Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.28 KB, 111 trang )

Mục lục
Danh mục các bảng biểu 4
Mở đầu 5
Doanh nghiệp có vốn FDI và cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp có vốn
FDI trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập 9
1.1. vai trò Đầu t trực tiếp nớc ngoài và những vấn đề chung về doanh
nghiệp có vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài 9
1.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài......................................................................9
1.1.2. Vai trò của FDI.................................................................................11
1.1.3. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn FDI............................12
1.1.4. Quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn FDI..................20
1.2. Cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp có vốn FDI trong điều kiện cạnh
tranh và hội nhập. 21
1.2.1. Nhận thức chung về cơ chế tài chính doanh nghiệp.........................21
1.2.2. Nội dung cơ bản của cơ chế tài chính doanh nghiệp có vốn FDI ..24
1.2.3. Vai trò của cơ chế tài chính đối với việc phát triển doanh nghiệp có
vốn FDI trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.............................................33
Thực trạng cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam
và kinh nghiệm một số nớc trên thế giới 36
2.1. Thực trạng doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam 36
2.1.1. Tổng quan FDI tại Việt nam...........................................................36
2.1.2. Đánh giá chung về thực trạng doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt
Nam....................................................................................................................38
2.2. Đánh giá Thực trạng cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp có vốn FDI
ở Việt Nam. 43
2.2.1. Thực trạng cơ chế tài chính doanh nghiệp có vốn FDI. ................43
1
2.2.2. Đánh giá thực trạng cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp có vốn
FDI tại Việt nam................................................................................................52
2.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nớc về tài chính đối với các doanh nghiệp
có vốn FDI ở một số nớc trên thế giới 56


2.3.1. Kinh nghiệm của các nớc công nghiệp mới châu á........................56
2.3.2. Kinh nghiệm của Trung quốc..........................................................57
2.3.3. Kinh nghiệm một số quốc gia thuộc khối ASEAN..........................59
2.3.4. Những bài học rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc.
............................................................................................................................62
Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài Chính đối với các doanh nghiệp có vốn FDI
Trong điều kiện cạnh tranh và hội Nhập 64
3.1. Xu hớng vận động, quan điểm phát triển các doanh nghiệp có vốn
FDI. 64
3.1.1. Xu hớng vận động của các doanh nghiệp có vốn FDI.......................64
3.1.2. Tác động của cạnh tranh và hội nhập đối với doanh nghiệp có vốn FDI
............................................................................................................................65
3.1.3. Các quan điểm phát triển doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt nam. 68
3.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn
FDI trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. 71
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn
FDI ở Việt nam trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. 74
3.3.1. Cải thiện tổng thể môi trờng đầu t kinh doanh thúc đẩy doanh
nghiệp có vốn FDI phát triển............................................................................74
3.3.2. Giải pháp tăng cờng năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp có vốn FDI trong xu thế hội nhập.............................77
3.3.3. Hoàn thiện chính sách thuế phù hợp tiến trình hội nhập thúc đẩy
doanh nghiệp có vốn FDI phát triển.................................................................82
2
3.3.4. Hoàn thiện thị trờng ngoại hối theo hớng toàn diện, hiện đại phục
vụ đắc lực cho hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI..........................86
3.3.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng để phát triển doanh nghiệp có vốn
FDI.....................................................................................................................90
3.3.6. Giải pháp hỗ trợ của Nhà nớc.........................................................92
3.4. Một số điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp 93

3.4.1. Sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế - xã hội và năng lực tổ chức
quản lý của Chính phủ.......................................................................................93
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kết hợp đồng bộ các giải pháp tài
chính với các công cụ quản lý vĩ mô.................................................................94
3.4.3. Đổi mới công tác quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp có vốn
FDI. ...................................................................................................................95
Kết luận 96
ký hiệu các chữ viết tắt 102
T ng s 105
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
Danh mục các bảng biểu
Số hiệu Tên bảng Trang
2.1 Số lợng doanh nghiệp và lao động năm 1995-2002 35
2.2 Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hình thức đầu t. 36
2.3 Tốc độ tăng vốn của các doanh nghiệp 36
2.4 So sánh một số chi phí sản xuất tại một số thành phố
trong khu vực và Việt Nam.
42
2.5 So sánh chi phí bu chính viễn thông giữa Việt Nam
và một số nớc trong khu vực.
42
4
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị tr ờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, đợc khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng
với các thành phần kinh tế khác. Qua hơn 15 năm kể từ khi có Luật đầu t trực

tiếp nớc ngoài tại Việt nam năm 1987, các doanh nghiệp có vốn FDI đã hình
thành và không ngừng phát triển mạnh mẽ, có mặt trên khắp các tỉnh thành
trong cả nớc, hoạt động trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân. Doanh
nghiệp có vốn FDI đợc coi là nhân tố quan trọng góp phần tăng trởng kinh tế,
nâng cao tính cạnh tranh cho thị trờng trong nớc, làm nên sức mạnh tổng hợp
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển đất nớc, tạo điều
kiện cho Việt nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Cùng với quá trình phát triển đó, cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp
có vốn FDI đã hình thành và từng bớc đợc cải thiện, có tác động tích cực đến
quá trình phát triển của các doanh nghiệp có vốn FDI. Tuy nhiên, thực tế còn
phát sinh nhiều bất cập trong công tác quản lý nói chung, quản lý tài chính nói
riêng làm hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn FDI. Hiện tại môi
trờng đầu t ở nớc ta còn cha thực sự hấp dẫn, môi trờng kinh tế và pháp lý đang
trong quá trình hoàn thiện, cha đồng bộ. Cơ cấu về đầu t trực tiếp nớc ngoài còn
có mặt bất hợp lý và hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội mà các doanh nghiệp
có vốn FDI mang lại cha cao, Việt nam đang cam kết mở cửa hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp có vốn FDI sẽ tạo động lực tốt thúc đẩy phát triển doanh nghiệp ở các
thành phần kinh tế khác, nhằm đổi mới công nghệ mới, tăng năng suất lao động,
tăng năng lực quản lý điều hành, tạo thế cạnh tranh, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đây là một vấn đề
5
thực tế đặt ra hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải có một cơ chế quản lý nhà n ớc về
tài chính cho các doanh nghiệp có vốn FDI, nhờ cơ chế tài chính để từ đó tổ
chức quản lý, định hớng, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này.
Với ý nghĩa đó, tác giả tập trung nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện cơ chế
tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong điều kiện
cạnh tranh và hội nhập", góp phần giải quyết những vấn đề về lý luận và thực
tiễn nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu

