Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua hoat động ngoại khoá giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.19 KB, 27 trang )

A.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và
đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột đó là: Học để biết, Học để làm, Học để
tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống mà thực chất là cách tiếp cận kĩ
năng sống (KNS). Rèn luyện KNS cho học sinh (HS) là một trong những nội
dung cơ bản của phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh
tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013 mà Bộ giáo dục và
đào tạo quy định.
Giáo dục (GD) rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua hoat động ngoại
khoá giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên (GDSKSSVTN) là một hoạt động
để HS được thực hành, vận dụng kiến thức môn sinh học, trải nghiệm một số
KNS cơ bản và cần thiết mà không làm nặng nề quá tải nội dung môn học và
ngược lại qua việc tham gia hoạt động ngoại khoá còn giúp HS học tập các môn
học nhẹ nhàng, thoải mái, thiết thực và hiệu quả hơn.`
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay: qua mạng Internet, các
phương tiện truyền thông không chính thức với xu hướng đại diện cho những
hình mẫu dập khuôn hay quá khích về tình dục và giới tính các em tiếp cận với
nhiều thông tin mà có thể là những thông tin ngoài luồng. Lứa tuổi HS là lứa tuổi
đang hình thành nhân cách, ham hiểu biết, thích tò mò và khám phá nhưng còn
thiếu hiểu biết về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống dễ bị lôi kéo kích động. Đặc
biệt là thế hệ trẻ luôn đặt mình trong hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị,
những áp lực tiêu cực và những yếu tố tích cực. Nếu không được GD KNS, nếu
1
thiếu kiến thức và kinh niệm sống các em sẽ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực,
bạo lực, thoái hoá đạo đức gây hậu quả đáng tiếc.
Đa số HS nữ ở trường THPT Bắc Sơn là con em dân tộc thiểu số, với bản
tính thật thà, trung thực, các em dễ bị lợi dụng trong các mối quan hệ khác giới
từ đó gây ảnh hưởng không tốt đến tâm, sinh lí của các em. Đặc biệt có trường


hợp các em HS nữ có bạn trai rồi về sống trong gia đình bạn trai giống người con
dâu nhưng chưa cưới hỏi và hai bên gia đình các em coi như là chuyện bình
thường. Như vậy việc học của các em sẽ đi đến đâu và nếu các em không kết hôn
thì tương lai của các em sẽ như thế nào?
Do điều kiện sống ngày nay nên tuổi dậy thì của các em đã sớm hơn rất
nhiều, nam khoảng 14,7 tuổi, nữ khoảng 13 tuổi không còn nữ thập tam nam
thập lục. Trong khi tuổi kết hôn lại muộn hơn. Mặc dù chuẩn mực văn hoá
truyền thống không cho phép quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân nhưng
điều này đang ngày càng phổ biến. Ví dụ: Ở Mêhicô có em mới 10 tuổi dã sinh
con hoặc có nhiều trường hợp 14 tuổi đã kết hôn hay ở trường THPT Bắc Sơn
mỗi khoá học có khoảng 4-5 em nghỉ học để xây dựng gia đình.
Theo nghiên cứu của viện khoa học dân số gia đình và trẻ em, ở Việt Nam:
trung bình một phụ nữ nạo phá thai 2,5 lần, trên thế giới mỗi năm có 16.000.000
ca mang bầu từ tuổi 13-18, ở Việt Nam 300.000 ca mang bầu ở tuổi dưới 20.
Gần 1/3 số ca nạo phá thai là phụ nữ chưa lập gia đình. khoảng 1/5 trẻ em được
sinh ra ử những bà mẹ dưới 19 tưổi. Theo điều tra của viện nghiên cứu thanh
niên những HS THPT có QHTD chỉ 1/3 biết sử dụng các biện pháp tránh thai
(BPTT). Vậy GDSKSSVTN, hướng dẫn sử dụng BPTT là vô cùng cấp bách
nhằm bảo vệ sức khoẻ , lợi ích cho tuổi VTN và cộng đồng.
Như vậy, GD KNS cho HS là rất cần thiết giúp các em rèn luyện hành vi, có
trách nhiệm với bản thân, gia đình. HS có khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, mọi
2
người. HS sống tích cực, chủ động an toàn và lành mạnh đáp ứng yêu cầu về
nguồn nhân lực trong thế hệ mới.
2. Mục đích SKKN
Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Từ đó
HS hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh tích cực, loại bỏ những hành
vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng
ngày.

SKKN chỉ dành cho HS nữ trong trường nên các em có thể trao đổi cởi mở
những điều các em chưa biết, chưa hiểu, tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt
quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và
đạo đức.
Các em có nhận thức, thái độ và hành vi đúng đối với vấn đề dân số, có khả
năng làm chủ bản thân tránh các tác nhân ảnh hưởng đến SKSS của mình và
những người xung quanh, tránh mang thai ngoài ý muốn góp phần sinh đẻ có kế
hoạch.
3. Phạm vi nghiên cứu
SKKN được áp dụng đối vứi HS nữ khối 11 vì chương thình sinh học 11 là
chương trình sinh học cơ thể, khi áp dụng SKKN vào các em dễ tiếp thu và có
cái nhìn đúng hơn về vấn đề này.
3
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Công tác chuẩn bị
I.1. Phương tiện
- Loa đài, Micro
- 6 bộ bàn ghế cho các đội chơi
- Máy tính, Máy chiếu hoặc tranh ảnh về Hệ sinh dục nam và hệ simh dục nữ.
- Bút, giấy, Các câu hỏi và tình huống về SKSSVTN.
- Biển lớp, ghế của khán giả.
I.2. Người dẫn chương trình (NDCT): Tôi chọn NDCT là em Phan Thị Thảo,
HS lớp 11A1, có học lực giỏi, có khả năng thuyết trình tốt và tự tin trước toàn
trường.
I.3. Thời gian, địa điểm
-Thời gian: Một buổi từ 14 giờ 30 phút đến 17 giờ, ngày 28/4/2012.
-Địa điểm: Trường THPT Bắc Sơn
I.4. Cách thức tổ chức
Tôi tổ chức buổi hoạt động ngoại khóa với sự kết hợp của 6 lớp thuộc khối 11
vừa để các em có sự thể hiện kiến thức về SKSS vừa để các em giao lưu học hỏi

