Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
MỤC LỤC
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1- TSCĐ : Tài sản cố định
2- TSLĐ : Tài sản lưu động
3- LNTT : Lợi nhuận trước thuế
4- LNST : Lợi nhuận sau thuế
5- VLĐ : Vốn lưu động
6- VCĐ : vốn cố định
7- TMCP: Thương mại cổ phần
8- TGNH : Tiền gửi ngân hàng
9- Thuế GTGT : thuế giá trị gia tăng
10- SXKD : sản xuất kinh doanh
11-ĐTLĐ : đối tượng lao động
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG :
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, cơ
hội phát triển kinh tế là rất lớn. Có nhiều nguồn đầu tư từ các nước đổ vào Việt Nam tạo
nên động lực phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, cũng mang lại không ít những khó khăn,
thách thức: Yếu tố cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các đối thủ nước ngoài với lợi thế về
vốn và trình độ công nghệ,… Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được, cần phải có một đội ngũ quản lý có kiến thức chuyên môn sâu rộng, năng
động, sáng tạo, bản lĩnh vững vàng.
Do mới thành lập nên công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Công ty chuyên thi công các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy
điện, thủy lợi và các dịch vụ du lịch. Để tồn tại và phát triển, công ty luôn đưa ra chiến
lược kinh doanh có tính chất thời cuộc, xâm nhập, khai thác thị trường, tạo công ăn việc
làm cho công nhân, nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đồng thời, để tạo uy tín,
công ty luôn giữ chữ tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành,…
Ngoài ra, công ty luôn tạo điều kiện để công nhân học tập, học hỏi kiến thức nâng cao
trình độ chuyên môn.
Hơn nữa các nhà quản trị công ty hiểu rõ rằng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả
thì yếu tố không thể thiếu là vốn. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố
quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn cũng là chìa khoá, là
điều kiện hàng đầu của mọi quá trình phát triển, chính vì vậy, các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
một lượng vốn nhất định. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động, dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là tài sản cố định và tài sản
lưu động hay vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn
này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
lý doanh nghiệp quan tâm. Chính vì vậy em đó chọn đề tài : Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tập đoàn Yên Phú.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận có 3 phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần tập đoàn Yên
Phú.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
tập đoàn Yên Phú.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Tất cả các thầy cô, cán bộ công nhân viên trường Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tạo
ra một môi trường học tập lành mạnh công bằng, giúp đỡ chúng em có kiến thức quý
báu.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên công ty cổ phần tập đoàn Yên Phú đã
giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Thạc Sỹ NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Vốn là một yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu khi thành lập một doanh
nghiệp, và nó còn quyết định tới sự tồn vong của doanh nghiệp đó. Vì vậy các vấn đề
liên quan tới vốn như huy động vốn, làm sao sử dụng vốn có hiệu quả nhất được các
nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Với tầm quan trọng như vậy khi nghiên cứu về vốn
cần hiểu được khái niệm cơ bản về vốn, và vai trò của vốn trong các doanh nghiệp như
thế nào?
1.1. Các vấn đề cơ bản về vốn trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
Có nhiều quan điểm về vốn nhưng dưới góc độ vốn của doanh nghiệp em xin
đưa ra khái niệm như sau:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được coi là : Toàn bộ những giá trị
biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản ứng ra ban đầu và tham gia vào các quá trình sản
xuất tiếp theo của doanh nghiệp, nhằm thu lại lợi nhuận .(Tổng hợp Giáo trình tài
chính doanh nghiệp đại học KTQD-PGS.TS Lưu Thị Hương, XB năm 2009))
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn
đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh thu được nhiều lợi nhuận. Cho nên
các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ về vốn cũng như đặc trưng của vốn.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi hiểu rõ tầm quan
trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó hiệu quả nhất.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:
−Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
− Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
−Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
−Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX – H’ – T’
Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn
− Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ,
không thể có đồng vốn vô chủ và không có ai quản lý.
− Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc bán
bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường vốn,
thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư
hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hàng hoá sản phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm
lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn không ngừng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và
lưu thông.
− Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng phát minh
sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất …)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
nhất các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn.
1.1.2. Phân loại vốn:
Mỗi doanh nghiệp đều có một phương thức và hình thức kinh doanh khác
nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ
đạt được khi vốn của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn:
a) Vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên doanh,
liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do vậy vốn chủ
sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu gồm có:
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi
muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào
từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước, số vốn
này được ngân sách nhà nước cấp.
Vốn tự bổ xung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận
lưu trữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp ( Quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển . . . ).
Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi
vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí,
do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dựng cơ bản.
Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp cũng một loại vốn mà
vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là vốn huy động.
Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của
doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp số vốn còn lại
trong doanh nghiệp không đủ thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết,
phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các
hình thức khác.
b) Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài
hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và
Doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường chứng
khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn
cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu,
đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh
nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với
các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây
là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết
gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công
ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết
bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh
toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khác
hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh và nó cũng tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh
nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ giúp phần rất lớn
vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một
phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp
đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả
tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đó thoả thuận, người cho thuê là người
sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê
tài chính:
Thuê vận hành(thuê hoạt động): là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình
thức này có các đặc trưng sau:
Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều
kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
Người thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm bảo
mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản . . . cộng với mọi
rủi ro vô hình của tài sản.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ
và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ sách
kế toán.
Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thương
mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường
mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đó thương lượng từ truớc các điều kiện mua
tài sản từ người cho thuê và đó thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người
cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua
tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo dưỡng
vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê
phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh
nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến
lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở
các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng
qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần
được nhìn nhận và xem xột dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
1.1.2.2. Phân loại căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn của doanh nghiệp, trong đó, nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải
trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm
thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua
vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích
hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.1.2.3. Phân loại căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm
khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức
tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo đúng
kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay
có được do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp có
thể thu hút số tiền rộng rói nhàn rỗi trong xó hội phục vụ cho huy động vốn dài hạn của
doanh nghiệp.
Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy được những lợi thế
giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời do nhu
cầu thường xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không trông chờ ỷ
lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử dụng
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà không phải
trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc sử dụng vốn kém
hiệu quả.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt.
Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố gắng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay vốn từ bên ngoài
để làm tăng nội lực vốn bên trong.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với quy mô nào thì cũng cần phải có
một lượng vốn nhất định. Đó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp phải có một số vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định (vốn pháp định là lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, nếu
không có vốn thì doanh nghiệp không thể thành lập được. Trường hợp trong quá trình
hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đủ như điều kiện pháp luật quy định
thì doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như giải thể, phá sản, sáp nhập…
Như vậy có thể xem vốn là cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại phát triển của từng doanh nghiệp, vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ để phục vụ quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ
trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp không gừng cải tiến thiết bị máy móc đầu tư vào công nghệ…Tất cả những việc
này muốn thực hiện được thì doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo doanh nghiệp mở
rộng thị trường tiêu thụ, khẳng định uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới sử dụng
vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn, và phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
1.2. Sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.2.1. Quản lý và sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là giá trị những TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm luân
chuyển của nó là chuyển dần vào chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
hết thời hạn sử dụng.
Vốn cố định có đặc điểm là:
- Vốn cố định (VCĐ) tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành chi
phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao
mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song
phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đó sản xuất thì VCĐ
mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
VCĐ là số vốn đầu tư để mua sắm TSCĐ do đó quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng DN ảnh hưởng tới trình độ trang thiết bị dây
chuyền công nghệ.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả
năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau. Nếu doanh nghiệp
sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp
thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thương mại này
không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn đến
vốn cố định lớn, điều này gây ra lãng phí đầu tư không có hiệu quả vì đầu tư cho TSCĐ
cần một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản
xuất thì cơ cấu vốn này là được bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo
điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
1.2.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động(VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban
đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
VLĐ là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ,
tiền lương Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi
đó bán
hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình
thức tiền lương đó bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của
sản phẩm, cũng giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau
thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu
động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó:
- VLĐ định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi
hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- VLĐ không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình
kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân hàng,
thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư,
nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố
định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển
được một vòng thì vốn lưu động đó chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo
cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ
đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt
quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên
các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái
này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách
phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác
quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn
lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động
mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ảnh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. (GT phân tích tài chính doanh
nghiệp HVTC - GS. TS. Ngô Thế Chi – XB năm 2008)
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của
quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên
cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu
quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề
như: Đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN
phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm
của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng và huy động vốn
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
1.3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn .
1.3.2.1. Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được
của chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt
động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay không được.
+ So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của trừng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối
của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về
nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các mức để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh
nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp được
phân tích thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ
lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi
trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn các mục tiêu
khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
người ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển không những của tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân tích có thể
sử dụng nhiều phương pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất
sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết một đồng tài
sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn.
Chỉ tiêu này cũng được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
LNST
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng quản lý doanh nghiệp
trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ những đồng vốn đó bỏ ra. Chỉ tiêu này
càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có lời.