- Góp phần làm rõ lý luận về vị trí vai trò của các doanh nghiệp có vốn
FDI trong nền kinh tế thị trờng tính cạnh tranh cao và trong điều kiện hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới;
- Phân tích, làm rõ lý luận về cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp có vốn FDI riêng;
- Đánh giá thực trạng tình hình các doanh nghiệp có vốn FDI, cơ chế tài
chính các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt nam trong thời gian qua và khái
quát những bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính các doanh nghiệp có vốn
FDI của một số nớc, từ đó góp phần cho việc đề xuất các định hớng, các quan
điểm đa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính để phát triển các doanh
nghiệp có vốn FDI trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
3. Đối tợng, phạm vi và phơng pháp nghiên cứu
Đối tợng chính của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn của cơ chế tài chính và các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính đối với
các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt nam trong điều kiện cạnh tranh và hội
nhập.
Cơ chế tài chính là một vấn đề rộng lớn, bao quát nhiều lĩnh vực, nhiều
khâu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, phạm vi nghiên cứu của luận
văn chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu cơ chế tài chính doanh nghiệp có vốn đầu t
6
trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam, đó là: cơ chế huy động và tạo lập vốn, cơ chế
quản lý sử dụng vốn, cơ chế phân phối kết quả kinh doanh, cơ chế giám sát tài
chính, cơ chế cho việc sáp nhập, giải thể, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Tập
trung nghiên cứu tình hình của Việt Nam, có nghiên cứu kinh nghiệm một số n-
ớc ở châu á và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính các doanh
nghiệp có vốn FDI ở Việt nam trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
Phơng pháp cơ bản và chủ yếu đợc vận dụng để nghiên cứu đề tài này là
phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng
thời kết hợp với các phơng pháp cụ thể khác nh: thống kê so sánh, tổng hợp
phân tích các dữ liệu thực tế. Ngoài ra còn vận dụng các quan điểm lý luận của

Đảng và Nhà nớc về xây dựng và phát triển nền kinh tế trong sự nghiệp đổi mới.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hoá một số vấn đề về các doanh nghiệp có vốn FDI và cơ chế
tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn FDI.
- Khẳng định vai trò quan trọng của các doanh nghiệp có vốn FDI trong
mục tiêu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta và khẳng định vai trò
quan trọng của cơ chế tài chính nhằm phát triển các doanh nghiệp có vốn FDI.
- Phân tích đánh giá thực trạng về cơ chế tài chính các doanh nghiệp có
vốn FDI trong thời gian qua, tạo tiền đề cho các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt nam.
- Đề xuất một số quan điểm định hớng phát triển các doanh nghiệp có
vốn FDI ở Việt nam khi hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài
chính các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt nam trong điều kiện cạnh tranh và
hội nhập.
5. Kết cấu của luận văn
7
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đợc trình bày thành 3 chơng:
Chơng 1: Doanh nghiệp có vốn FDI và cơ chế tài chính đối với các
doanh nghiệp có vốn FDI trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
Chơng 2: Thực trạng cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn
FDI ở Việt nam và kinh nghiệm một số nớc trên thế giới.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp có
vốn FDI trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
Chơng 1
8
Doanh nghiệp có vốn FDI và cơ chế tài chính đối với doanh
nghiệp có vốn FDI trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập
1.1. vai trò Đầu t trực tiếp nớc ngoài và những vấn đề chung về

doanh nghiệp có vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) ra đời và phát triển là một tất yếu của quá
trình quốc tế hoá kinh tế - xã hội và phân công lao động quốc tế. FDI là loại đầu t
mà các nhà t bản nớc ngoài bỏ vốn đầu t và trực tiếp tham gia quản lý điều hành, tổ
chức sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận và hoàn toàn tự chịu trách nhiệm về vốn
và kết quả kinh doanh. Loại hình đầu t này đã xuất hiện vào thời kỳ đầu của chủ
nghĩa t bản thời kỳ mà các nớc t bản có thuộc địa ngoài phạm vi lãnh thổ của
mình.
Từ những năm cuối thập niên 80 thế kỷ 20 đến nay, sự vận động và các điều
kiện của thế giới có những chuyển biến cơ bản, sâu sắc (sự cách biệt giữa hai hệ
thống xã hội đã giảm, kinh tế của hầu hết các nớc đều theo thể chế thị trờng, xu h-
ớng khu vực hoá, toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế đang trở thành phổ biến và
diễn ra với tốc độ nhanh, khoa học, kỹ thuật, công nghệ đạt tới trình độ phát triển
cao, ), FDI không những đ ợc sử dụng nh một trong những hình thức hợp tác kinh
tế, nh phơng tiện thực hiện phân công lao động Quốc tế, mà còn đợc xem là điều
kiện quyết định sự phát triển của kinh tế thế giới.
Theo Hiệp hội luật Quốc tế (1996): FDI là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời
đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc
dịch vụ. Theo Luật ĐTNN tại Việt nam: ĐTNN là việc các tổ chức và cá nhân trực
tiếp nớc ngoài đa vào Việt nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc
chính phủ Việt nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
9
Từ các góc độ nhìn nhận khác nhau về FDI, ta có thể rút ra các đặc trng
chung về FDI nh sau: Đó là sự di chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác; vốn đợc
huy động vào các mục đích thực hiện các hoạt động kinh tế và kinh doanh.
Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dòng lu chuyển vốn: dòng từ
các nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển, dòng vốn lu chuyển trong nội bộ
các nớc phát triển Sự l u chuyển của các dòng vốn diễn ra dới nhiều hình thức nh:

tài trợ phát triển chính thức (gồm viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình
thức khác), nguồn vay t nhân (tín dụng từ các ngân hàng thơng mại) và FDI. Mỗi
nguồn vốn có đặc điểm riêng của nó:
- Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức quốc tế,
chính phủ (hoặc đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có đặc điểm là có sự u
đãi nhất định về lãi suất, khối lợng cho vay lớn, thời hạn vay tơng đối dài.
- Nguồn vay t nhân: Đây là nguồn vốn thờng không có những điều kiện ràng
buộc nh ODA, tuy nhiên thủ tục vay loại vốn này rất khắt khe, lãi suất cao, thời hạn
trả nợ nghiêm ngặt.
Nhìn chung sử dụng hai loại nguồn vốn này đều để lại cho nền kinh tế của n-
ớc đi vay gánh nặng nợ nần một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy cơ
dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng tài chính tiền tệ.
- Nguồn vốn FDI: Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, FDI là loại vốn
có nhiều u điểm hơn so với các loại vốn kể trên, nhất là đối với các nớc đang phát
triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả thấp thì u điểm đó càng rõ rệt.
Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu t và một
bên khác là nớc nhận đầu t.
Đối với nhà đầu t, thông qua FDI để duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất
của chủ đầu t (vốn, kỹ thuật, sản phẩm, ), khai thác các nguồn nhân lực và xâm
nhập thị trờng của nớc nhận đầu t, tranh thủ tận dụng chính sách khuyến khích của
nớc nhận đầu t, thông qua hoạt động đầu t trực tiếp để thực hiện các ý đồ kinh tế
(hoặc phi kinh tế) mà các hoạt động khác không thực hiện đợc.
10
Đối với nớc nhận đầu t, trớc hết đó là những nớc đang có một số lợi thế mà
họ cha có điều kiện khai thác hoặc các nhà đầu t không có, đó là các nớc có nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, thiếu
vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ tiên tiến và ít có khả năng tổ chức số này
phần lớn là các nớc đang phát triển.
FDI đợc đánh giá nh là lối thoát cho các nớc nghèo, với lý thuyết cái vòng
luẩn quẩn và cú hích từ bên ngoài, P.A.Samuelson nhấn mạnh rằng: đa số các n-

ớc đang phát triển đều thiếu vốn, mức thu nhập thấp, chỉ đủ sống ở mức tối thiểu, do
khả năng tích luỹ rất hạn chế. Để tự thân vận động thì các nớc nghèo rất khó khăn
để thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ.
1.1.2. Vai trò của FDI
Mặc dù còn nhiều tranh luận, còn nhiều ý kiến khác nhau về vai trò, về mặt tích
cực, tiêu cực của FDI đối với n ớc nhận đầu t, nhng chỉ điểm qua nhu cầu, qua trào
lu cạnh tranh thu hút cũng đủ cho ta khẳng định rằng FDI hiện nay đối với các nớc
nhận đầu t, có tác dụng tích cực là chủ yếu, đa phần các dự án FDI khi thực hiện đều
đa lại lợi ích cho nớc nhận đầu t. Đối với nhiều nớc, FDI thực sự đóng vai trò là điều
kiện, là cơ hội, là cửa ngõ giúp thoát khỏi tình trạng của một nớc nghèo, bớc vào quĩ
đạo của sự phát triển chung trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò của
FDI đợc thể hiện qua các điểm sau:
- FDI có khả năng giải quyết có hiệu quả những khó khăn về vốn cho nền kinh
tế. Đối với nớc nghèo, vốn đợc xem là yếu tố cơ bản, là điều kiện khởi đầu quan
trọng để phát triển kinh tế, trong khi đó các nguồn vốn khác từ bên ngoài (ODA, vay
thơng mại ) bị ràng bởi nhiều điều kiện khó khăn (nh đã phân tích ở trên).
- Thông qua các dự án FDI, nớc tiếp nhận đầu t có thể tiếp nhận những kỹ
thuật mới, những công nghệ tiên tiến, góp phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phát
triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung, từ đó củng cố năng suất
chung của toàn nền kinh tế, đồng thời tạo ra các điều kiện kinh tế kỹ thuật cho
việc thực hiện việc cải biến cơ cấu kinh tế theo hớng giảm tỷ trọng nông nghiệp,
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
11
- Các dự án FDI có thể thu hút một lợng lớn lao động trực tiếp và tạo ra nhiều
việc làm cho các dịch vụ tơng ứng. Thông qua thực hiện các dự án FDI có thể làm
cho đội ngũ cán bộ của nớc nhận đầu trởng thành hơn về năng lực quản lý phù hợp
với nền sản xuất hiện đại, hình thành một lực lợng công nhân lành nghề
- FDI có các điều kiện cần thiết cho việc tạo lập một hệ thống thị trờng phù
hợp với một nền sản xuất hiện đại, tiếp cận thị trờng mới, tăng cờng quan hệ hợp tác
kinh tế quốc tế Hình thành đ ợc những khu công nghiệp, khu chế xuất

