
số nội dung
sau:
+ Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi
trọc.

+ Bảo vệ rừng phòng hộ, các vườn quốc gia và các khu dự trữ tự
nhiên
.
+ Khai thác hợp lý rừng sản xuất, hạn chế khai hoang chuyển rừng thành đất nông nghiệp,
17
hạn chế di dân tự
do.
+ Đ
óng
cửa rừng tự
nhiên.
Hậu quả của chặt phá rừng
-Cạn kiệt tài nguyên rừng
-Suy thoái đất
-Giảm nguồn sinh vật quý hiếm
-Gây ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu
Câu 3. Đa dạng sinh học là gì? Vai trò của đa dạng sinh học?
Khái niệm đa dạng sinh
học
-
Đ
a
dạng sinh học
(
Đ
DSH)
là khái niệm chỉ sự phong phú của sinh vật, gồm đa dạng
về loài, đa dạng
về
gen.

đ
a
dạng về loài gồm các loài động vật, thực vật và vi sinh vật
sống hoang dại, tự nhiên trong
rừng,
trong đất và trong các vực
nước.
- Theo tài liệu mới nhất thì chúng ta đã biết và mô tả 1,74 triệu loài và dự đoán số loài
có thể lên đến
14
triệu
loài.
-
Đ
a
dạng loài lớn nhất là ở vùng rừng nhiệt đới. Mặc dù rừng nhiệt đới chỉ chiếm 7%
diện tích mặt
đất,
chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế
giới
Vai trò của đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên hành tinh chúng ta. Ngoài
việc cung cấp nguồn nguyên liệu công nghiệp, lương thực thực phẩm, dược liệu, chúng còn
có thể làm ổn định hệ sinh thái nhờ sự tác động qua lại giữa chúng. Ngoài ra, các sản phẩm
động thực vật khác cũng có thể dùng làm thuốc, đồ trang sức, năng lượng, vật liệu xây
dựng, lương thực và các công dụng khác…. Rừng còn có vai trò tạo vẻ đẹp từ các loài động
thực vật hoang dã, phục vụ nhu cầu vui chơi giả trí của con người. Nhiều vườn sinh thái đã
được thành lập trong những năm gần đây.
Đa dạng sinh học cũng có vai trò trong việc bảo vệ sức khoẻ và tính toàn bộ của hệ sinh thái thế
giới. Cung cấp lương thực, lọc các chất độc nhờ chu trình sinh địa hoá, điều hoà khí hậu

toàn cầu, điều hoà nguồn nước Nếu mất các loài động thực vật hoang dã sẽ dẫn đến sự
mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người. Thay đổi tính
đa dạng sinh học và nơi cư trú của các loài cũng gây ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái và
chất lượng cuộc sống của con người.
-
Những giá trị kinh tế trực tiếp:
+ Giá trị cho tiêu
thụ
+ Giá trị sử dụng cho sản
xuất
-
Những giá trị kinh tế gián tiếp:
+ Khả năng sản xuất của hệ sinh
thái
18
+ Đ
iều
hoà khí
hậu
+ Phân huỷ các chất
thải
+ Những mối quan hệ giữa các
loài
+ Nghỉ ngơi và du lịch sinh
thái
+ Giáo trị giáo dục và khoa
học
+ Quan trắc môi
trường
Câu 4. Trình bày vai trò của nước đối với con người. Hiện trạng tài nguyên nước của

Việt Nam hiện nay?
- Vai trò
+ Trong tự nhiên, nước không ngừng vận động và chuyển đổi trạng thái tạo nên chu
trình nước, thông qua đó nước thông qua tham gia vào thành phần cấu trúc sinh quyển,
đồng thời điều
hòa
các yếu tố của khí hậu, đất đai và sinh
vật.
+ Nước cần cho nhu cầu sống của mọi cơ thể và chiếm tới 80 - 90% trọng lượng sinh
vật sống
trong
môi trường nước và 60-70% trọng lượng cơ thể con
người.
+ Nước đáp ứng các yêu cầu đa dạng của con người: tưới tiêu cho nông nghiệp, sản xuất
công nghiệp, tạo ra điện năng và tô thêm vẻ đẹp cho cảnh
quan.
-
Đ
ặc
điểm các nguồn
nước:
+ Nguồn nước mưa: phân bố không đều trên Trái đất, nhìn chung là nguồn nước tương
đối
sạch,
đáp ứng được các tiêu chuẩn dùng
nước.
+ Nguồn nước mặt: có mặt thoáng tiếp xúc với không khí và thường xuyên được bổ
sung bởi
nước
mặt, nước ngầm tầng nông và nước thải từ khu dân