lẫn nhau.
Mỗi lớp tôi chọn 3 học sinh đai diện. Vậy 6 lớp sẽ có 18 HS tham gia. 18 HS
tôi chia thành 3 đội chơi:
Đội 1: Lớp 11A1 và Lớp 11A6
Đội 2 Lớp 11A2và Lớp 11A5
Đội 3 Lớp 11A3và Lớp 11A4
Mỗi đội gồm 6 người chơi, cử một đội trưởng có khả năng trình bày ý tưởng và
trả lời các câu hỏi (CH).
4
Các CH hoặc tình huống tôi đưa ra trong hoạt động ngoại khóa sẽ được cung
cấp cho HS trước 7 ngày, không có đáp án và hướng dẫn cho HS nguồn tài liệu
tham khảo:mạng Internet, tài liệu giáo dục dân số và SKSS.Từ các câu hỏi hoặc
tình huống tôi rút ra kiến thức về SKSS và kĩ năng sống cho HS trong cuộc sống
hàng ngày.
Các giáo viên (GV) giảng dạy môn sinh học đến tham dự buổi ngoại khóa
gồm có: Cô Hải, Cô Bốn, Cô Hằng với vai trò là “các chuyên gia” và cách thức
tổ chức hoạt động ngoại khóa là: Hỏi- Đáp với chuyên gia.
I.5. Nội dung buổi hoạt động ngoại khóa: Tôi tổ chức thành 3 phần:
Phần một với nội dung là: Những vấn đề chung về SKSSVTN mà chủ yếu là
hai vấn đề. Một là: Tuổi VTN với các biểu hiện đặc trưng nhất của nó. Hai là:
VTN với SKSS và tình dục (TD). NDCT nêu ra các CH các đội suy nghĩ với thời
gian 2 phút. Đội nào bốc thăm được trả lời trước sẽ trả lời, nếu đội khác thấy
chưa đúng hoặc còn thiếu thì có thể bổ sung, cuối cùng là các chuyên gia giải
đáp.
Phần hai với nội dung là: các tình huống có vấn đề (THCVĐ), NDCT đưa ra
các THCVĐ cùng với các CH cho đội chơi trả lời hoặc NDCT hỏi các chuyên
gia trả lời. Các chuyên gia giải đáp thắc mắc của khán giả.
Phần ba có nội dung là: Tìm hiểu các bệnh liên quan qua quan hệ tình dục
(QHTD). GV cung cấp cho các em kiến thức về một số bệnh lây truyền qua
QHTD và các biện pháp phòng tránh. Ở phần này NDCT đưa ra các CH các đội

suy nghĩ, trả lời sau đó các đội khác bổ sung (nếu cần) và cuối cùng là giải đáp
của các chuyên gia.
Đối với CH có nhiều ý kiến trái ngược nhau như hình huống “Lỗi tại ai” hoặc
CH “Trong lớp 11A1 có hai bạn cùng giới là Nga và Hải chơi thân với nhau. Có
một lần Nga vô tình xúc phạm đến Hải. Nga biết mình sai và xin lỗi Hải. Vậy hải
có nên tha thứ cho Nga hay không, Bạn hãy giải thích vì sao?. Tuổi VTN có nên
5
yêu hay không hoặc em có đồng tình với quan điểm đã yêu là phải yêu hết mình
phải cho nhau tất cả hay không?
Với mỗi phần chơi, NDCT có thể giới thiệu một số tiết mục văn nghệ để buổi
hoạt động ngoại khóa thêm sôi động và đạt kết quả cao.
Trước khi bước vào buổi hoạt động ngoại khóa, NDCT giới thiệu các chuyên
gia và cá đội chơi về đúng vị trí. Sau đó mời Cô Hằng lên giới thiệu về buổi
ngoại khóa. Tôi giới thiệu lí do của buổi hoạt động ngoại khóa, nội dung buổi
hoạt động ngoại khóa và chúc cho buổi ngoại khóa thành công.
NDCT giới thiệu: SKSSVTN là giáo dục VTN về TD và SKSS giúp các em
nâng cao kiến thức về quá trình sinh sản của loài người và những ảnh hưởng của
quá trình này lên cuộc sống. GD SKSSVTN là một vấn đề rất được quan tâm bởi
các bạn trẻ và các bậc phụ huynh không chỉ nó mang tính thời sự mà còn vì tầm
quan trọng của nó đối với các bạn đang ở tuổi VTN. VTN cần được cung cấp
thông tin chính xác và đúng đắn giúp các em hiểu quá trình phát triển bản thân,
nguy cơ cho sức khỏe, điều kiện để khỏe mạnh càng sớm càng tốt.
II. NỘI DUNG
II.1. Phần một: Những vấn đề chung về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
II.1.1. Tuổi vị thành niên và các biểu hiện đặc trưng nhất của nó.
NDCT đưa ra các lá thăm cho đội trưởng của 3 đội bốc thăm. Nếu đội nào có
số 1(2,3) thì đội đó sẽ được trả lời thứ 1(2,3)
Câu hỏi 1: Vị thành niên là gì?
Trả lời: VTN là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người trưởng thành từ 10-
19 tuổi.