FDI có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hoá của các nớc đang phát
triển. Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến mức độ thành công khi thực hiện công
nghiệp hoá của các nớc đang phát triển hiện nay, trong đó có 4 yếu tố cơ bản nhất đ-
ợc xem là điều kiện quyết định khả năng thực hiện công nghiệp hoá là công nghệ,
kỹ thuật, nguồn nhân lực, cải cách thể chế (thị trờng, hội nhập, ). FDI là loại hình
hoạt động kinh tế hội tụ tơng đối đầy đủ tiềm năng của 4 yếu tố trên.
1.1.3. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn FDI
1.1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn FDI
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm thực hiện các
hoạt động kinh doanh với mục đích sinh lời (hoặc công ích).
Doanh nghiệp có đặc điểm là một tổ chức kinh tế, có t cách pháp nhân, mục
đích hoạt động kinh doanh là thu lợi nhuận (hoặc công ích). Các doanh nghiệp ở
Việt nam đợc thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc, Luật doanh
nghiệp, Luật ĐTNN tại Việt nam, Luật hợp tác xã.
Trong nền KTTT các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và bao gồm rất
nhiều loại, trong đó có doanh nghiệp có vốn FDI.
Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm doanh nghiệp có vốn FDI:
- Doanh nghiệp có vốn FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên
nớc ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nớc ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động
theo luật pháp của nớc sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc
lợi ích cho tất cả các bên.
12
- Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức quốc tế có t cách pháp nhân, có
vốn của bên nớc ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nớc ngoài để tiến hành các
hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc lợi ích.
- Doanh nghiệp có vốn FDI là những pháp nhân mới đợc thành lập tại nớc
nhận đầu t. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nớc ngoài có tỷ lệ
góp vốn tối thiểu để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại: Doanh nghiệp có vốn FDI là một thuật ngữ chỉ tất cả các loại hình

doanh nghiệp có t cách pháp nhân tại nớc tiếp nhận đầu t, bên nớc ngoài có tỷ lệ góp
vốn tối thiểu đủ để tham gia quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm thu đợc lợi ích cho tất cả các bên đầu t.
1.1.3.2. Các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp có vốn FDI
Doanh nghiệp có vốn FDI là một phạm trù chỉ tất cả các loại hình doanh
nghiệp có vốn bên nớc ngoài ở nớc tiếp nhận đầu t. Tuy doanh nghiệp có vốn FDI
bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nhng chúng đều có các đặc điểm
cơ bản sau đây:
- Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những
pháp nhân của nớc nhận đầu t, hoạt động theo luật pháp nớc nhận đầu t, các hiệp
định và các điều ớc quốc tế.
- Các doanh nghiệp có vốn FDI không chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn mà
còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản
lý, tạo thị trờng mới cho cả hai bên đầu t và nhận đầu t.
- Quá trình thành lập và điều hành doanh nghiệp là trách nhiệm của các bên.
Hoạt động của doanh nghiệp có vốn FDI thờng gắn liền với hoạt động kinh doanh
quốc tế của các công ty đa quốc gia. Trong các doanh nghiệp có vốn FDI có sự quản
lý trực tiếp của nớc ngoài. Quyền quản lý của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
Các nhà đầu t phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu theo qui định của từng quốc gia.
Luật ĐTNN tại Việt nam qui định nhà ĐTNN phải góp vốn tối thiểu bằng 30% vốn
pháp định của dự án.
13
- Lợi nhuận của các nhà đầu t phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và
đợc phân chia cho các nhà đầu t theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả cổ tức cổ
phần.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp có vốn FDI mà các
doanh nghiệp trong nớc không có. Nhờ các đặc điểm này mà chúng ta có thể nhận
diện đợc doanh nghiệp có vốn FDI dù chúng hoạt động ở bất cứ quốc gia nào trên
thế giới.
1.1.3.3. Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI.

Doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm rất nhiều loại doanh nghiệp, hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau, có các đối tác khác nhau, quy mô khác nhau, hình
thức khác nhau... Để tiện cho việc nghiên cứu và quản lý các doanh nghiệp này, cần
phải tiến hành phân loại chúng.
Thứ nhất, căn cứ vào loại hình pháp lý của doanh nghiệp có vốn FDI: có thể
chia các doanh nghiệp có vốn FDI làm 3 loại:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI: là một loại hình công ty đối
vốn, gồm các thành viên liên kết với nhau để kinh doanh trên cơ sở bản điều lệ công
ty, trong đó các thành viên thoả thuận hình thức góp vốn, phân chia kết quả kinh
doanh và quyền quản lý giữa các thành viên.
Công ty đối vốn là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn để tiến hành
hoạt động kinh doanh và mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn của
mình đối các khoản nợ của công ty, tức là chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI có đặc điểm giống với công ty trách
nhiệm hữu hạn nói chung nh: nguồn vốn của công ty là do các thành viên đóng góp
một cách tự nguyện và phần của mỗi thành viên không nhất thiết phải bằng nhau.
Các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI phải có quốc tịch
khác nhau. Các thành viên có thể góp vốn bằng tiền, bất động sản hoặc công nghệ...
Phần góp vốn của tất cả các thành viên phải đợc góp đủ ngay khi thành lập công ty
và đợc ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn mà
các thành viên đã đóng góp và không cho phép phát hành bất kỳ một loại chứng
14
khoán nào. Việc chuyển nhợng vốn giữa các thành viên diễn ra tự do, nhng nếu một
thành viên muốn chuyển nhợng vốn cho một ngời bên ngoài công ty thì ít nhất phải
có số thành viên đại diện cho 3/4 vốn điều lệ của công ty chấp nhận. Công ty có thể
tăng vốn điều lệ bằng cách gọi thêm vốn góp trong các thành viên, kết nạp thêm
thành viên mới hay tái đầu t từ lợi nhuận giữ lại theo quyết định của HĐQT.
Hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thích hợp với giai đoạn đầu trong
hoạt động doanh nghiệp và thờng đợc áp dụng ở những nớc thiếu vốn và ít kinh
nghiệm trong quản lý kinh doanh.

