Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phương pháp ôn tập phần kĩ năng địa lí cho học sinh lớp 12 nhằm đạt kết qua cao trong kì thi tốt nghiệp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.25 KB, 30 trang )

A- ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong dạy học, muốn đạt được hiệu quả cao, cùng với việc truyền thụ kiến
thức người giáo viên còn phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản của
mơn học. Đối với mơn Địa lí, một mơn học địi hỏi học sinh phải có các kĩ năng
cơ bản như kĩ năng sử dụng Atlat địa lí, kĩ năng nhận xét bảng số liệu, kĩ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ, v.v. Trong chương trình Địa lý ở phổ thông, từ Trung học
cơ sở đến Trung học phổ thông (THPT) các bài thực hành rèn luyện kĩ năng đều
xuất hiện sau một chương hoặc một số bài (thường là sau 3 đến 4 tiết lí thuyết).
Trong các kì thi Tốt nghiệp THPT và Tuyển sinh vào các trường đại học,
cao đẳng, bài thực hành là một phần bắt buộc phải có nhằm kiểm tra kĩ năng địa
lí của học sinh. Số điểm trung bình của phần này là 3/10 điểm (30% số điểm tồn
bài thi).
Vì vậy, việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh là một trong những nội
dung quan trọng mà mỗi giáo viên địa lí phải thực hiện thường xun trong q
trình dạy học và ôn luyện cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
dạy học Địa lí Việt Nam trong chương trình địa lí lớp 12 THPT, giúp các em đạt
được kết quả cao trong các kì thi Tốt nghiệp THPT và Tuyển sinh vào các trường
đại học, cao đẳng.
Là một giáo viên dạy học ở trường THPT miền núi, điều kiện học tập của
học sinh còn nhiều khó khăn do kinh tế chưa phát triển mạnh, tỉ lệ học sinh thuộc
diện hộ nghèo khá cao nhưng các em rất chăm học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng,
nhưng chất lượng học sinh vẫn chưa cao. Đặc biệt là tỉ lệ học sinh đạt điểm khá,
giỏi trong các kì thi TNPT và thi đại học, cao đẳng cịn thấp, điều đó đã làm cho
tơi ln trăn trở. Tơi luôn nghĩ: phải làm thế nào để học sinh đi thi đạt điểm tối
đa ở phần thực hành địa lí để kết quả bài thi cao hơn? Vì vậy, những năm gần
đây trong q trình giảng dạy và ơn thi cho học sinh, tơi đã nghiên cứu và tìm
1


được cách ôn luyện phù hợp, học sinh biết cách và thích làm các bài thực hành
nên kết quả đã được nâng lên. Việc thực nghiệm đã được tiến hành trong hai năm


học (năm học 2009 – 2010 và năm học 2010 – 2011) và tiếp tục thực hiện trong
năm học 2011 – 2012 kết quả thi thử tốt nghiệp THPT đã được nâng lên đáng kể
(tỉ lệ hoạc sinh đạt điểm trung bình trở lên là 98%, trong đó học sinh đạt điểm
khá, giỏi là 60%.
Từ kinh nghiệm thực tiễn của ba năm ôn thi tốt nghiệp cho học sionh lớp
12 THPT, tôi mạnh dạn viết lại một trong những kinh nghiệm ơn thi của của
mình, đó là:
“ Phương pháp ơn tập phần kĩ năng địa lí cho học sinh lớp 12 nhằm đạt
kết qua cao trong kì thi tốt nghiệp THPT”

B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CƠ SỞ LÍ LUẬN
Mục tiêu chung của mơn Địa lí trong tồn cấp học ở THPT là nhằm hồn
thiện học vấn phổ thơng cho học sinh, phát triển tư duy lô gic, tạo điều kiện cho
học sinh tiếp tục học lên ở các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
Mục tiêu cụ thể của chương trình Địa lí lớp 12 THPT là tiếp tục hoàn thiện
kiến thức của HS về Địa lí Việt Nam; tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng
địa lí nhằm phát triển hơn nữa tư duy địa lí cho HS, đó là tư duy tổng hợp, gắn
với lãnh thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống và sản xuất. Trong
đó có các kĩ năng cần thiết như kĩ năng khái thác bản đồ, Atlat, kĩ năng phân tích
bảng số liệu thống kê, kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ… Chính vì vậy, trong
chương trình địa lí ở THPT phần thực hành được đưa vào nhằm rèn luyện kĩ
2


năng Địa lí cho học sinh, giúp các em hiểu bài dễ hơn và đạt kết quả cao hơn
trong học tập.
Để đạt được các mục tiêu của môn học, trong dạy học người giáo viên cần
phải tìm ra được phương pháp phù hợp với đối tượng HS, vận dụng linh hoạt các
phương háp đó. Việc xác định được phương pháp dạy học phù hợp là một trong