Ở Việt Nam, tuổi VTN được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn tiền dậy thì:Nữ từ 10- 13 tuổi. Nam 13-15 tuổi
+ Giai đoạn dậy thì hoàn toàn: Nữ 13-19 tuổi, Nam 15-19 tuổi
6
Câu hỏi 2: Em hiểu như thế nào về tuổi dậy thì? Vì sao trong GDSKSS lại
chú ý đến các đối tượng VTN, đặc biệt là lứa tuổi dậy thì?
Trả lời:
Tuổi dậy thì là giai đoạn đầu của tuổi VTN
Ở tuổi dậy thì, VTN đã có khả năng sinh con, có nhu cầu TD thể hiện ở sự phát
triển của cơ quan sinh dục và cơ thể chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt động sinh sản.
+Ở Nữ được đánh dấu bằng kì kinh nguyệt đầu tiên báo hiệu trứng đã rụng,
tử cung dày lên, vú phát triển, xương hông rộng ra.
+Ở Nam được đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên.
Câu hỏi 3: Em hãy nhắc lại một số biến đổi về vóc dáng, tâm sinh lí- xã hội
mà em đã trải qua khi em10-17 tuổi. Các em có những phản ứng gì trước
những biến đổi đó? Em có chia sẻ sự lo lắng đó với cha mẹ hay bạn bè
không? Vì sao?
Trả lời:
- Những biểu hiện ở nữ giới về vóc dáng và về thay đổi cơ thể là:
+Lớn nhanh, mặt nổi trứng cá.
+ Tuyến vú phát triển.
+ Tử cung, Buồng trứng to ra, xương hông nở rộng.
+ Có kinh lần đầu và bắt đầu rụng trứng: là hai dấu hiệu cơ bản nhất.
- Những biểu hiện ở nữ giới về Tâm sinh lí – xã hội:
+Các em quan tâm và lo lắng trước những thay đổi của cơ thể.
+ Tình bạn khác giới phát triển.
+Các em thích độc lập, muốn gần gũi bạn bè hơn cha mẹ.
+Các em thích tò mò, tự khám phá thế giới xung quanh
Những thay đổi về cơ thể, đặc biệt là tuyến vú phát triển và Có kinh lần đầu Các
em chưa hiểu và rất lo lắng. Các em nữ ở trường THPT Bắc Sơn lại rụt rè, e

ngại,
7
ngượng ngùng, xấu hổ không chia sẻ với ai kể cả cha mẹ do vậy các em không
biết cách vệ sinh cơ thể trong chu kì kinh nguyệt và không hiểu cơ chế của chu
kì kinh nguyệt.
 GV nhấn mạnh: Đây là những hiện tượng sinh lí bình thường, hết sức tự
nhiên, không phải là điều đáng ngượng, bí mật mà chỉ là vấn đề mang tính riêng
tư.
Câu hỏi 4: Vì sao phải chăm sóc SKSSVTN?
Trả lời: Phải chăm sóc SKSS VTN vì:
-Là giai đoạn phát triển nhanh về thể chất và có nhiều thay đổi trong tâm sinh lí.
- Là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành nhân cách để làm chủ bản thân
về những hành vi TD, kiến thức chăm sóc sức khỏe sau này.
- VTN có điều kiện để tiếp cận thông tin, kiến thức mới nhưng phải đối mặt với
nhiều nguy hiểm về kiến thức như:
+ Chưa có KNS và kinh nghiệm sống.
+ Dễ bị kích động dùng thử thuốc, thử QHTD và có khả năng sinh con.
+ Không biết các BPTT và bệnh lây truyền qua đường TD khi có QHTD.
+ Chương trình GD giới tính, TD trong gia đình, nhà trường và xã hội còn
hạn chế.
+ Các em còn e ngại khi tìm hiểu những kiến thức về SKSSVTN.
Câu hỏi 5: Trong tuổi VTN, Các em thích giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi,
có nhiều bạn thân, dễ dàng bộc bạch tâm sự với bạn thân. Theo em một tình
bạn tốt cần có những đặc điểm gì?
Trả lời: Những đặc điểm của một tình bạn tốt là:
- Có sự phù hợp về xu hướng.
- Có sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau (tôn trọng sự khác biệt, không thấy khó
chịu về những khác biệt mang cá tính của mỗi người).
- Có sự chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau.
8