Công ty cổ phần có vốn FDI: Là một loại công ty đối vốn, trong đó các
thành viên (cổ đông) có cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ
phần mà mình nắm giữ.
Theo Nghị định của Chính phủ số 38/2003/NĐ-CP, ngày 15/4/2003, Công ty
cổ phần có vốn FDI là doanh nghiệp có vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; trong đó các cổ đông sáng lập nớc ngoài nắm giữ ít nhất 30%
vốn điều lệ.
Công ty cổ phần có vốn FDI có các đặc điểm cơ bản giống với công ty cổ
phần nói chung: vốn của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Các cổ phần đợc trao đổi trên thị trờng chứng khoán gọi là cổ phiếu. Công ty
cổ phần đợc phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu. Số cổ phiếu tối thiểu mà các
thành viên HĐQT phải có không đợc chuyển nhợng trong suốt thời gian tại chức và
trong thời hạn 2 năm kể từ ngày thôi giữ chức thành viên HĐQT. Đại hội đồng là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty.
Công ty sở hữu hoàn toàn và công ty sở hữu chung: Công ty sở hữu hoàn
toàn là công ty có trên 95% vốn thuộc quyền sở hữu của một thành viên nào đó. Còn
ngợc lại thì đợc coi là công ty sở hữu chung.
Thứ hai, căn cứ vào tỷ trọng vốn góp của bên nớc ngoài vào vốn pháp định,
doanh nghiệp có vốn FDI đợc chia ra làm hai loại cơ bản:
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD):
Một số quan điểm về cách tiếp cận DNLD:
15
- Quan điểm 1: Luật kinh doanh của Hoa Kỳ định nghĩa nh sau: Liên
doanh là một quan hệ bạn hàng trong đó hai hoặc nhiều chủ thể cùng đóng góp lao
động và tài sản để thực hiện một mục tiêu đặt ra và cùng chia sẻ các khoản lợi nhuận
và rủi ro ngang nhau hoặc do các bên thoả thuận. Quan điểm này cha chỉ ra tính
chất pháp lý và tính chất quốc tế của DNLD.
- Quan điểm 2: Liên doanh là một tổ chức kinh doanh hợp nhất hoặc liên
kết, đợc thành lập ở nớc sở tại và hoạt động theo luật pháp nớc sở tại, trong đó các
bên tham gia có quốc tịch khác nhau (OECD). Quan điểm này cha chỉ ra đợc bản

chất kinh doanh của DNLD.
- Quan điểm 3: Theo Luật ĐTNN tại Việt Nam, DNLD là doanh nghiệp do
hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên
doanh, hoặc hiệp định ký giữa nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nớc ngoài, hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp
tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà
ĐTNN trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Khái niệm này nhấn mạnh khía cạnh pháp lý
của liên doanh và các trờng hợp thành lập liên doanh nớc ngoài mà cha chỉ rõ bản
chất kinh doanh của các liên doanh.
Từ các phân tích trên đây, trên giác độ chung, có thể định nghĩa nh sau:
DNLD là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác
nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực hiện các cam kết trong
hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD phù hợp với khuôn khổ luật pháp nớc sở tại.
Nói cách khác, DNLD là một pháp nhân của nớc sở tại, một tổ chức kinh
doanh trong đó các bên đối tác có quốc tịch khác nhau, cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng quản lý và cùng chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp tơng ứng với phần góp vốn của bên mình vào doanh nghiệp, nhằm thực hiện
các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD phù hợp với khuôn khổ
pháp luật của nớc sở tại.
DNLD có một số đặc điểm cơ bản nh sau:
16
- Về pháp lý: DNLD là một pháp nhân của nớc nhận đầu t. Do đó, doanh nghiệp
này phải hoạt động theo luật pháp nớc nhận đầu t. Hình thức của DNLD là do các
bên thoả thuận phù hợp với các qui định của pháp luật nớc nhận đầu t, nh công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp vốn... Quyền
quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên đợc ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của DNLD.
- Về tổ chức: HĐQT doanh nghiệp là mô hình tổ chức chung cho mọi DNLD
không kể quy mô nào, lĩnh vực nào, ngành nghề nào. Đây là cơ quan lãnh đạo cao
nhất của DNLD.

- Về kinh tế: luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên
doanh. DNLD luôn phải giải quyết việc phân phối lợi ích giữa các bên trong liên
doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết sức phức tạp.
- Về điều hành SXKD: quyết định SXKD dựa vào các qui định pháp lý của nớc
nhận đầu t về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí hay quá bán.
Trên đây là một số đặc điểm của DNLD, tuy nhiên tuỳ vào từng loại DNLD
mà sự thể hiện cụ thể của các đặc điểm này cũng khác nhau.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu hoàn
toàn của nhà ĐTNN đợc thành lập và hoạt động ở nớc sở tại, do nhà ĐTNN trực tiếp
bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế, có
t cách pháp nhân, trong đó các nhà ĐTNN góp 100% vốn pháp định, tự quản lý
doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Luật ĐTNN tại Việt Nam định nghĩa: Doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN
là doanh nghiệp do nhà ĐTNN đầu t 100% vốn tại Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có các đặc điểm sau:
17
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là pháp nhân của nớc nhận đầu t nhng
toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của ngời nớc ngoài. Hoạt động SXKD theo hệ
thống pháp luật của nớc nhận đầu t và điều lệ doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là do nhà ĐTNN lựa chọn trong khuôn khổ pháp
luật. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà ĐTNN hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là do nhà ĐTNN
tự lựa chọn. Nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài
chính với nớc sở tại là thuộc sở hữu hợp pháp của nhà ĐTNN.
- Nhà ĐTNN tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và các vấn đề liên