cư.
+ Nguồn nước ngầm: tồn tại trong các khoảng trống dưới đất, trong các khe nứt, các
mao quản, thấm trong các lớp đất đá, và có thể tập trung thành từng bể, bồn, dòng
chảy dưới lòng
đất.
Tài nguyên nước ở Việt
Nam
- Việt Nam có tài nguyên nước khá phong
phú.
Nước mặt. Do lượng mưa ở nước ta vào loại cao (2.000mm/năm; gấp 2,6 lần
lượng mưa
trung
bình vùng lục địa trên thế giới) đã tạo nên một mạng dày đặc sông
suối. Tổng
lượng
dòng chảy hằng năm trên các sông suối Việt Nam khoảng 853 km
3
,
trong đó tổng lượng
dòng
chảy phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam là 317 km
3
/năm (37%
19
tổng
lượng dòng chảy), phần còn lại sản sinh từ các nước láng giềng (536 km
3
/năm
chiếm


63%).
Nước ngầm. Cùng với nước mặt, chúng ta còn có nước ngầm với một trữ lượng
đáng kể.
Theo
các tính toán dự báo hiện nay, trữ lượng có tiềm năng khai thác khoảng 60
tỷ m
3
/năm và
trữ
lượng khai thác khoảng
5%.
- Dù trữ lượng nước lớn, nhưng do mật độ dân số cao, nên bình quân nước phát sinh
trong lãnh
thổ
vào loại trung bình thấp trên thế giới. Theo sự gia tăng dân số, con số
này cũng ngày càng
giảm.
Năm 2007, lượng nước phát sinh trên lãnh thổ bình quân
là 3.840 m
3
/người/năm; ước tính
năm
2025 sẽ chỉ còn 2.830
m
3
/người/năm.
- Về chất lượng nước của các sông ngòi nước ta, dù đã có xuất hiện các hiện tượng ô
nhiễm về
các


chất
hữu cơ, các chất dinh dưỡng, kim loại nặng và hóa chất độc ở một vài
nơi (chủ yếu là hạ
lưu

các
sông chảy qua đô thị lớn và gần khu công nghiệp); song nhìn
chung, có thể thỏa mãn các
nhu
cầu về kinh tế, xã
hội.
- Các vấn đề về tài nguyên nước ở nước
ta:
+ Tình trạng thiếu nước mùa khô, lũ lụt mùa mưa đang xảy ra tại nhiều địa phương với
mức
độ
ngày càng nghiêm trọng. Vào mùa lũ, lượng nước dòng chảy chiếm tới 80%,
còn mùa khô
chỉ
có 20%. Nguyên nhân chính là do rừng đầu nguồn bị chặt
phá.
+ Tình trạng cạn kiệt nguồn nước ngầm, xâm nhập mặn và ô nhiễm nước ngầm đang
diễn ra

các đô thị lớn và các tỉnh đồng bằng. Nguyên nhân chính là do khai thác quá
mức, thiếu
quy
hoạch, nước thải không xử
lý.
+ Sự ô nhiễm nước mặt đã xuất hiện trên một số sông, kênh rạch thuộc một số đô thị lớn

(sông

Lịch, sông
Nhuệ-
đ
áy,
sông Thị Vải, sông
đ
ồng
Nai, Sài Gòn, ) đến mức
báo động. Một
số
hồ ao có hiện tượng phú dưỡng nặng, một số vùng cửa sông có dấu
hiệu ô nhiễm dầu, thuốc
trừ
sâu, kim loại nặng. Nguyên nhân là do nước thải, chất thải
rắn chưa được thu gom, xử lý
thích

hợp.
+ Sự xâm nhập mặn vào sông xảy ra với quy mô ngày càng gia tăng (thời gian dài hơn,
lên
xa
phía thượng lưu hơn) ở nhiều sông miền Trung. Nguyên nhân do giảm rừng đầu
nguồn, khí
hậu
thay đổi bất
thường.
Câu 5. Trình bày vai trò của đất và tình trạng, nguyên nhân xói mòn đất?
Vai trò