những giải pháp tốt nhất để người giáo viên nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong quá trình dạy học.
II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong các kì thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) phần kiểm tra kĩ
năng thường chiếm khoảng từ 40 đến 50% số điểm toàn bài và thi tuyển sinh vào
Đại học, Cao đẳng phần thực hành thường chiếm 30% số điểm của bài thi.
Trên thực tế mặc dù trong chương trình Địa lí ở phổ thơng thường là sau
một chương hoặc một số bài đều có bài tập thực hành về nhận xét bảng số liệu,
vẽ và nhận xét biểu đồ thế nhưng phần này ít được chú ý rèn luyện do nhiều
nguyên nhân. Vì thế, khi thi các em học sinh thường không làm được hoặc làm
sai so với u cầu của đề nên khơng có điểm phần kĩ năng, kết quả thấp. Học
sinh ở trường THPT miền núi như trường chúng tôi cũng nằm trong tình trạng
chung đó.
Như vậy, để học sinh lớp 12 THPT đạt được kết quả cao trong các kì thi,
thì vấn đề quan trọng nhất là giáo viên phải tìm ra được phương pháp phù hợp
để rèn luyện các kĩ năng địa lí cho học sinh.
III- CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các giải pháp
1. 1. Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện
Chương trình địa lí lớp 12, liên quan tới thi tốt nghiệp THPT và thi đại
học. Nghiên cứu nội dung các bài thực hành về nhận xét bảng liệu và vẽ biểu đồ
trong sách giáo khoa (SGK) Địa lí lớp 12 (cơ bản), trong tài liệu hướng dẫn ôn
3


thi tốt nghiệp THPT năm học 2011 – 2012; tình hình học sinh các lớp 12 được
trực tiếp giảng dạy về tinh thần học tập, chất lượng học tập...; nghiện cứu các tài
liệu có liên quan đến việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh lớp 12
Giới hạn trong các phương pháp dạy học sinh nắm chắc các kĩ năng và khả

năng vận dụng các kĩ năng: Khai thác Atlat địa lí Việt Nam, kĩ năng vẽ biểu đồ,
kĩ năng khai thác bảng số liệu, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích những
vấn đề địa lí tự nhiên, kinh tế -xã hội
Tôi chọn các lớp 12 Cơ bản mà tôi đang trực tiếp dạy để thực nghiệm, đó
là các lớp: 12CA3, 12CA4, 12C11, 12C12.
1.2. Xác định mục tiêu cần đạt
Mục tiêu chính là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ thể, mục
tiêu phải định rõ được các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh về kiến
thưc, kĩ năng.
Để xác định được mục tiêu, cần phải nắm vững mục tiêu của cấp học, môn
học, bài học về kiến thức và kĩ năng. Giáo viên đọc kĩ nội dung của bài thực
hành và cái đích cần đạt tới của các kĩ năng.
Trong nội dung ơn tập có rất nhiều bài thực hành, như trong khơn khổ đề
tài này, tơi chỉ trình bày nội dung và phương pháp hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng
cho học sinh ở hai dạng bài thực hành, đó là:
Đối với việc phân tích bảng số liệu thống kê, HS cần rèn luyện các kĩ năng
đọc bảng số liệu – về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang
và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết;
Đối với việc vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho, HS cần rèn luyện kĩ năng
lựa chọn biểu đồ thích hợp, kĩ năng thể hiện các loại biểu đồ.
Đối với kĩ năng phân tích biểu đồ, HS cần rèn luyện kĩ năng với các hình
thức khác nhau, như: phân tích biểu đồ rút ra nhận xét cần thiết; so sánh các biểu

4


đồ cùng loại với nhau, rút ra nhận xét; từ biểu đồ chuyển thành bảng số liệu
thống kê; từ bảng số liệu thống kê vẽ biểu đồ và rút ra nhận xét.
1.3. Lựa chọn kiến thức, kĩ năng cơ bản
Lựa chọn kiến thức cơ bản là việc làm cần thiết đối với tất cả giáo viên khi

thiết kế bài dạy. Việc lựa chọn kiến thức cơ bản yêu cầu phải đảm bảo tính khoa
học và phải vừa sức đối với học sinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức
vững chắc và phát triển tồn diện.
Trong q trình hướng dẫn học sinh ơn tập mơn Địa lí, giáo viên không
chỉ hướng dẫn học sinh cách học để nắm vững những kiến thức - kĩ năng cơ bản
tối thiểu (chuẩn kiến thức - kĩ năng địa lí) về lí thuyết của bộ mơn, mà cịn phải
nhận thức được những kĩ năng địa lí học sinh cần có để ơn tập và làm tốt bài
kiểm tra và bài thi địa lí. Tuy nhiên đây là một vấn đề cịn ít được giáo viên quan
tâm, một phần cũng do thời gian cho ôn tập không nhiều thường tập trung vào
giai đoạn từ sau khi đã thông báo môn thi tốt nghiệp. Vậy nên, khi ơn tập ngồi
rèn luyện kĩ năng sử dụng và khai thác Atlat địa lí Việt Nam, giáo viên cần tập
trung rèn luyện cho học sinh những kĩ năng: Kĩ năng chọn và vẽ các dạng biểu
đồ thích hợp; Kĩ năng phân tích, khai thác thơng tin từ các bảng số liệu để rút ra
những nhận xét cần thiết về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế-xã hội Việt Nam theo
yêu cầu của đề thi.
Trong đề tài này, tôi xác định cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cơ
bản về phân tích bảng số liệu thống kê, vẽ và nhận xét biểu đồ. Cụ thể như sau:
Đối với việc phân tích bảng số liệu thống kê – gồm các kĩ năng
- Xác định yêu cầu của câu hỏi, bài tập (mục đích làm việc với bảng số liệu)
- Xác định các tiêu chí cần nhận xét
- Tính tốn, so sánh các số liệu; Nhận xét, giải thích.
Đối với việc vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã ch, đó là
- Xác định loại biểu đồ thích hợp
5


- Tính tốn (xử lí số liệu)
- Thể hiện biểu đồ
Đối với kĩ năng phân tích biểu đồ
- Xác định mục đích làm việc (đó chính là u cầu của câu hỏi)