Có thể đưa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đó phân tích và sử dụng ba biện
pháp trên. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các biện pháp sử dụng thành công vốn
trong việc đầu tư cho các loại tài sản khác như: tài sản cố định và tài sản lưu động. Do
vậy, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến tới đo lường hiệu quả sử dụng tổng
nguồn vốn mà cũng trú trọng tới việc sử dụng có hiệu quả của từng bộ phận cấu thành
nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân được huy
động trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng của doanh nghiệp.Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
Sức sản xuất của tài sản cố định
=
Giá trị tổng sản lượng
Nguyên giá bình quân tài sản cố
định
Giá trị tổng sản lượng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất công
nghiệp.
Sức sinh lời của của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong sản
xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Tổng lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời tài sản cố đinh =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Suất hao phí tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải có bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và chứng tỏ trong
kỳ doanh nghiệp đó sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Sức sản xuất của vốn lưu động.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
Suất hao phí TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Tổng vốn LĐ
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Chỉ tiêu này cho biết cư một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất thì tạo ra
mấy đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Giá trị tổng sản lượng
Tổng vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất tạo ra mấy
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn lưu động
Suất hao phí vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải huy động
bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Suất hao phí vốn lưu động =
tổng vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình
quân năm
=
T1/2+T2+T3+ T11+T12+T`1/2
12
Với Ti là vốn lưu động bình quân tháng thứ i trong năm
T1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nó phản ánh số vòng
quay của vốn lưu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn lưu động
Thời gian một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Chỉ
tiêu này càng nhỏ càng tốt
Thời gian một vòng
luân chuyển
=
360
Số vòng quay của vốn lưu động
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần phải phải huy động bao
nhiêu vốn lưu động bình quân.
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lưu động
=
Tổng vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ được sử dụng để
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ (thường là một năm)
ta sẽ so sánh những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong những năm trước đó và so
sánh với những chỉ tiêu chung của ngành và của đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ tiêu của
doanh nghiệp trong kỳ phân tích tốt hơn những chỉ tiêu cùng loại trong những năm
trước hay chỉ tiêu chung của ngành thì ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp là tốt.
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Nhân tố bên ngoài:
- Các chính sách vĩ mô: Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi
trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi
trong chính sách này đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử
dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp…đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra: Biến động về thị trường đầu vào là các
biến động về tư liệu lao động, là những thay đổi về máy móc, công nghệ… nó có thể
giúp cho doanh nghiệp chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng
ngược lại nó cũng có thể đẩy công nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh.
Những biến động về thị trường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và lợi
nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như
giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa…sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
*Nhân tố bên trong
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Chu kỳ sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp
thành: Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
liệu cho đến khi giao hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là là khoảng thời gian kể từ
khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Chu kỳ
kinh doanh gắn trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn doanh
nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu
kỳ kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các
khoản cho vay phải trả.
- Kỹ thuật sản xuất: Các đặc điểm về kỹ thuật tác động với một số chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất nếu kỹ
thuật công nghệ lạc hậu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó làm cho việc
bảo toàn và phát triển vốn gặp khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật công nghệ hiện đại
doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng
lượng, hao phí sửa chữa…tăng năng suất lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ có điều
kiện chiếm lĩnh thị trường.
- Đặc điểm về sản phẩm: Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm,
từ đó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp, vòng quay của vốn, nếu sản phẩm là tư
liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghệ nhẹ sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu
hồi vốn nhanh. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị thu hồi vốn chậm.
- Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ: Trình độ quản lý doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho
quá trình thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp, từ đó hạn chế tình trạng ngâng việc của máy móc thiết bị, tiết kiệm các
yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Mặt khác, công tác hạch toán dùng các công cụ tính toán các chi phí phát sinh, đo
lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn
và đề xuất biện pháp giải quyết.
- Trình độ lao động của doanh nghiệp: Trình độ lao động của doanh nghiệp được
thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn
tài sản. Nếu lao động có trình độ cao, tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt,
năng suất lao động tăng.Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có
biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
Kết luận: Trong chương một là phần lý luận cơ bản nhất về vốn, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Vấn dề mà em đưa ra là các vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp đó là khái
niệm về vốn, phân loại vốn và vai trò của vốn. Tiếp theo để sử dụng vốn kinh doanh có
hai vấn đề được đề cập là sử dụng vốn cố định và sử dụng vốn lưu động. Muốn biết một
công ty có sử dụng vốn có hiệu quả hay không thì cần có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn.