- Có sự đồng cảm (thông cảm sâu sắc với nhau) chia vui, sẻ buồn với nhau.
- Mỗi người có thể đồng thời kết bạn với nhiều người, quan hệ bạn bè rộng rãi
không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu sắc trong nhóm bạn thân.
Câu hỏi 6: Có ý kiến cho rằng: “Làm bạn với người khác giới là điều không
thể hoặc không đúng”. Em có đồng ý không, tại sao?
Trả lời:
- Ý kiến trên là không đúng vì: Em có càng nhiều bạn càng tốt, tất cả tùy thuộc
vào sự hiểu biết giữ gìn tình bạn của em mà thôi.
-Tình bạn khác giới ngoài những đặc điểm của tình bạn cùng giới còn có những
ưu điểm là:
+ Mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoàn thiện mình.
+ Mỗi bên có một ‘khoảng cách” tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới. Trong
quan hệ khác giới người ta trở nên đoàng hoàng hơn, tế nhị hơn, ý tứ hơn, duyên
dáng hơn so với quan hệ cùng giới.
- Tuy nhiên tình bạn khác giới dễ bị ngộ nhận là tình yêu.
Câu hỏi 7: Trong lớp 11A1 có hai bạn cùng giới là Nga và Hải chơi thân với
nhau. Có một lần Nga vô tình xúc phạm đến Hải. Nga biết mình sai và xin
lỗi Hải. Vậy Hải có nên tha thứ cho Nga hay không, Bạn hãy giải thích vì
sao?
Trả lời:
Hải nên tha thứ cho Nga. Đừng vì lòng tự ái nà đánh mất đi tình bạn. Hãy nổ lực
để cải thiện và duy trì tình bạn.
Như vậy: qua phần I.1.1. HS hiểu hơn về thể chất, tâm sinh lí và xã hội của tuổi
VTN. HS có cái nhìn đúng hơn về bạn khác giới, giúp các em có kĩ năng xác
định giá trị , kĩ năng giao tiếp từ đó làm chủ bản thân, làm chủ được những cảm
xúc mới mẻ ở tuổi này.
9
II.1.2 VTN với SKSS và TD
Tôi giới thiệu:Trong chương trình sinh học 11 các em đã được học cơ chế điều
hòa sinh sản, sinh đẻ có kế hoạch ở người. Nên chương trình ngoại khóa hôm

nay, các cô giáo chỉ nói về những phần mà sách giáo khoa không đề cập đến.
Tôi sử dụng máy chiếu (hoặc tranh,ảnh) để giới thiệu cấu tạo của hệ sinh dục
nam, nữ để HS hiểu rõ cấu tạo và chức năng của từng cơ quan sinh dục. Từ đó
tôi giới thiệu khái niệm tình dục.
Câu hỏi 8: Thế nào là QHTD “có trách nhiệm” và QHTD “an toàn”
Trả lời:
- QHTD “có trách nhiệm”: là QHTD chỉ nên có sau khi kết hôn và nên hạn chế
trong giới hạn hôn nhân.
- QHTD “an toàn” là QHTD có sử dụng bao cao su khi giao hợp hoặc QHTD
mà không giao hợp( thủ dâm ). QHTD “an toàn” có khả năng tránh thai ngoài
ý muốn và phòng được các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục.
Câu hỏi 9: Khi nào các em gái bắt đầu có kinh nguyệt (KN). Một đợt hành
kinh kéo dài bao lâu?
Trả lời:
Khi em gái bước vào tuổi dậy thì (10-19 tuổi) thì bắt đầu có kinh và xảy ra
đều đặn hàng tháng cho đến tuổi mãn kinh( hết kinh khoảng 40-50 tuổi).
-Một đợt hành kinh kéo dài khoảng 2-8 ngày nhưng trung bình từ 4-6 ngày.
-Một chu kì kinh nguyệt thường kéo dài 28 ngày nhưng có thể biến động từ 21-
35 ngày.
Câu hỏi 10: Trong chu kì kinh nguyệt em nên vệ sinh như thế nào?
Trả lời: Trong chu kì kinh nguyệt em nên vệ sinh như:
10
-Sử dụng băng, vải sạch để thấm máu kinh và thay rửa vài lần trong ngày bằng:
nước muối loãng, nước chè xanh hoặc chè khô, nước trầu không, Dạ hương
-Ăn thức ăn có lợi cho sức khỏe.
-Uống viên sắt từ khi có kinh. Uống 1 tuần 1 viên. Uống 16 tuần 1 năm để
phòng tránh thiếu sắt.
-Tránh lao động nặng và kéo dài. Cần nghỉ nghơi hợp lí.
-Tránh căng thẳng về thể chất, tình cảm và trí tuệ.
NDCT nhận các câu hỏi thắc mắc của HS và yêu cầu các chuyên gia giải đáp

các thắc mắc của HS.
Câu hỏi 11: Em 16 tuổi em có kinh được 6 tháng nhưng không đều, vậy có
ảnh hưởng gì đến việc sinh con sau này không?
Trả lời:
Những đợt hành kinh đầu tiên thường không đều, chuyện không thấy kinh hàng
tháng hoặc các kì kinh quá ngắn, quá gần là phổ biến. chu kì kinh sẽ trở nên
đều đặn hơn.
Câu hỏi 12: Em thấy đa số các bạn đến kì KN đều bình thường tại sao em
của bạn Lan lại bị đau bụng khi hành kinh?
Trả lời: Em đó bị đau bụng do tử cung co thắt gây ra.
Câu hỏi 13: Tại sao lại có hiện tượng KN?
Trả lời:
Khi bé gái chào đời, hai buồng trứng đã có hàng mấy trăm nghìn tế bào
trứng với kích thước bằng hạt cát. Những chấm nhỏ trên hình hai quả cầu là
trứng. Hai quả cầu là buồng trứng. Hàng tháng, một cái trứng trưởng thành và rời
khỏi buồng trứng gọi là sự rụng trứng. Trứng bị hút vào ống dẫn trứng và di
chuyển về phía tử cung . Đồng thời lớp niêm mạc trong tử cung dày lên để đón
trứng.
11
Nếu trứng không được thụ tinh, lớp niêm mạc sẽ không cần thiết nữa và sẽ
bong ra. Niêm mạc, các mạch máu bị đứt và trứng không được thụ tinh sẽ trôi từ
tử cung vào âm đạo để ra ngoài cơ thể. Đây là hiện tượng kinh nguyệt. KN xảy
ra sau khi trứng rụng khoảng 14 ngày. Một đợt hành kinh kéo dài khoảng 2-8
ngày nhưng trung bình từ 4-6 ngày. KN sẽ tạm dừng khi phụ nữ có thai và bắt
đầu trở lại sau khi đẻ, nếu không cho con bú.
Câu hỏi 14: Sự mang thai xảy ra như thế nào?
Trả lời:
Giao hợp là việc đưa dương vật cương cứng của nam vào âm đạo của nữ. Khi
nam và nữ giao hợp, hàng trăm triệu con tinh trùng sẽ được phóng từ dương vật
vào đáy âm đạo. Tinh trùng được phóng ra sẽ bơi từ âm đạo, vào tử cung, và qua