- Xác định đối tượng, đại lượng thể hiện (đơn vị tính)
- Xác định nội dung cần nhận xét
1.4. Xác định và lựa chọn phương tiện dạy học
Trên cơ sở nội dung kiến thức, giáo viên lựa chọn phương tiện thích hợp
để đạt hiệu quả cao trong dạy học. Phương tiện dạy học được xem là “điểm tựa”
cho hoạt động trí tuệ của học sinh, góp phần nâng cao năng lực tư duy của các
em đồng thời là cơ hội để học sinh rèn luyện và phát triển tư duy, hình thành
biểu tượng về sự vật, hiện tượng địa lí rõ nét hơn, giúp học sinh nắm vững kiến
thức hơn.
Để rèn luyện các kĩ năng thực hành nói trên, trong việc ôn luyện giáo viên
cần phải chuẩn bị các biểu đồ mẫu, các bảng số liệu (trong tài liệu hướng dẫn ơn
tập); học sinh cần phải có: tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT; Các dụng
cụ cần thiết: thước kẻ, bút chì, com pa, máy tính.
1.5. Xác định các hình thức tổ chức dạy học
Tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, điều kiện và
phương tiện, đối tượng dạy học mà lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp. Đối với
việc ôn tập phần thực hành địa lý hình thức tổ chức chủ yếu là hoạt động cá
nhân.
1.6. Xác định các phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học có một vị trí quan trọng trong thiết kế bài dạy học,
vì nó quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất lượng dạy học. Việc xác
định phương pháp cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học, giai đoạn nhận
thức, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy
6


học. Phương pháp chủ yếu được sử dụng để dạy thực hành là: Đàm thoại, thực
hành, trực quan
2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
Việc rèn luyện các kĩ năng địa lí nêu trên, được thưc hiện trong các tiết ôn

tập nhằm củng cố kiến thức lý thuyết về thực hành và đồng thời rèn luyện kĩ
năng thực hành. Quá trình thực hiện lần lượt là:
- Ơn lại những kiến thức cơ bản về thực hành: những công thức (cách tính) cần
thiết và vận dụng cơng thức để xử lí số liệu trong phần vẽ biểu đồ và nhận xét
bảng số liệu; các loại biểu đồ cơ bản
- Thực hành vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ, giải thích nguyên nhân và phân tích
bảng số liệu rút ra nhận xét
2.1. Ôn tập phần lí thuyết cơ bản về kĩ năng thực hành địa lí
2.1.1. Một số cơng thức tính tốn trong Địa lí
Trước hết, để học sinh có thể thực hiện được phần xử lí số liệu trong các
bài thực hành nhận xét bảng số liệu và vẽ biểu đồ, giáo viên tổng hợp một số
công thức thường dùng để tính tốn sau đó cho học sinh thực hành (thực hiện ở
phần nhận xét bảng số liệu và vẽ biểu đồ) trong tài liệu Hướng dẫn ôn thi Tốt
nghiệp THPT (Tài liệu ôn thi tốt nghiệp). Bao gồm các công thức ở bảng sau:
MỘT SỐ CƠNG THỨC TÍNH TỐN TRONG ĐỊA LÍ
TT
1

2
3

Nội dung
Tính tỉ suất gia

Tg = S – T

tăng dân số tự

Tg : Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên;


nhiên
Tính mật độ dân
số
Tính cơ cấu
(tỉ trọng, tỉ lệ phần

Cơng thức tính

Đơn vị
(%)

S : Tỉ suất sinh thơ; T: Tỉ suất tử thô
Mật độ dân số = Số dân / Diện tích
Tỉ lệ % của TP (A) =

GTA
. 100
TS

người/km2
%

7


trăm)
4

Tính năng suất


GTA – Giá trị của thành phần A
TS – Tổng số
Năng suất = Sản lượng / Diện tích

tấn/ha; tạ/ha
Phụ thuộc đề

5

Tính bình qn
theo đầu người

BQĐN = Tổng số / Số dân

(có thể
kg/người,
USD/người…)

Tính tốc độ tăng
trưởng (sự gia
6

Tốc độ tăng trưởng năm (sau)= (Giá

tăng, chỉ số phát

trị năm : giá trị năm đầu) x 100

%


triển) lấy năm
đầu tiên = 100,0
Các cơng thức nêu trên được áp dụng để tính toán trong phần nhận xét
bảng số liệu và vẽ biểu đồ. Giáo viên lưu ý học sinh:
- Tỉ suất gia tăng dân số tính bằng phần trăm (%) nhưng tỉ suất sinh và tỉ suất tử
tính bằng phần nghìn (

) nên phải đổi từ phần nghin ra phần trăm bằng cách

chia kết quả (hiệu tìm được) cho 10.
- Đổi đơn vị:
1tấn = 10 tạ = 1000kg. Nếu đổi tấn ra tạ thì sau khi chia , lấy kết quả chia được
nhân với 10, nếu đổi tấn ra kg thì nhân với 1000.
2.1.2. Phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê. Giải thích nguyên nhân
Trong học tập và thi tốt nghiệp THPT thường có câu hỏi phân tích số liệu, bởi
biết dựa vào bảng số liệu để tìm thơng tin địa lí là một trong những kĩ năng quan
trọng trong học tập và nghiên cứu địa lí. Loại câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu
thống kê cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của
người học vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc, xác định
kiến thức địa lí.
8


* Các bước tiến hành nhận xét
Nhận xét bảng số liệu thực chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng
ngang và cột dọc, rút ra những nhận xét cần thiết. Để học sinh có thể nhận xét
đúng và đủ ý theo yêu cầu của đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh khi phân tích
bảng số liệu, cần thực hiện lần lượt theo các bước sau đây:
- Xác định yêu cầu của câu hỏi trong đề bài , bài tập để xác định mục đích làm
việc với bảng số liệu.