quan để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNLD và doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
bị tác động rất lớn bởi các yếu tố của môi trờng kinh doanh ở nớc nhận đầu t, nh
trình độ nền kinh tế nơi doanh nghiệp đang hoạt động, mức độ cạnh tranh trong
ngành hàng (lĩnh vực) mà doanh nghiệp đang tiến hành các hoạt động kinh doanh,
thị trờng lao động, các yếu tố văn hoá trong kinh doanh.
Trên đây là các cách phân loại chính, làm cơ sở để phân tích các nội dung về
cơ chế tài chính doanh nghiệp có vốn FDI, ngoài ra còn có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân loại các doanh nghiệp có vốn FDI nh:
Căn cứ lĩnh vực đầu t, các doanh nghiệp có vốn FDI chia thành các doanh
nghiệp có vốn FDI hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Căn cứ vào tính chất của SXKD, các doanh nghiệp có vốn FDI chia thành
doanh nghiệp có vốn FDI chuyên khai thác; doanh nghiệp có vốn FDI chuyên hoạt
động chế biến và doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động phục vụ.
Căn cứ vào địa giới hành chính: các doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng nh Hà nội, TP. Hồ Chính Minh , các
doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Bình dơng, Thanh hoá,...
18
1.1.3.4. Phân biệt doanh nghiệp có vốn FDI với nhau và với các doanh
nghiệp trong nớc
Phân biệt DNLD và doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Tuy cả hai loại hình doanh nghiệp này đều là các doanh nghiệp có vốn FDI
nhng giữa chúng có nhiều điểm khác biệt. Sau đây là các điểm khác biệt chủ yếu:
- Về cơ sở pháp lý: Hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD là hai văn bản
pháp lý quan trọng nhất của DNLD, trong khi doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
hoạt động theo điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
- Về mức độ sở hữu doanh nghiệp: các bên chỉ sở hữu một phần, tơng ứng với
tỷ lệ góp vốn vào vốn điều lệ DNLD, trong khi nhà đầu t nớc ngoài sở hữu toàn bộ
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài vì họ đầu t toàn bộ vốn pháp định của doanh
nghiệp.

- Về mức độ trách nhiệm của các bên trong quá trình hoạt động: trong DNLD
mức độ cộng đồng của các bên cao hơn vì kết quả kinh doanh của DNLD đợc chia
cho các bên tơng ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên vào vốn pháp định của DNLD.
Còn đối với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, nhà ĐTNN tự chịu hoàn toàn trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vấn đề ra quyết định quản lý: Trong DNLD phải có sự bàn bạc thảo luận
của các bên để ra quyết định quản lý. Ngợc lại, trong doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài thì nhà ĐTNN tự quyết định toàn bộ.
Trong quản lý và điều hành, DNLD có mức độ phức tạp cao hơn rất nhiều sơ
với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Phân biệt doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nớc.
Giữa hai loại doanh nghiệp này có sự khác nhau ở một số khía cạnh chính sau đây:
- Về nguồn vốn: Một loại doanh nghiệp chỉ có vốn trong nớc, không có vốn
của nớc ngoài còn loại doanh nghiệp kia lại có vốn của bên nớc ngoài và do bên nớc
ngoài trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
19
- Về cơ sở pháp lý: Doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc hoạt động theo
khuôn khổ pháp luật trong nớc. Còn doanh nghiệp có vốn FDI vừa phải tuân thủ luật
pháp trong nớc vừa phải tuân thủ luật pháp nớc chủ nhà và luật pháp quốc tế.
- Về quan hệ lợi ích trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn đầu t trong n-
ớc đại diện cho lợi ích của một quốc gia. Còn doanh nghiệp có vốn FDI đại diện cho
lợi ích của đa quốc gia.
- Về mức độ phức tạp trong quan hệ của doanh nghiệp: Do sự khác biệt về
trình độ quản lý, nền văn hoá xuất thân của các đối tác trong các doanh nghiệp có
vốn FDI nên mức độ phức tạp trong quan hệ của các doanh nghiệp này cao hơn rất
nhiều so với trong các doanh nghiệp có vốn trong nớc.
Ngoài những sự khác biệt trên đây, giữa doanh nghiệp có vốn FDI với các
doanh nghiệp trong nớc còn có sự khác biệt về các mặt thuận lợi và bất lợi trong quá
trình tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các nhà quản lý dù ở cơng vị nào cũng
cần nhận thức rõ sự khác biệt này để có các giải pháp phù hợp trong quá trình quản