ống dẫn trứng để tìm trứng. Nếu có một trứng đã trưởng thành, có thể xảy ra thụ
tinh. Mặc dù có hàng trăm triệu tinh trùng, song bình thường chỉ có một tinh
trùng thụ tinh với trứng.
Trứng đã dược thụ tinh sẽ đi qua đường ống dẫn trứng và vào kamf tổ trong
tử cung, nơi bào thai sẽ lớn lên.
Một cô gái hoặc một phụ nữ có thể có thai sau khi giao hợp thậm chí trong
chu kì kinh nguyệt hoặc chỉ giao hợp một lần vẫn có khả năng có thai
Câu hỏi 15: Cô có thể giải thích hộ em thế nào là hiện tượng “Đồng tính
luyến ái” (Pêđê) ?
Trả lời: Đồng tính luyến ái là QHTD xảy ra giữa hai người cùng giới.
NDCT Kết luận: qua mục I.1.2. VTN với SKSS và TD Các bạn đã có những
hiểu biết cơ bản về TD và quá trình sinh sản. Từ đó các bạn có thái độ và hành
vi đúng về TD và sinh sản.
II.2 GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TÌNH HUỐNG
12
NDCT giới thiệu với các chuyên gia và các em HS tình huôngs “Lỗi tại ai” do
các HS lớp 11A3 trình bày. Nội dung của tiểu phẩm là:
Lan và Điệp là HS trung học phổ thông. Lan yêu Điệp. Điệp thường ép Lan
QHTD với lí lẽ: “đây là cử chỉ duy nhất để chứng tỏ tình yêu chân thực của
Lan”. Lan thích cái gọi là quan niệm “hiện đại” này về tình yêu, nhưng sợ có
thai. Lan bắt đầu hỏi bạn bè về cách tránh thai, nhưng không thu được thông tin
gì thực sự nhất quán và chắc chắn. Lan tìm đến chị mình để hỏi nhưng chị lan
kêu lên: “Em thật ngớ ngẩn, hỏi chuyện ấy ở tuổi em ư?” và từ chối bàn luận
thêm về vấn đề này.
Nhân dịp một bác sĩ tình cờ đến thăm bố, Lan ngập ngừng hỏi bác sĩ một
cách mơ hồ về như thế nào Cuối cùng, bác sĩ cũng hiểu ra vấn đề nhưng
cảm thấy bối rối và sau cùng cũng nói: Ở trường cháu không có bài học về chủ
đề này ư?”.
Lan đáp: “Có chứ ạ nhưng thầy giáo dạy sinh học vẫn còn quá trẻ và vẫn là
người độc thân. Trước mặt bao nhiêu đứa con gái “lớn” ở lớp, thầy ấy ngượng

khi phải nói đến “vấn đề tế nhị” này”.
Sau một đêm không ngủ vì lo lắng, Lan quyết định đến giãi bày tâm sự với
mẹ cô. Nhưng cuối cùng, cô òa lên khóc và bỏ chạy
Vài tháng sau, cô có thai
Câu hỏi 16: Theo em ai là người phải chịu trách nhiệm chính về điều đã xảy
ra?
Trả lời:
Tất cả mọi người đều phải chịu trách nhiệm về điều đã xảy ra. Lan và Điệp
phải chịu trách nhiệm chính về hành vi của bản thân nhưng Lan phải chịu hậu
quả nặng nề của QHTD “không an toàn” mang lại.
13
Em Hằng lớp 11A5 có ý kiến: Câu hỏi 17: Nếu Lan biết cách tránh thai thì
không dẫn đến hậu quả đáng tiếc là có thai. Vậy trách nhiệm giáo dục SKSS
VTN là của ai?
Trả lời:
Qua tiểu phẩm trên tôi thấy vấn đề SKSS và TD đang bị né tránh. Cụ thể là:
Lan hỏi bạn bè về cách tránh thai nhưng bạn bè của cô cũng là những người
ít kinh nghiệm và thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết sai nên Lan không thu được
thông tin gì thực sự nhất quán và chắc chắn (thông tin không đáng tin cậy) về
cách tránh thai.
Lan hỏi Chị thì thái độ của Chị Lan như thế nào? Chị Lan rất ngạc nhiên,
nghĩ em mình còn rất nhỏ nên chưa thể có QHTD, nói chuyện về SKSS và TD
là quá sớm nên từ chối bàn luận thêm về vấn đề này.
Thái độ của Bác sĩ khi Lan hỏi về SKSS và TD? Bác sĩ nghĩ đây là trách
nhiệm của nhà trường nên không trả lời Lan.
Thái độ của Thầy giáo dạy sinh trong nhà trường. Có thể thầy giáo ít được
đào tạo về vấn đề SKSSVTN hoặc cảm thấy bất tiện khi nói đến nên tìm cách
né tránh khi đề cập đến chủ đề này. Nếu thầy giáo giải thích cho HS thì lại nghĩ
mình “vẽ đường cho Hươu chạy” theo quan niệm xưa và HS sẽ có QHTD sớm
hơn.