- Đọc tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, xác định rõ các tiêu chí cần
nhận xét.
- So sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình tự hợp lí:
+ Nhận xét sự thay đổi của đối tượng địa lí theo thời gian thì so sánh số liệu của
các mốc thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc thời gian liền kề nhau theo thứ
tự , các mốc có tính đột biến.
+ Đối với các lãnh thổ, cần lưu ý so sánh các đối tượng địa lí của các lãnh thổ
lớn với nhau, các lãnh thổ nhỏ với nhau và ngược lại.
- Khi nhận xét cơ cấu mà số liệu trong bảng là các số các số liệu tuyệt đối (ví dụ:
Triệu tấn, tỉkw/h , triệu người, v.v) mà đề lại u cầu nhận xét cơ cấu thì phải
tính cơ cấu (tính tỉ lệ %).
- Khi trình bày nhận xét phải theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến
riêng, từ cao xuống thấp, …bám sát yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu.
Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục.
* Giải thích
Để giải thích được nguyên nhân của các hiện tượng địa lí có trong bảng số liệu
phải dựa vào kiến thức đã học. Vì vậy học sinh cần phải nắm được các mối quan
hệ nhân quả giữa các sự vật hiện tượng địa lí; mối quan hệ giữa các yếu tố tự
nhiên với dân số, giữa tự nhiên với dân cư và kinh tế xã hội…
2.1.3. Vẽ và nhận xét biểu đồ. Giải thích nguyên
9


Phần kiểm tra kĩ năng biểu đồ của học sinh trong kì thi tốt nghiệp THPT
gồm có các u cầu vẽ và nhận xét biểu đồ, dựa vào biểu đồ và kiến thức đã học
để giải thích nguyên nhân của các hiện tượng địa lí. Vì vậy, giáo viên cần ôn lại
những nội dung về kiến thức và kĩ năng cơ bản của các loại biểu đồ, bao gồm: ý
nghĩa của biểu đồ, những căn cứ để xác định biểu đồ, những yêu cầu cần đạt và
những điểm cần chú ý khi vẽ biểu đồ.
Kĩ năng quan trọng nhất đối với phần biểu đồ là kĩ năng xác định biểu đồ

thích hợp theo yêu cầu của đề bài. Nếu như xác định sai biểu đồ thì học sinh sẽ
mất điểm phần này và bài thi không thể đạt điểm cao. Để lựa chọn đúng biểu đồ
căn cứ quan trọng là dựa vào yêu cầu của đề bài và ý nghĩa của biểu đồ. Tiếp
đến là học sinh phải nắm chắc các kĩ thuật thể hiện, các yêu cầu đối với từng loại
biểu đồ.
Trong q trình ơn thi tốt nghiệp, để học sinh yếu cũng có thể xác định
đúng và vẽ được biểu đồ đảm bảo các yêu cầu, cần ôn lại những kiến thức cơ bản
về biểu đồ (cách xác định và các yêu cầu cần đạt và một số điểm cần chú ý khi
vẽ đối với mỗi loại biểu đồ) sau đó mới thực hành vẽ biểu đồ.
Để học sinh dễ nhớ, giáo viên tóm tắt ngắn gọn những kiến thức cơ bản về biểu
đồ ở bảng sau:
Loại
biểu đồ

Căn cứ xác định

Yêu cầu cần đạt

Chú ý

(yêu cầu của đề)
- Thể hiện tốt nhất tình - Lấy tỉ lệ cân đối giữa
hình

phát

triển,

số trục


Biều đồ

sánh độ lớn;



trục

lượng, khối lượng, so ngang.

cột

đứng

- Các cột có chiều rộng

- Thể hiện cơ cấu bằng bằng nhau, chiều cao
số liệu tuyệt đối

- Vẽ hai đối tượng
có số liệu khơng
cùng đơn vị thì vẽ
hai trục đứng.

tương ứng với số liệu
10


- Vẽ xuất phát từ
trục đứng;

- Đúng tỉ lệ, sạch, đẹp, Thể hiện tốt nhất tốc độ cân đối giữa hai trục;

Nếu

vẽ

đường

hai

không

Biểu đồ

phát triển, chỉ số phát - Khoảng cách các năm cùng đơn vị thì vẽ

đường

triển, sự gia tăng, tốc độ trên biểu đồ tương ứng hai trục đứng;
tăng,…

với khoảng cách năm - Thể hiện sự gia
trong bảng số liệu;

tăng thì số liệu
phải

tính

bằng


đơn vị %
Vẽ biểu đồ thể hiện tốt
nhất quy mơ và cơ cấu
Biểu đồ
trịn

hoặc sự chuyển dịch (sự
thay đổi) cơ cấu, số
lượng hình trịn cần vẽ
từ 1 đến 3 hình

Vẽ biểu đồ thể hiện tốt
Biểu đồ

nhất cơ cấu hoặc sự

miền

chuyển dịch (hay sự thay
đổi) cơ cấu mà bảng số

- Các hình vẽ trên cùng
một trục ngang;

- Đơn vị phải là

- Nếu thể hiện thời gian phần trăm (%).
thì các hình trịn phải - Bắt đầu vẽ từ
xếp theo thứ tự thời kim chỉ 12 giờ;

gian như trong bảng số - Sử dụng kí hiệu
liệu.
Khoảng cách các năm
trên biểu đồ phải tương
ứng với khoảng cách
năm trong bảng số liệu

liệu có từ 4 năm trở lên.

và chú giải chung.