Đó là cơ sở lý luận để áp dụng phân tích vào chương hai.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN YÊN PHÚ
2.1. Giới thiệu khái quát công ty cổ phần tập đoàn Yên Phú.
2.1.1. Giới thiệu công ty:
Tên giám đốc: Vũ Việt Anh
Địa chỉ: Tòa nhà 24T2- Hoàng Đạo Thúy- Phường Trung Hòa- Quận Cầu Giấy-
Thành phố Hà Nội
Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Giấy phép đăng ký kinh doanh (ĐKKD) số
0103003824 ngày 09/08/2005 do Sở Kế hoạch & đầu tư Thành phố Hà nội cấp.
Quyết định thành lập:
Ngày thành lập: 0 1/08/2005
Vốn pháp định: 6 tỷ
Vốn điều lệ: 200 tỷ
Số tài khản: 0491001759966 tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Thăng Long
Mã số doanh nghiệp : 0101740385
Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Công ty được thành lập và hoạt động trong các ngành nghề, phù hợp với giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và các quy định của pháp luật nhằm mục đích tối đa
hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
đóng góp ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế từ các hoạt động kinh doanh.
Đồng thời đem lại việc làm tạo thu nhập cho người lao động.
Các loại hình mà doanh nghiệp cung cấp:
Công ty cổ phần tập đoàn Yên Phú luôn quan tâm đến việc đáp ứng tốt nhất nhu
cầu ngày càng cao về dịch vụ của Quý khách hàng, các lĩnh vực kinh doanh chính
của công ty bao gồm:
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ,
khu du lịch sinh thái, dịch vụ thể dục thể thao (bể bơi, quần quần vợt, nhà tập thể dục
thể hình) và các dịch vụ vui chơi giải trí (chủ yếu là: Bi a, cầu lông, bóng bàn, tennis,
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
bơi thuyền, câu cá
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công
trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp, công trình thông tin liên lạc,
đường dây và trạmbiến áp đến 35KV, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn,
công trình văn hoá
- Trang trí nội ngoại thất công trình;
- Đào đắp, vận chuyển đất đá, san lấp mặt bằng;
- Tư vấn, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc: đối với các công trình dân dụng, công
nghiệp;
- Tư vấn, thiết kế công trình giao thông cầu, đường bộ;
- Tư vấn, thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Tư vấn, thiết kế cấp thoát nước: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp;
- Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng;
- Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, thẩm định dự án đầu tư, quản lý dự
án, xây dựng thực nghiệm, lập tổng dự toán và thẩm tra dự toán;
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội ngoại thất, vật liệu
kim loại và phi kim loại, phụ kiện kim loại cho xây dựng, cấu kiện bê tông;
- Sản xuất và mua bán máy văn phòng, thiết bị văn phòng, đồ dùng văn phòng,
thiết bị giảng dạy, đồ dùng trường học, dụng cụ thí nghiệm trường học, máy tính, linh
kiện máy tính, phần mềm máy tính;
- Dịch vụ quảng cáo, vẽ đồ hoạ, kỹ thuật và in ấn (theo quy định pháp luật hiện
hành);
- Vận tải hàng hoá;
- Dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, thuê và cho thuê các máy móc
thiết bị công ty kinh doanh;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình văn hoá;
- Khảo sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, điện lực,
thuỷ lợi, hạ tầng đô thị;
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương
- Khảo sát đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn 1/2000, đo độ lún, đo độ
nghiêng, đo độ dịch chuyển và định vị công trình;
- Tư vấn lập dự án, thiết kế trong phạm vị chứng chỉ hành nghề các dự án đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam;
- Giám sát thi công xây dựng: loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ
thuật; lĩnh vực chuyên môn giám sát: lắp đặt thiết bị công nghiệp và thiết bị công
trình;
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng;
- Buôn bán máy móc, thiết bị xây dựng;
- Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh du lịch;
- Bán buôn thiết bị và các linh kiện điện tử, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chưa được phân đâu;
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp;
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây dựng khác;
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp;
- Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và các thiết bị viễn thông trong các
cửa hàng chuyên doanh;
- Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh;
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục;
- Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại;
2.1.2. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp:
Được chia thành 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Những năm đầu hình thành và phát triển từ năm 2005 đến năm
2007.
Ngày 1/8/2005 công ty được thành lập lấy tên là: công ty cổ phần Việt Á.
Lúc này trên thị trường bất động sản đầu tư còn mới mẻ. Những năm đầu hoạt động
không tránh khỏi những khó khăn, tuy nhiên dưới dự lãnh đạo, và đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp mà doanh nghiệp đã từng bước đi vào ổn định, dần có chỗ đứng trong
thị trường Việt Nam.
SV: Đàm Thị Triệu Lớp: K1TC
25