lý các loại hình doanh nghiệp khác nhau trong cùng một quốc gia.
1.1.4. Quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn FDI.
Doanh nghiệp có vốn FDI là đối tợng quản lý của Nhà nớc. Mối quan hệ qua
lại giữa Nhà nớc và các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có vốn FDI nói riêng
là chặt chẽ và hết sức quan trọng. Nhà nớc có ảnh hởng quyết định tới cách thức
hoạt động của các doanh nghiệp trong một quốc gia và ngợc lại, tình trạng và kết
quả hoạt động của các doanh nghiệp lại quyết định tới sức mạnh của Nhà nớc và ảnh
hởng lớn đến các vấn đề xã hội. Do đó, thực hiện quản lý Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp có vốn FDI là tất yếu đối với mọi quốc gia.
Vai trò của Nhà nớc trong quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp có vốn
FDI thể hiện: Chính phủ phải duy trì sự ổn định của kinh tế vĩ mô, tạo dựng một môi
trờng kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế
tham gia đầu t kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong nền KTTT
phải tôn trọng các qui luật kinh doanh khách quan trong nền KTTT. Và điều đó có
nghĩa là Chính phủ cũng phải tôn trọng kỷ cơng thị trờng song song với kỷ cơng của
20
Nhà nớc. Các chính sách và biện pháp mà Chính phủ áp dụng nhất định phải tôn
trọng các qui luật kinh tế khách quan trong nền KTTT.
Để thực hiện đợc vai trò của Nhà nớc nh trình bày ở trên, cần phải thực hiện
chức năng cơ bản của quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn FDI: định
hớng và hớng dẫn hoạt động các doanh nghiệp có vốn FDI; quy định cơ quan đầu
mối quản lý hoạt động của doanh nghiệp có vốn FDI; kiểm tra, thanh tra hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI
Nội dung quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn FDI, bao gồm:
Xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển các doanh nghiệp
có vốn FDI, ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động của các doanh nghiệp có
vốn FDI. Cấp, thu hồi, điều chỉnh GPĐT. Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan
Nhà nớc trong việc quản lý hoạt động và thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và giám
sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI
Những vấn đề quản lý Nhà nớc liên quan đến hoạt động của các doanh

nghiệp có vốn FDI gồm rất nhiều lĩnh vực: vốn đầu t, thuế, xuất nhập khẩu, tiền thuê
đất, khấu hao, kế toán, kiểm toán, ngoại tệ, vay vốn và trả nợ nớc ngoài, xuất nhập
cảnh, tranh chấp, thanh lý tài sản, phá sản, xử lý quyền sử dụng đất, thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, công nghệ kỹ thuật, môi trờng...
Doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm nhiều loại hình có đặc điểm khác nhau,
trong công tác quản lý Nhà nớc phải nghiên cứu và vận dụng các chính sách phù
hợp thì hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI mới có thể phát triển mang lại
hiệu quả mong muốn.
1.2. Cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp có vốn FDI trong điều
kiện cạnh tranh và hội nhập.
1.2.1. Nhận thức chung về cơ chế tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính và là khâu cơ sở,
gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có các quan hệ tài
chính doanh nghiệp đa dạng (quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, quan hệ thanh
toán giữa các chủ thể kinh doanh khác, với ngời lao động. . .).
21
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp nếu xét về mặt giá trị là quá trình tuần
hoàn chu chuyển vốn kinh doanh: từ hình thái tiền tệ ban đầu, vốn kinh doanh lần l-
ợt chuyển qua các giai đoạn dự trữ sản xuất, sản xuất, lu thông và sau cùng trở lại
hình thái ban đầu là vốn tiền tệ với qui mô lớn hơn trớc, hay nói cách khác sự vận
động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật t và lao động, ngoài phần
tạo lập ban đầu chúng còn đợc bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự vận động của vốn
kinh doanh vì mục tiêu doanh lợi.
Từ đó ta có thể khái quát tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp trở nên hết
sức quan trọng, đặc biệt trong nền KTTT cạnh tranh cao.

Trong quản lý kinh tế nói chung việc tạo lập một cơ chế quản lý đợc xem là
công việc quan trọng hàng đầu nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của các bộ
phận cấu thành trong nền kinh tế quốc dân qua các giai đoạn khác nhau. Chính sách
và cơ chế tài chính là bộ phận không thể tách rời của cơ chế quản lý kinh tế, nó có
quan hệ mật thiết và tác động tơng hỗ đối với các yếu tố cấu thành cũng nh đối với
toàn bộ cơ chế quản lý kinh tế. Với ý nghĩa là những vấn đề tổ chức bên trong của
tài chính, cơ chế quản lý tài chính có mối quan hệ hữu cơ với việc thực hiện có kết
quả chính sách tài chính.
Quản lý tài chính doanh nghiệp đợc thực hiện thông qua sự tác động của các
nhà quản lý tài chính tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
nhà quản lý tài chính phải tạo lập và duy trì một cơ chế tài chính phù hợp với những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Vậy, Cơ chế tài chính doanh nghiệp là hệ thống các nguyên tắc, phơng pháp
và định chế quản lý chi phối và định hớng các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt các mục tiêu nhất định.
22
Các hoạt động tài chính của các doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp
có vốn FDI nói riêng - hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm các hoạt động kinh tế, các
quan hệ kinh tế trong đó có sự vận động hoặc sự biểu hiện của tiền tệ thông qua các
quan hệ tiền tệ. Cốt lõi của các quan hệ đó là quan hệ về giá trị đợc biểu hiện dới
các hình thức khác nhau. Do đó cơ chế tài chính trong các doanh nghiệp là hết sức
đa dạng, linh động, phụ thuộc vào nhiều nhân tố.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến cơ chế tài chính doanh nghiệp: căn cứ
pháp lý tổ chức doanh nghiệp; môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Cơ chế tài chính doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Tính đồng bộ, hệ thống: Cơ chế tài chính là sự kết hợp hữu cơ giữa các công
cụ trong một chỉnh thể mang tính hệ thống. Trong hệ thống các công cụ, có công cụ
vừa phát huy tác dụng điều tiết, có công cụ đóng vai trò là đòn bẩy khuyến khích
doanh nghiệp đi theo định hớng của Nhà nớc, của nền kinh tế.