- Đơn vị phải là
phần trăm (%).
- Biểu đồ miền là
một hình chữ nhật
nằm ngang

Biểu đồ

Vẽ biểu đồ thể kết hợp - Đảm bảo các yêu cầu -

kết hợp

thể hiện từ hai đối tượng của biểu đồ cột và biểu đứng;

giữa cột

trở lên

và đường


đồ đường.



hai

trục

- Nếu bảng số liệu

+ Điểm xuất phát để có hai đối tượng
11


địa lí cần thể
vẽ-theo biểu đồ cột.

hiện,

trong

đó

+ Khoảng cách năm một đối tượng lại
tương ứng khoảng cách được chia ra 2
năm trong bảng số liệu.

hoặc 3 thành phần
thì đối tượng đó

vẽ cột chồng

Yêu cầu chung đổi với biểu đồ:
- Biểu đồ cần phải ghi đầy đủ: tên biểu đồ, tên trục (đối với biểu đồ cột và
đường), tên hình trịn (đối với biểu đồ trịn có từ hai hình trở lên), số liệu trên
biểu đồ, chú giải (nếu thể hiện từ hai đối tượng trở lên).
- Đảm bảo chính xác, sạch, đẹp
2.2.Thực hành
Sau khi đã ơn lại phần lí thuyết cơ bản (nội dung của phần trên), giáo viên
cho hoc sinh làm một số bài thực hành (nhận xét một bảng số liệu và mỗi loại
biểu đồ, làm một bài tập) để kiểm tra, uốn nắn cho các em và tiếp tục rèn luyện
trong cả q trình ơn tập theo nội dung hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.1.Thực hành nhận xét bảng số liệu
Một số ví dụ về thực hành nhận xét bảng số liệu:
Bài tập 1 (Bài 2, trang 13, Tài liệu Hướng dẫn ôn thi TN, năm học 2011-2012)
Cho bảng số liệu sau:
NHIỆT ĐỘ Ở MỘT SỐ NƠI CỦA NƯỚC TA (Đơn vị: 0C)
Địa điểm
Lạng Sơn

Tháng I
13,3

Nhiệt độ trung bình
Tháng VII
27,0

Cả năm
22,1

12


Hà nội
16,4
28,9
Huế
19,7
29,4
Đà Nẵng
21,3
29,1
TP Hồ Chí Minh
25,8
27,1
a) Nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam.

23,5
25,1
25,7
27,1

b) Giải thích nguyên nhân của sự thay đối đó.
Hướng dẫn thực hiện:
Đối với phần nhận xét (a), Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo hai
bước:
Bước 1: Đọc bảng số liệu theo cột dọc (đọc nhiệt độ của các địa điểm từ Lạng
Sơn trở vào, theo từng tháng) và so sánh nhiệt độ trung bình trong các tháng,
trung bình cả năm giữa các địa điểm.
So sánh để tìm ra những điểm chung về nhiệt độ (cao hay thấp, thay đổi

theo hướng tăng lên hay giảm đi, nhiệt độ chênh lệch giữa hai địa điểm đầu
(Lạng Sơn) và cuối (TP Hồ Chí Minh) trong tháng như thế nào.
Bước 2. Nêu nhận xét:
Sau khi đọc và so sánh các số liệu, HS rút ra được những ý sau:
- Nhiệt độ trung bình tháng I và trung bình năm của các địa điểm có sự chênh
lệch và tăng dần từ Bắc xuống Nam. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm
phía Bắc và phía Nam rõ nhất là vào tháng I: Lạng Sơn (phía Bắc) nhiệt độ chỉ
130C cịn TP Hồ Chí Minh (phía Nam) lên đến 25,80C (chênh nhau tới 12,80C.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII giữa các địa điểm ít có sự chênh lệch hơn, Lạng
Sơn là 22,10C và TP Hồ Chí Minh 27,1 0C, chỉ chênh nhau 5oC.
Đối với phần giải thích nguyên nhân (b)
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức đã học ở phần khí hậu:
nhiệt độ là một trong những yếu tố biểu hiện cụ thể của khí hậu. Các nhân tố
hình thành khí hậu bao gồm: vị trí địa lí, đặc điểm địa hình, hình dạng của lãnh
thổ và các yếu tố khác (kiến thức địa lí lớp 10). Vận dụng vào thực tế Việt Nam,
13


các nguyên nhân chủ yếu của sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam ở nước ta là
do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc Nam,
càng vào phía nam lượng bức xạ mặt trời càng tăng (do góc nhập xạ càng lớn)
ngồi ra con do hướng núi…Từ việc phân tích như trên, học sinh trình bày được
nguyên nhân sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Đó là:
- Do tác động của các khối khí thổi vào nước ta:
+ Vào mùa đông (từ tháng XI năm trước đến tháng IV năm sau) miền Bắc nước
ta chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc (khối khơng khí lạnh từ phương bắc
thổi xuống) nên có mùa đơng lạnh, làm cho nhiệt độ thấp
+ Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) gió Tây Nam thổi vào nước ta, khối
khơng khí ấm và ẩm, nên nhiệt độ từ Bắc xuống Nam gần như đồng nhất.
- Do các nguyên nhân khác: số giờ nắng, lượng bức xạ mặt trời có sự chênh lệch

từ Bắc xuống Nam…
Bài tập 2 (Bài 8, trang 45, TL hướng dẫn ôn thi TN, năm học 2011-2012)
Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng điện nước ta, giai đoạn 1995 – 2009 (Đơn vị: Tỉ kWh)
Năm