Thái độ của mẹ Lan khi cô hỏi: Mẹ cô cũng không chỉ bảo cho cô về
SKSS và TD mà đáng lẽ ra cha mẹ phải là người phát hiện ra những thay đổi
của cô và hướng dẫn cho cô khi cô đang ở giai đoạn quan trọng này.
Từ những phân tích trên có thể nói vấn đề GDSKSSVTN không phải của
riêng gia đình, thầy cô giáo mà của toàn xã hội. Thà rằng “vẽ đường cho Hươu
chạy đúng còn hơn để cho Hươu lạc đường”.
14
Câu hỏi 18:Ý kiến của em Nhung lớp 11A1 là: “Các bạn nghĩ gì khi Điệp ép
Lan QHTD? Các bạn có đồng ý với lí lẽ của Điệp khi cho rằng chỉ có thể
bày tỏ tình yêu chân thực bằng QHTD hay không, vì sao?
Trả lời:
Lí lẽ của Điệp chỉ có thể bày tỏ tình yêu chân thực bằng QHTD là sai vì
không thể lấy QHTD làm thước đo của tình yêu. Lan và Điệp vẫn có thể là
người yêu của nhau mà không cần QHTD. Các bạn phải quyết định xem mình có
sắn sàng và vui lòng chấp nhận những hậu quả do hoạt động TD mang lại hay
không. Thực tế cho thấy nhiều bạn trẻ hành động theo quan niệm này mà gặp
nhiều khó khăn trắc trở trong cuộc sống khi có thai ngoài ý muốn mà mối tình đó
không dẫn tới hôn nhân.
Câu hỏi 19: Ý kiến của em Thảo lớp 11A3: Lan có thể cưỡng lại sự ép buộc
của Điệp hay không? Lan làm như thế nào và điều gì sẽ sảy ra sau đó.
Trả lời:
Lan có thể nói “không” với Điệp bằng những lí lẽ chân thành là: Tình yêu
không chỉ là sự hấp dẫn giới tính, là QHTD mà cao hơn nữa tình yêu là sự đồng
điệu, sự hòa hợp của hai tâm hồn, hai trái tim, là sự mong muốn được ở bên nhau
để chia sẽ những cảm xúc, suy nghĩ, vui buồn, khó khăn Đồng thời Lan hỏi
Điệp nếu QHTD mà có thai thì Điệp sẽ làm gì và có hậu quả xấu đến tâm sinh lí
của Lan ra sao. Từ những phân tích của Lan, Điệp sẽ hiểu, thông cảm và tôn
trọng Lan hơn. Tình cảm của 2 bạn càng gắn bó và đến khi Điệp và Lan cùng
trưởng thành, kết hôn thì QHTD có trách nhiệm là điều mà Lan mong muốn.
Hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu và trách nhiệm thì mới mang lại hạnh phúc

cho hai người và mới bền vững.
Câu hỏi 20: Ý kiến của em Trang lớp 11A6: Tác hại của QHTD ở tuổi VTN
là những gì?
Trả lời:
15
Những Tác hại của QHTD ở tuổi VTN là:
-Tâm lí xã hội:
+Đánh mất những cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp.
+ Không đảm bảo kinh tế cho việc nuôi con, nên không hạnh phúc.
- Sức khỏe:
+ Có thai do không sử dụng BPTT
+ Bị lây bệnh qua QHTD, viêm nhiễm phụ khoa.
+ Tai biến do nạo, hút thai, con nhẹ cân, sinh khó có thể vô sinh.
NDCT giới thiệu tiểu phẩm 2 với các chuyên gia và các em HS với chủ đề
“Chinh phục tình yêu” do HS lớp 11A4 trình bày. Nội dung của tiểu phẩm là:
Huệ là hoa khôi khối 12 của trường THPT Bắc Sơn, nhiều bạn trai thương thầm
nhớ trộm nhưng Huệ vẫn chăm chỉ học tập vì nghĩ mình đang còn tương lai phía
trước. Do vậy các bạn nam trong trường đố anh Hải là sinh viên khoa cầu đường
năm thứ 3 trường đại học Giao Thông cưa đỗ Huệ .
Câu hỏi 21: Em suy nghĩ gì về tiểu phẩm này?
Trả lời:
Tình yêu không phải là sự mong muốn chinh phục vì tình yêu phải là tình
cảm chân thành từ 2 phía. Nếu Huệ biết Hải đến với cô chỉ vì sự thách đó chinh
phục của các bạn thì Hải sẽ phải chịu những điều đáng tiếc.
Câu hỏi 22: Nếu ở tuổi của các em đang trong hoạt động ngoại khóa hôm
nay mà mang thai thì sẽ có những hậu quả gì?
Trả lời:
Những Tác hại của việc mang thai ở tuổi VTN là:
-Tâm lí xã hội:
+Đánh mất những cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp.

+ Không đảm bảo kinh tế cho việc nuôi con, nên không hạnh phúc.
16
+ Cô gái bị cộng đồng và gia đình lên án.
> Ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại và trong tương lai.
- Sức khỏe:
+ Mang thai và sinh nở sớm là điều quá nặng nề cho cơ thể chưa trưởng thành
đầy đủ ở tuổi VTN.
+ Bị lây bệnh qua QHTD, viêm nhiễm phụ khoa.
+ Tai biến do nạo, hút thai, con nhẹ cân, sinh khó có thể vô sinh.
- Đối với trẻ sơ sinh:
+ Đứa trẻ bị coi là không hợp pháp (con hoang)
+ Con sinh ra thường nhẹ cân hơn và nguy cơ tử vong cao hơn trong những
năm tuổi đầu tiên so với con của những bà mẹ trưởng thành.
Câu hỏi 23: Em đã nghe nói đến những biện pháp tránh thai hiện đại nào?
Nguyên tắc chung và cơ chế của mỗi biện pháp? Nếu tuổi VTN có QHTD thì
nên sử dụng BPTT nào?
Trả lời:
- Nguên tắc chung là:
+ Ngăn trứng chín và rụng.
+ Tránh không để tinh trùng gặp trứng.
+ Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
- Những biện pháp tránh thai hiện đại là:
+Dụng cụ tử cung:* đặt vào tử cung của phụ nữ.
*Cơ chế: Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
*Ưu điểm: An toàn, hiệu quả đối với phụ nữ sinh đẻ.
* Nhược điểm: có thể tắc vòi trứng, thủng tử cung, không
dùng cho những người viêm nhiễm, u xơ tử cung.
+ Thuốc tránh thai dạng kết hợp:
* Uống hàng ngày.
17