- Tính năng động: Cơ chế tài chính là một sản phẩm chủ quan của chủ thể quản
lý - Nhà nớc, mặt khác cơ chế quản lý phải tuân thủ các qui luật kinh tế khách quan
của nền kinh tế, nhất là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới và
các qui luật kinh tế đó có tác động trở lại đối với cơ chế quản lý kinh tế. Do vậy tuỳ
theo đờng lối phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ mà cơ chế tài chính cũng thay
đổi cho phù hợp.
- Tính mục đích: Cơ chế quản lý là một hệ thống và nó nhằm một mục đích
nhất định. Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, cơ chế tài chính doanh nghiệp chỉ
đơn thuần là quan hệ cấp phát và giao nộp, Nhà nớc can thiệp trực tiếp vào quá trình
hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ cũng nh sự vận động của các luồng tài chính
doanh nghiệp, doanh nghiệp không có quyền tự chủ. Ngợc lại trong nền KTTT có sự
quản lý của Nhà nớc, cơ chế quản lý tài chính chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp,
doanh nghiệp hoàn toàn có quyền tự chủ trong mọi hoạt động SXKD của mình.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp hết sức đa dạng. Các hoạt động tài chính
doanh nghiệp bao gồm nhiều nhóm khác nhau, nh: huy động vốn, quản lý tài sản, sử
23
dụng vốn, phân phối lợi nhuận, kiểm soát tài chính Nh vậy cơ chế tài chính doanh
nghiệp bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành và có liên quan mật thiết với nhau.
Đối với các doanh nghiệp, cơ chế tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
- Cơ chế huy động và tạo lập vốn kinh doanh
- Cơ chế quản lý sử dụng vốn kinh doanh
- Cơ chế phân phối kết quả kinh doanh
- Cơ chế kiểm tra giám sát tài chính doanh nghiệp
- Cơ chế tài chính cho việc giải thể, phá sản hoặc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Cơ chế tài chính trong một doanh nghiệp không thể tách rời đặc điểm, điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp đó. Đây là mối quan hệ khách quan, mang tính
tất nhiên, các doanh nghiệp có vốn FDI không nằm ngoài qui luật đó. Nh vậy nội
dung cơ bản của cơ chế tài chính trong các doanh nghiệp cơ bản giống nhau, trong
những loại hình doanh nghiệp khác nhau thì cơ chế tài chính có sự khác nhau ở mức

độ nào đó, điều đó phụ thuộc vào các yếu tố nh: quan hệ sở hữu, ngành nghề kỹ
thuật, qui mô kinh doanh
Trong các doanh nghiệp có vốn FDI, với các đặc điểm khác biệt với các doanh
nghiệp khác trong nớc (nh đã phân tích ở mục 1.1.3.4.), do đó cơ chế tài chính có
nội dung đặc điểm đáng chú ý là cơ chế huy động tạo lập vốn, cơ chế quản lý sử
dụng vốn kinh doanh, cơ chế phân chia kết quả kinh doanh.
1.2.2. Nội dung cơ bản của cơ chế tài chính doanh nghiệp có vốn FDI
1.2.2.1. Cơ chế huy động và tạo lập vốn kinh doanh
Việc huy động tạo lập vốn kinh doanh giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì khả
năng tài chính của doanh nghiệp trớc hết phụ thuộc vào các nguồn vốn huy động đ-
ợc. Cơ chế huy động vốn không chỉ ảnh hởng trực tiếp tới các hoạt động tài chính
doanh nghiệp trong ngắn hạn mà còn đối với cả sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong dài hạn. Với t cách là một bộ phận của cơ chế quản lý tài chính, cơ chế
24
huy động vốn của doanh nghiệp có vốn FDI chịu ảnh hởng của các nhân tố kinh tế
xã hội và phản ánh cơ chế quản lý kinh tế qua từng thời kỳ khác nhau.
Chế độ sở hữu là một yếu tố nền tảng, có ảnh hởng quyết định đối với cơ chế
tài chính cũng nh đối với cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp, các phơng thức và
công cụ tài chính để huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức sở
hữu. Trong chính sách và cơ chế huy động vốn đối với các doanh nghiệp có vốn
FDI, Nhà nớc chủ yếu tạo lập môi trờng pháp lý, môi trờng đầu t, kêu gọi và khuyến
khích các nhà đầu t đầu t vào các lĩnh vực, các vùng hoặc những ngành nghề mà
trong nớc cha đáp ứng đợc
Luật ĐTNN tại Việt nam qui định các hình thức góp vốn, tỷ lệ góp vốn,
quyền chuyển nhợng vốn góp, quyền quản lý sử dụng tài sản, qui định lĩnh vực
ngành nghề khuyến khích đầu t, u đãi đầu t, cho phép các doanh nghiệp có vốn FDI
đang hoạt động đợc phép tái đầu t và đợc hoàn thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài,
hoặc liên doanh thành lập các công ty liên doanh mới, quy định hớng dẫn về bảo đảm
vay vốn, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh đối với doanh nghiệp có vốn FDI nhằm tạo thuận
lợi để doanh nghiệp có vốn FDI vay tín dụng tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt

Nam và các tổ chức tài chính, tín dụng nớc ngoài.
Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, việc huy động vốn hoàn toàn dựa vào
các động lực kinh tế và cung cầu về vốn trên thị trờng, không những thị trờng trong
phạm vi một quốc gia mà diễn ra trên toàn cầu với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
các nhà đầu t, từ đó các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc huy động vốn
kinh doanh.
Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn FDI là mức vốn phải có để thành lập
doanh nghiệp đợc ghi trong điều lệ doanh nghiệp. Phần vốn góp là phần vốn của mỗi
bên góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Phần vốn góp của các bên liên doanh,
phơng thức và tiến độ góp vốn đợc qui định trong hợp đồng liên doanh. Vốn pháp
định của doanh nghiệp có vốn FDI ít nhất phải bằng 30% vốn đầu t của doanh
nghiệp. Trong trờng hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30%, nhng phải đợc cơ
quan quản lý Nhà nớc về ĐTNN chấp thuận. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp có vốn FDI không đợc giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn
25

×