1995

2000

2005

2009

Sản lượng điện

14,7

26,7

52,5

80,6

a) Hãy tính sự gia tăng sản lượng điện nước ta, giai đoạn 1995 – 2009
b) Nhận xét tốc độ tăng sản lượng điện nước ta, giai đoạn 1995 – 2009
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải và kết quả như sau:
a) Tính gia tăng sản lượng điện
- Cách tính: Gia tăng sản lượng điện, năm 2000 =


= 181,6%

- Kết quả:
Sự gia tăng sản lượng điện nước ta, giai đoạn 1995 – 2009 (Đơn vị: %)
Năm

1995

2000

2005

2009
14


Sản lượng điện

100,0

181,6

357,1

548,3

b) Nhận xét
Trong giai đoạn từ 1995 – 2009:
- Sản lượng điện nước ta tăng liên tục và tăng với tốc độ rất nhanh, đặc biệt là từ
năm 2005

- Sản lượng điện năm 2009 đạt 80,6 tỉ Kwh gấp 5,5 lần năm 1995 (14,7 tỉ Kwh),
tăng 448,3%
Bài tập 3 (Bài tập 8, trang 36, Tài liệu hướng dẫn ôn thi TN, 2011-2012)
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1990 – 2009

Năm

1990
6042

1995
6765

1999
7653

2003
7452

2005
7324

(nghìn ha)
Sản
lượng 19225

24963

31393


34568

35849 38729 38950,2

Diện

tích

2008
7400

2009
7437,2

(nghìn tấn)
1. Tính năng suất lúa các năm giai đoạn 1990 – 2008 (đơn vị: tạ/ha).
2. Nhận xét tình hình tăng năng suất lúa của nước ta trong giai đoạn 1990 – 2008
và giải thích nguyên nhân
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải và được kết quả như sau:
1) Tính năng suất lúa
- Cách tính: Năng suất = sản lượng / diện tích (tạ/ha)
- Kết quả:
NĂNG SUẤT LÚA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1990 – 2009

(Đơn vị: tạ/ha)
Năm
Năng suất

1990
31.8


1995
36.9

1999
41.0

2003
46.4

2005

2008

48.9

52.3

2009
52.4

2) Nhận xét tình hình tăng năng suất lúa và giải thích ngun nhân
15


a) Nhận xét:
Từ 1990 đến 2009 năng suất lúa của nước ta liên tục tăng. Nam 1990 chỉ đạt 31.8
ta/ha đến năm 2009 đạt 52.4 tạ/ha (tăng gấp 1,64 lần).
b) Giải thích (nguyên nhân)
- Do việc áp dụng các tiến bộ ho học cơng nghệ vào sản xuất: gióng mới, kĩ thuật

canh tác, phân bón, thuỷ lợi,…
- Do chính sách của Nàh nước khuyến khích nơng dân tích cực sản xuất (chính
sách khuyến nơng, chuyển giao tiến bộ khoa học cơng nghệ,…).
- Trình độ thâm canh sản xuất lương thực không ngừng được nâng cao
- Thị trường được mở rộng.
2.2.2.Thực hành vẽ và nhân xét biểu đồ
- Biểu đồ cột
Đề bài: (Bài tập 1, trang 19, Tài liệu hướng dẫn ôn thi TN, 2011-2012)
Dựa vào bảng số liệu sau đây:
SỐ DÂN CỦA VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 1921 – 2009
(Đơn vị: Triệu người)
Năm
1921 1936 1956 1960 1979 1989 1999
2009
Số dân
15.5
18.8
27.5
30.2
52.7
64.4
76.3
85.8
a) Vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình tăng dân số của nước ta, giai đoạn
1921 – 2009
b) Từ biểu đồ đã vẽ, rút ra nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta
trong giai đoạn nói trên.
Hướng dẫn làm bài và kết quả thực hành
16



a) Vẽ biểu đồ
Triệu người
85.8

90
80
70
60
50
40
30
20
10

76.3
64.4
52.7

27.5
18.8

15.5

0

1921

30.2


1936

1956 1960

1979

1989

1999

2009 Năm

Biểu đồ: DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 1921 – 2009
b) Nhận xét
* Tình hình tăng dân số
- Dân số nước vẫn cịn tăng nhanh và tăng liên tục., năm 1921 mới có 15,5 triệu
người, đến năm 2009 đã lên đến 85,8 triệu người.
- Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn:
+ Giai đoạn 1921 – 1960, dân số tăng gấp đơi (từ 15,5 lên 30,2 triệu người) trong
vịng 39 năm.
+ Giai đoạn 1960 – 1989, dân số tăng gấp đơi lần thứ hai chỉ trong vịng 29 năm
+ Giai đoạn 1989 - 1999, dân số tiếp tục tăng, trung bình mỗi năm tăng thêm 1,1
triệu người.
+ Những năm gần đây, dân số tăng chậm lại nhưng vẫn còn nhanh.
Biểu đồ tròn.
Đề bài: Bài tập 3, trang 23, Tài liệu hướng dẫn ôn thi TN, 2011-2012
Cho bảng số liệu sau:
SỐ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ
17



CỦA NƯỚC TA (Đơn vị: người)
Tổng số

Nông, lâm, ngư

Chia ra
Công nghiệp – xây

1999

3584734

nghiệp
24806360

dựng
5126170

5914821

2009

3
4768233

25731627

9668662


12282045

Năm

Dịch vụ

4
a) Tính cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở nước ta trong hai năm 1999
và 2009
b) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực
kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1999 – 2009.
c) Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở
nước ta trong thời gian trên.
Kết quả bài làm
a) Tính cơ cấu: Áp dụng cơng thức (ở phần trên), ta có kết quả ở bảng sau:
LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ
CỦA NƯỚC TA NĂM 1999 VÀ 2009 (Đơn vị:%)