* Cơ chế: thuốc ức chế tuyến yên, Ngăn trứng chín và rụng
*Ưu điểm: An toàn, có thêm tác dụng điều hòa kinh nguyệt, điều trị
mụn trứng cá.
* Nhược điểm: có thể bị quên khi uống hàng ngày.
+ Thuốc tránh thai khẩn cấp
* Uống trước hoặc sau khi QHTD
* Cơ chế: Tiêu diệt tinh trùng, Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
* Ưu điểm: An toàn, có thêm tác dụng điều hòa kinh nguyệt, điều trị
mụn trứng cá.
* Nhược điểm: Hiệu quả thấp, nhiều tác dụng phụ.
- Bao cao su:
* Bọc bộ phận nam và nữ trong quá trình giao hợp
* Cơ chế: Tránh không để tinh trùng gặp trứng. Bao cao su ngăn tinh
dịch, chất nhầy âm đạo và máu người bệnh xâm nhập vào cơ thể người lành qua
QHTD nếu sử dụng Bao cao su đúng cách.
*Ưu điểm: Tránh thai và tránh các bệnh lây truyền qua QHTD
(BLTQQHTD).
* Nhược điểm: Bao cao su có thể bị rách nên không có tác dụng.
- Tính ngày trứng rụng:
* Dựa trên hiện tượng rụng trứng xảy ra ở một thời gian từ ngày thứ
16 đến ngày thứ 12 trước kì kinh mới. Noãn chỉ sống 12 giờ sau khi phóng noãn.
Tinh trùng chỉ sống 72 giờ sau khi giao hợp nên tránh giao hợp sau 2-3 ngày sau
khi phóng noãn.
* Cơ chế: Tránh không để tinh trùng gặp trứng.
*Ưu điểm: An toàn đối với những người có vòng kinh đều.
* Nhược điểm: Tỉ lệ thất bại cao, không phòng được các
BLTQQHTD
18
- Cắt và thắt ống dẫn trứng.
- Cắt và thắt ống dẫn tinh.

Nếu tuổi VTN có QHTD thì nên sử dụng BPTT là sử dụng Bao cao su. Đây
là biện pháp có tác dụng kép.
Câu hỏi 24:Tại sao hàng ngày phụ nữ uống viên thuốc tránh thai có thể
tránh được thai?
Trả lời: HS tự trả lời
GV nhấn mạnh: Luật hôn nhân và gia đình qui định tuổi của nam từ 20 tuổi, nữ
từ 18 tuổi trở lên mới kết hôn. mục tiêu của sinh đẻ có kế hoạch là: “ Sinh đẻ ít,
sinh đẻ thưa, nam nữ đã kết hôn thì vận động chậm sinh con đầu lòng. Mỗi cặp
vợ chồng chỉ nên đẻ 2 con và đẻ thưa cách nhau từ 3 – 5 năm: người phụ nữ chỉ
nên sinh đẻ khi cơ thể đã phát triển hoàn thiện, tốt nhất từ 22 tuổi trở lên. Theo
chủ trương và chính sách của nhà nước về việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình,
Tuyên Truyền viên vận động Nam nhiều hơn hoặc bằng 22 tuổi, nữ nhiều hơn
hoặc bằng 20 tuổi mới kết hôn. Tuyên Truyền viên vận động bằng các khẩu hiệu
“Dù gái hay trai chỉ hai là đủ”, hoặc “Hãy dừng ở hai con để nuôi dạy cho tốt”…
Như vậy, phần II “Giải quyết một số tình huống” giúp HS hiểu và thực hiện
những hành vi TD an toàn. Các em đã có KNS để ứng xử tốt trước áp lực từ xã
hội , bạn bè. Các em đã có Kĩ năng suy đoán, phân tích, giao tiếp, chia sẻ với
người khác, Các em biết cách quyết đoán và tự bảo vệ mình trong vấn đề sinh
sản.
Phần III CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA QUAN HỆ TÌNH DỤC
19
NDCT giới thiệu một số bệnh như: Lậu, Giang mai, HIV/AIDS vốn được
xem là của người lớn lại có mặt ở 1,2 đến 1,5% số VTN < 15 tuổi. Tại viện da
liễu trung ương, số bệnh nhân mắc các BLTQQHTD là HS, sinh viên đã tăng
gấp 6 lần trong vòng 4 năm.
NDCT giới thiệu triệu chứng của bệnh Lậu và Giang mai, (Hội chứng suy
giảm miễn dịch ở người: HIV/AIDS các em đã biết trong đợt phát động phòng
trách tác hại của Ma tuý và HIV/AIDS).
Câu hỏi 25: Thế nào là BLTQQHTD (Bệnh hoa liễu), tác nhân và cơ chế gây
bệnh?