• Là môi trường (địa bàn) để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và phát
triển.
20
• Là địa bàn để cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế
thải.
• Là nơi cư trú cho các động vật và thực vật
đất.
• Là địa bàn cho các công trình xây
dựng.
• Lọc và cung cấp nguồn nước cho con
người
3.3.2. Tài nguyên đất trên thế
giới
- Theo UNEP (1980), diện tích phần đất liền của các lục địa là 14.777 triệu ha gồm
1.527 triệu
ha
đất đóng băng, 13.251 triệu ha đất không phủ băng; trong số này có
12% là đất canh tác, 24%

đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 32% là diện tích rừng và đất
rừng; 32% còn lại là đất cư trú, đầm
lầy,
- Diện tích đất có khả năng canh tác được khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác
1.500 ha
(tức

chỉ
<50%). Trong diện tích đất canh tác, đất cho năng suất cao chiếm
14%, năng suất trung bình
-

28% và năng suất thấp -
58%.
- Về mặt sử dụng đất, hàng năm tỷ lệ diện tích đất đai trên đầu người bị thu hẹp
nhanh chóng
do
dân số gia tăng và quá trình đô thị hóa-công nghiệp hóa, nhu cầu đất
cho
xây
dựng nhà ở, công trình tăng. Ước tính từ 1961 – 1983 tổng diện tích đất canh tác
tăng
0,08
tỷ ha nhưng tỷ lệ đầu người giảm từ 0,45 còn 0,31
ha/người
- Về chất lượng, tài nguyên đất thế giới ngày càng bị suy thoái với các biểu
hiện:
+ Nhiễm mặn, nhiễm phèn, chua
hóa
+ Xói mòn, bạc màu, rửa
trôi
+ Ô nhiễm
hóa chất
Nguyên nhân xói mòn:
- Yếu tố tự nhiên
Mưa: lượng mưa trên 10 mm có thể gây ra xói mòn. Nước ta có lượng mưa rất cao (1.300-
3000 mm/năm), lượng mưa lại tập trung lớn từ tháng 6-9 (85%), có ngày mưa rất nhiều
với cường độ mạnh
Kết cấu đất: đất có tầng mặt dầy và thấm nhanh thì ít xói mòn hơn đất có tầng mặt mỏng.
- Yếu tố con người
Khai thác đất bừa bãi, sử dụng không đúng cách: chưa có ý thức trong việc chọn đất khai
hoang, bảo vệ rừng, khai phá cả rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, đót rừng hàng loạt

-Các nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên
đất:
• Thảm thực vật che phủ bị phá hoại (chặt phá, cháy rừng, hủy
diệt, )
• Khí hậu, thời tiết thay đổi (ví dụ hiệu ứng nhà kính làm tăng mức nước
biển)
• Ô nhiễm do sinh hoạt và sản xuất (nước thải, khí thải, chất thải nguy
hiểm)
21
• Canh tác không bền vững (sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ
sâu, )
Chương4:NHU CẦU VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG THỎA MÃN NHU CẦU CỦA CON
NGƯỜI
Câu 1: Phân tích các vấn đề môi trường nảy sinh từ việc thỏa mãn nhu cầu lương thực,
thực phẩm
Trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, người ta ít quan tâm đến vấn đề
lương thực. Các thành tựu khoa học kỹ thuật, trước tiên áp dụng cho công nghiệp, rồi dần
dần lan sang các lĩnh vực khác trong đó có nông nghiệp. Khi dân số tăng nhanh vượt quá
khả năng cung cấp lương thực, thì con người mới chú ý và tìm mọi biện pháp vận dụng
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vào sự phát triển nông nghiệp và giải
quyết các vấn đề lương thực.
+ Giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân loại
Để tăng sản lượng lương thực trên thế giới con người đã có các giải pháp để đưa sản xuất
nông nghiệp lên quy mô sản xuất công nghiệp:
Dồn điền đổi thửa, mở rộng quy mô của đơn vị sản xuất;
Sử dụng máy nông nghiệp;
Tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuỷ lợi hoá thuốc kích thích tăng trọng và;
Sử dụng giống cây trồng có năng xuất cao
+ Những vấn đề môi trường nẩy sinh khi chuyển đổi quy mô sản xuất lương thực :
Nhu cầu về lãnh thổ - diện tích canh tác:

- Cân đối diện tích giữa các loại cây trồng;
- Cân đối diện tích giữa nông nghiệp với: Công nghiệp, phát triển đô thị, giao thông, nghỉ
ngơi, giải trí.
Đối phó với biến đổi khí hậu – khi nước biển dâng lên.
Nhu cầu về năng lượng cho sức kéo, thuỷ lợi và sản xuất phân hoá học.
Nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên cho bảo đảm lương thực, thực phẩm:
• Sản xuất phân bón: phân đạm; phân lân; phân kali.
• Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, bao bì;
• Chế biến lương thực, thực phẩm;
• Chăn nuôi.
Ô nhiễm môi trường:
• Trực tiếp trong quá trình sử dụng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật;
• Gián tiếp khi sử dụng năng lượng hóa thạch
• Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi
22
Những triển vọng trong sản xuất nông nghiệp:
Thay dần nền nông nghiệp có tính chất cổ truyền, bảo thủ và cá thể bằng những biện pháp
canh tác khoa học.
Mở rộng diện tích trồng trọt: chủ trương này được nhiều nước chú ý, như những cuộc khai
hoang ở Sibêri, khai hoang vùng Amazon ở Châu Mỹ La Tinh…. Còn ở Việt Nam, việc
lấn đất ra biển, lên rừng, Tây Nguyên, cải tạo đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng cũng làm tăng thêm diện tích canh tác.
Triển khai mạnh mẽ cuộc Cách mạng xanh tại các nước đang phát triển.
Cần có một chính sách giá cả nông sản hợp lý.
Cần có chính sách dân số hợp lý đi kèm với việc kiểm soát sinh sản một cách hữu hiệu.
Kiểm soát dịch hại ở các khâu: xử lý hạt giống, canh tác, tồn trữ.
Cải tiến nông nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Hướng việc nghiên cứu vào vấn đề sản xuất lương thực tổng hợp.
• Thực phẩm có chuyển gen của vi sinh vật.

Câu 2. Nêu một vài nét chung về nhu cầu năng lượng thế giới? Nêu các giải pháp đối với
vấn đề năng lượng trên thế giới?
Nêu một vài nét chung về nhu cầu năng lượng thế giới?
Về vấn đề này, có 3 điểm chúng ta cần lưu ý. Một là, nhu cầu về năng lượng của thế giới tiếp
tục tăng lên đều đặn trong hơn hai thập kỷ qua. Thứ hai là, nguồn năng lượng hóa thạch
vẫn chiếm 90% tổng nhu cầu về năng lượng cho đến năm 2010. Thứ ba là, nhu cầu đòi hỏi
về năng lượng của từng khu vực trên thế giới cũng không giống nhau
Tài liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng 2004 đã dự báo rằng nhu cầu tiêu thụ tất cả các
nguồn năng lượng đang có xu hướng tăng nhanh. Giá của các năng lượng hóa thạch dùng
cũng vẫn rẻ hơn so với các nguồn năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo hay năng lượng
các dạng năng lượng hoàn nguyên khác (renewable energy). Các nguồn năng lượng hóa
thạch trên thế giới đang dần cạn kiệt, thêm nữa là những vấn đề môi trường nảy sinh trong
quá trình khai thác đã dẫn đến việc khuyến khích sử dụng năng lượng hoàn nguyên để
giảm bớt sự ô nhiễm môi trường - Lượng khí thải CO
2
sinh ra trong quá trình sử dụng
năng lượng hóa thạch ngày càng tăng Nhưng do chưa có những điều luật cụ thể về vấn đề
này, nên dầu mỏ, than đá, khí thiên nhiên vẫn được coi là nguồn nhiên liệu chủ yếu để
nhằm thỏa mãn những đòi hỏi về năng lượng và chính điều đó sẽ dẫn đến sự cạn kiệt
nguồn năng lượng hóa thạch trong một thời gian không xa.
Nêu các giải pháp đối với vấn đề năng lượng trên thế giới?
2.1 Nâng cao hiệu suất thiết bị
23
Đây là công việc hiển nhiên đối với các nhà làm kỹ thuật. Tùy vào từng thiết bị, từng dây
chuyền công nghệ cụ thể, các kỹ sư, công nhân kỹ thuật phát triển khả năng nâng cao hiệu
suất của thiết bị.
- Phối hợp sử dụng các thiết bị
-Sử dụng các phương pháp điều khiển thông minh
2.2.Thiết kế xây dựng làm giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và tận dụng năng lượng tự
nhiên