Năm
1999
2009

Tổng
số
100
100

Nông, lâm,

Chia ra

Công nghiệp – xây

Dịch vụ

ngư nghiệp
69.2
54.0

dựng
14.3
20.3

16.5
25.7

b) Vẽ biểu đồ
Chọn vẽ biểu đồ tròn (biểu đồ tròn thể hiện tốt nhất cơ cấu, số liệu có hai năm –
vẽ hai hình trịn)
- Vẽ biể đồ
18


16.5

Chú giải

25.7

14.3
69.2


54
20.3

Năm 1999

Nông-lâm-Ngư nghiệp
Công nghiệp-Xây dựng
Dịch vụ

Năm 2009

Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế của nước ta,
giai đoạn 1999 – 2009

c) Nhận xét
Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế nước ta, giai đoạn 1999 – 2009
có sự thay đổi:
- Lao động trong khu vực nơng, lâm, ngư nghiệp vẫn cịn chiếm tỉ lệ cao nhất
nhưng có xu hướng, giảm từ 69,1% năm 1999 xuống cịn 54% năm 2009.
- Lao động trong khu vực cơng nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm tỉ trọng thấp
nhưng có xu hướng tăng.
+ Lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 14,3% lên 20,3%. +
Lao động trong khu vực Dịch vụ tăng nhanh, từ 16,5% lên 25,7% (tăng 9,0%)
Biểu đồ miền
Đề bài: Bài 2, trang 50, Tài liệu hướng dẫn ôn thi TN, 2011-2012
Cho bảng số liệu: GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA,
GIAI ĐOẠN 1999 – 2009 (Đơn vị: triệu USD)

Năm


1999
2003
2007
Tiêu chí
Giá trị xuất khẩu
11541.4
20149.3
48561.4
Giá trị nhập khẩu
11742.1
25255.8
62764.7
Tổng số
23283.5
45405.1
111326.1
a) Tính cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu, giai đoạn 1999 - 2009

2009
57096.3
69948.8
127045.1

19


b) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta, giai đoạn 1999
– 2009.
c) Nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta, giai đoạn

1999 – 2009.
Kết quả bài làm
a) Tính cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu
Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu, giai đoạn 1999 – 2009 (Đơn vị:%)
Năm
Tiêu chí
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng số
b) Vẽ biểu đồ

1999

2003

2007

2009

49.6
50.4
100,0

44.4
55.6
100,0

43.6
56.4
100,0


44.9
55.1
100,0

100%

80

Nhập khẩu
50.4

55.6

20 49.6

44.4

56.4

55.1

43.6

44.9

2007

2009 Năm


60
40

Xuất khẩu

0
1999

2003

Biểu đồ: CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN
c) Nhận xét: Giai đoạn từ 1999 đến 2009, cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của nước
ta có sự thay đổi:
- Xuất khẩu chiếm tỉ lệ thấp hơn và có xu hướng giảm, giảm từ 49,6% (năm
1999) xuống còn 44,9% (năm 2009)
- Nhập khẩu ln chiếm tỉ trọng cao và có xu hướng tăng, tăng từ 504% (năm
1999) lên 55,1% (năm 2009)
20


Biểu đồ kết hợp
Đề bài: (Bài tập 3, trang 20, Tài liệu hướng dẫn ôn thi TN, 2011-2012)
Cho bảng số liệu sau: SỐ DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN SỐ THÀNH THỊ
TRONG SỐ DÂN CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1970 – 2009
Năm
1979
1989
1999
2009


Số dân thành thị (nghìn người)
10094
12463
18077
25374

Tỉ lệ dân thành thị (%)
19,2
19,4
23,7
29,6

a) Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị
trong dân số cả nước, giai đoạn 1979 – 2009
b) Nhận xét sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả
nước ở giai đoạn nói trên.
- Hướng dẫn chọn biểu đồ thích hợp: Số dân: vẽ biểu đồ cột; Tỉ lệ dân thành thị:
vẽ biểu đồ đường
- Kết quả bài làm
a) Vẽ biểu đồ

Năm

21


nghìn người

%


30000

35

25374

29.6

25000

25

23.7

20000

30

18077
19.2

19.4

20

12463

15

15000

10094

10000

10

5000

5

0

1979

1989

Số dân thành thị

1999

2009

0

Tỉ lệ dân số thành thị

Biểu đồ: SỐ DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN SỐ THÀNH THỊ
TRONG SỐ DÂN CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1979 – 2009

b) Nhận xét: Trong giai đoạn 1999 – 2009:

- Số dân thành thị và tỉ lệ dân số thành thị trong tổng số dân cả có xu hướng tăng:
+ Số dân thành thị tăng từ 10094 nghìn người lên 25374 nghìn người
+ Tỉ lệ dân thành thị tăng từ 19,2% (1999) lên 29,5% (2009)
- Tốc độ tăng tỉ lệ dân thành thị còn chậm nên tỉ lệ dân thành thị chưa cao, còn
thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực.
3. Kết quả
Trong những năm học vừa qua, tôi áp dụng sáng kiến này để rèn luyện kĩ
năng cho học sinh trong q trình ơn tập cho học sinh đã mang lại hiệu quả thiết
thực. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả thi tốt nghiệp của các lớp tôi trực tiếp
giảng dạy trong hai năm học gần đây (năm học 2009 – 2010; 2010 – 2011) và
kết quả thi thử tốt nghiệp trong tháng 4 của năm học 2011 – 2012.
22


BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM THI TỐT NGHIỆP VÀ THI THỬ CỦA HỌC SINH
Điểm
Năm

Lớp



Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi


số

học

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2009 –

12CC5

48

1

2.1


26

54.2

12

25.0

9

18.8

2010

12CB3

43

1

2.3

14

32.6

21

48.8


7

16.3

Tổng số
12CA1

91
45

2
1

2.2
2.2

40
16

44.0
35.6

33
20

36.3
44.4

16
8


17.6
17.8

12CA2

52

2

3.8

19

36.5

25

48.1

6

11.5

2010 -

12A13

52


1

1.9

21

40.4

22

42.3

8

15.4

2011

12A14

50

0

0.0

8

16.0


22

44.0

20

40.0

Tổng số

199

4

2.0

64

32.2

89

44.7

42

21.1

12CA3


50

0

0.0

10

20.0

25

50.0

15

30.0

2011 -

12CA4

50

0

0.0

9


18.0

27

54.0

14

28.0

2012

12C11

42

4

9.5

21

50.0

15

35.7

2


4.8

12C12

42

3

7.1

25

59.5

12

28.6

2

4.8

Tổng số

184

7

3.8


65

35.3

79

42.9

33

17.9

Ghi chú:

SL – Số lượng

Tổng hợp kết quả thi của học sinh theo năm học :
Năm học

Yếu
2009-2010
2.2
2010-2011
2.0
2011-2012
1.8
Để thấy rõ hơn kết quả thi của học

Mức điểm (%)
TB

Khá, giỏi
44.4
53.9
32.2
65.8
35.3
60.8
sinh theo năm học ở bảng trên, tôi thể hiện

bằng biểu đồ sau đây:
KẾT QUẢ ĐIỂM THI CỦA HỌC SINH TRONG CÁC NĂM HỌC TỪ 2009 ĐẾN 2012

23


%
70

65.8
60.8

60

53.9

50

44.4

40

32.2

35.3

30
20
10
2.2
0

2.0

1.8

Yếu
Năm học 2009-2010

Trung bình

Năm học 2010-2011

Khá, giỏi

Mức điểm

Năm học 2011-2012

- So sánh kết quả, nhận xét: Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
+ Kết quảì thi tốt nghiệp THPT của hai năm học (2009 – 2010 và 2010 -2011), tỉ
lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên chiếm 98% (điểm khá, giỏi đạt 65%).

+ Năm học 2011 – 2012, trong kì thi thử tốt nghiệp do Sở Giáo dục & Đào tạo tổ
chức (tháng 04 năm 2012) mặc dù thời gian ôn tập chưa nhiều nhưng kết quả đạt
được cũng khá cao. Tỉ lệ học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên đạt từ 97,0%
đến 98,0 %, trong đó có nhiều học sinh đạt kết quả khá, giỏi (từ 60% trở lên).
Tơi hi vọng trong kì thi tốt nghiệp này học sinh cũng sẽ đạt kết quả cao như các
năm học trước.
Như vây, trong quá trình giảng dạy địa lí ở lớp 12, đặc biệt là trong việc
hướng dẫn học sinh ôn thi tốt nghiệp môn địa lí, đồng thời với việc rèn luyện kĩ
năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam, kĩ năng làm bài thì một trong những
phương pháp hết sức cần thiết để học sinh đạt kết quả cao là việc rèn luyện và
vận dụng các kĩ năng chọn và vẽ các dạng biểu đồ; phân tích, khai thác thơng
24


tin từ các bảng số liệu để rút ra những vấn đề về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế-xã
hội Việt Nam.

C- PHẦN KẾT LUẬN
1- Những kết quả đạt được của đề tài
Dựa vào mục đích và nhiệm vụ đề ra, căn cứ vào kết quả cụ thể của q
trình thực hiện ơn tập, đề tài đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
a. Trên cơ sở của lí luận dạy học, dựa vào điều kiện thực tiễn giảng dạy, đề
tài đã xác định được nội dung cơ bản cần rèn luyện cho học sinh lớp 12 THPT
(theo Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Địa Lí lớp 12 THPT); xây dựng được cách
giải một số bài tập phù hợp với nội dung và sử dụng đạt hiệu quả cao trong q
trình ơn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 ở trường THPT..
b. Từ những kết quả đạt được đã chứng minh tính khả thi của đề tài. và
phương pháp ôn tập này đã được các đồng nghiệp trong nhóm bộ mơn Địa lý ở
trường THPT Cẩm Thuỷ 1 áp dụng trong hai năm học vừa qua và đạt kết quả rất
khả quan.

2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, đề tài của tơi vẫn cịn có
những hạn chế nhất định, đó là: Đề tài mới chỉ trình bày được một phần của nội
dung rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh, đó là phân tích bảng số liệu và ,vẽ và
nhận xét biểu đồ; mới chỉ tiến hành thực nghiệm được trong một trường THPT ở
miền núi; Số học sinh đạt điểm giỏi chưa nhiều. Vì vậy, để khắc phục những hạn
chế trên, trong những năm học tới chúng tôi sẽ tiếp tục ứng dụng kết quả của đề
tài và phát triển them, bổ sung phần rèn luyện kĩ năng sử dụng và khai thác kiến
thức từ Atlat địa lí Việt Nam và một số kĩ năng khác để đạt được kết quả cao
hơn.
25


×