Trả lời:
- BLTQQHTD: là những viêm nhiễm được lây lan từ người bệnh sang người
lành qua QHTD.
- BLTQQHTD do các tác nhân: * Nấm như Canđiđa
* Vi khuẩn: Lậu, Giang mai
* Virut như HIV, như HPV
-Cơ chế:
* Trong quá trình giao hợp cơ thể người bệnh và người lành tiếp xúc trực tiếp
với nhau qua tinh dịch, chất nhầy âm đạo và máu người bệnh xâm nhập vào cơ
thể người lành qua QHTD nếu sử dụng Bao cao su đúng cách là điều kiện thuận
lợi cho sự lây bệnh.
* Mẹ có thể truyền bệnh cho thai nhi khi mang thai và sinh nở.
Câu hỏi 26: Em hãy cho biết hậu quả của BLTQQHTD?.
Trả lời:
- Bệnh có thể truyền từ mẹ sang con khi mẹ mang thai và sinh nở, sẩy thai, thai
ngoài tử cung, con ốm yếu, mù lòa, dị tật và tử vong.
20
- Nếu bị BLTQQHTD mà không được điều trị người bệnh sẽ suy nhược hoặc
có thể chết vì bệnh tim, rối loạn thần kinh do bệnh biến chứng.
- Nếu bị BLTQQHTD mà không được điều trị bệnh ảnh hưởng đến SKSS có
thể dẫn tới tắc ống dẫn trứng, vô sinh, chửa ngoài dạ con.
Câu hỏi 27: Từ những hậu quả trên các em có thể phòng tránh
BLTQQHTD bằng những cách nào? Em hiểu như thế nào về ung thư cổ tử
cung và cách phòng tránh.
Trả lời:
- Những triệu chứng ban đầu của BLTQQHTD khó phát hiện nên khi bệnh trở
nên nghiêm trọng mới biết và điều trị bệnh sớm là khó.
- Tốt nhất ta nên phòng tránh bệnh bằng cách:
+ Không QHTD với nhiều người đặc biệt là gái mại dâm.
+ Chung thủy một vợ một chồng

+ QHTD có sử dụng Bao cao su.
- Ung thư cổ tử cung và cách phòng tránh.
+ Ung thư cổ tử cung: do viruts HPV gây nên, có hơn 100 túp viruts HPV.
* Người nhiễm viruts HPV không biểu hiện triệu chứng gì nên dễ lây cho
người khác.
* Hầu hết các trường hợp nhiễm viruts HPV đều tự khỏi. Tuy nhiên nhiều
trường hợp viruts HPV gây những thay đổi trong cổ tử cung có thể chuyển thành
ung thư.
+ Để phòng ung thư cổ tử cung, ta phải:
* Xét nghiệm tế bào lạ bằng cách kiểm tra định kì 6 tháng một lần.
* Tiêm phòng vắc xin HPV cho nữ ở độ tuổi dưới 26, tốt nhất là những
người chưa có QHTD.
21
C. KẾT LUẬN

I.1. Kết quả của buổi hoạt động ngoại khóa
Các em đến tham dự buổi ngoại khóa đầy đủ với tinh thần ham học hỏi,
tích cực, và hứng thú.
Qua buổi hoạt động ngoại khóa, các em HS được trang bị kiến thức về
chăm sóc SKSSVTN, có được KNS, biết vượt qua những thử thách đầu đời
hướng tới xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh. Đây là một sân chơi bổ ích
để các em giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc
SKSS VTN.
HS biết những thay đổi của cơ thể và tâm sinh lí để đối mặt một cách tích
cực về: biết cách vệ sinh cơ quan sinh dục, biết những hậu quả của QHTD
ở tuổi VTN, có KNS, biết phân biệt tình yêu và tình dục. Đồng thời HS biết
tâm sự những điều lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với cha mẹ, những người thân
tin cậy có kiến thức và trách nhiệm. Ngoài ra HS còn thiết lập được tình bạn
khác giới trong sáng, thủy chung, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau.
HS tránh quan hệ với bạn bè không tốt, tránh yêu quá sớm, tránh thử quan

hệ tình dục, tránh đi chơi riêng với bạn khác giới ở những nơi tối tăm, tránh
tiếp bạn khác giới khi nhà vắng người.
I. 2. Kiến nghị
Có thể nói chăm sóc SKSSVTN là một trong những ưu tiên khi giáo dục lứa
tuổi này. Việc dạy cho các em về giới tính và SKSS không chỉ giúp các em
trong việc vượt qua độ tuổi VTN đầy thay đổi mà còn hữu ích trong cuộc sống
sau này. Hãy thực hiện giáo dục SKSSVTN, cung cấp các dịch vụ tư vấn về sức
khỏe và các BPTT để thực hiện khẩu hiệu “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
22
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc rèn luyện KNS cho HS.
Xong, vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp quan tâm
và chia sẻ để tôi ngày càng hoàn thiện hơn.

23
Các từ viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh … HS
KĨ năng sống KNS
Sức khỏe sinh sản vị thành niên SKSSVTN
Vị thành niên VTN
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
Trung học phổ thông THPT
Biện pháp tránh thai BPTT
Sức khỏe sinh sản SKSS
Tình dục TD
Kinh nguyệt KN
Giáo dục GD
Người dẫn chương trình NDCT
Quan hệ tình dục QHTD
Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục BLTQQHTD

24
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản vị thành niên của Viện chiến
lược và chương trình giáo dục.
2. Tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong môn sinh học. Tác giả: Lê Minh Châu
– Dương Quang Ngọc…NXB Giáo Dục.
3. Tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài gìơ lên
lớp. Tác giả: Bùi Ngọc Điệp - Lê Minh Châu…NXB Giáo Dục.
4. Nguồn tài liệu trên mạng internet trang 365, trang dân trí.
25

×