+ Thiết kế tận dụng nguồn ánh sáng tự nhiên
+ Thiết kế tận dụng làm mát từ sức gió tự nhiên
+ Bố trí hệ thống điều hòa nhiệt độ hợp
+ Bố trí chiếu sáng nhân tạo thích hợp
+ Lắp đặt bộ điều khiển thông minh
+Việc bố trí hợp lí các bồn chứa nước
+ Thiết kế hệ thống điều hòa nhiệt độ tập trung
2.3.Giải pháp con người
1. Tuyên truyền, giải thích sự cần thiết của việc tiết kiệm năng lượng
a) Tuyên truyền, giải thích phải mang tính đại chúng
b) Phổ biến kiến thức khoa học dưới dạng các cuộc thi.
c) Hạn chế sử dụng điện trong các giờ cao điểm.
d) Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng cho học sinh.
e) Phát động những phong trào để gây hiệu ứng mạnh.
f) Tổng kết và khen thưởng.
2. Sử dụng các biện pháp chế tài nhằm hạn chế sự tiêu thụ năng lượng
2. 4.Giải pháp chiến lược: chính sách năng lượng
1. Quy hoạch phát triển năng lượng
a) Xác định các nguồn năng lượng sơ cấp
b) Đánh giá mức độ tiêu thụ của từng ngành, từng khu vực:
2. Ứng dụng công nghệ mới
Ngày càng có nhiều giải pháp công nghệ mới nhằm giảm thiểu việc tiêu tốn năng lượng cho
một sản phẩm ra đời.
a) Đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị và đầu tư mới thiết bị.
b) Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao. Bên cạnh việc đầu tư công nghệ cao, cần có đội ngũ
người làm kỹ thuật và quản lý trình độ cao nhằm nghiên cứu để có các thành quả công
nghệ mới trong việc giảm tiêu thụ năng lượng trong sản xuất.
24
2.5.Tận dụng khai thác các nguồn năng lượng tái tạo

a) Sức nước, Sức gió:
c) Năng lượng Mặt Trời:
d) Nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng khác như địa nhiệt, khí sinh học…
2.6.Đầu tư nhà máy điện hạt nhân
• Kết luận
Với sự phát triển quá nhanh của kinh tế thế giới hiện tại, nguồn dự trữ năng lượng từ thuở xa
xưa đến nay gần đến ngày cạn kiệt. Khủng hoảng năng lượng do cạn kiệt nguồn dự trữ là
điều sẽ xảy ra nếu con người không nhanh chóng tìm các nguồn năng lượng thay thế.
Nhưng trước tiên, khi vẫn chưa tìm ra nguồn năng lượng nào đó đủ sức thay thế cho các
nguồn năng lượng chính hiện nay như than, dầu mỏ, khí đốt…, ý thức tiết kiệm năng
lượng cần nằm trong suy nghĩ của mọi công dân.
Một khi đã có ý thức tiết kiệm năng lượng thì mỗi người dân, ở vị trí công việc của mình, sẽ
giảm thiểu việc tiêu thụ năng lượng và luôn tìm tòi các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên cho mai sau, đó cũng là một thái độ sống có
trách nhiệm với cộng đồng và với những thế hệ tương lai.
Câu 3. Vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay ảnh hưởng như thế nào tới an ninh lương thực
thế giới và Việt Nam?
- Biến đổi khí hậu, nước biển dâng là mối đe dọa an ninh lương thực nước ta cả trước mắt và
lâu dài. Tác động của ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng không chỉ đối với con
người mà cả năng suất sản lượng lương thực.
Những tác động tiềm tàng của Biến đổi khí hậu có thể nhận biết được gồm:
a. Tác động của BĐKH đối với thiên tai, con người, cây trồng và vật nuôi, như làm tăng tần
số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như
bão, tố, lốc, các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập
úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, các dịch bệnh trên người, trên gia súc, gia cầm và
trên cây trồng.
b. Tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước, như chế độ mưa thay đổi có thể gây
lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp
nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước.
c. Tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp và an ninh lương thực, như tác động

đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu
bệnh hại cây trồng, ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng
25

×