Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.73 KB, 89 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
5
LỜI NÓI ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: 10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA 10
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 10
1.1.Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.1.2.Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân.15
1.2.Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM 16
1.2.1.Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 16
1.2.1.1.Khái niệm cho vay 16
1.2.1.2.Đặc điểm và nguyên tắc cho vay 17
1.2.1.3.Nguồn vốn cho vay 17
1.2.2.Các hình thức cho vay đối với DNVVN 18
1.2.3.Quy trình cho vay đối với DNVVN 21
1.2.4.Vai trò của khoản vay ngân hàng đối với DNVVN 24
1.3.Chất lượng hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN 25
1.3.1.Khái niệm chất lượng cho vay 25
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với DNVVN 26
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN 30
1.3.3.1.Nhân tố chủ quan 30
1.3.3.2.Nhân tố khách quan 32
CHƯƠNG 2: 34
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN 34
2.1.Khái quát về sự hình thành và phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Nghệ An 34
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ chủ yếu 36
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức 36
2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh 37
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh 42
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 42
2.1.3.2.Hoạt động cho vay 45
2.1.3.3.Hoạt động dịch vụ 48
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An 50
2.2.1.Thực trạng về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh 50
2.2.1.1.Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN 50
2.2.1.2.Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN 52
2.2.2.Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại chi nhánh 56
2.2.2.1.Tỷ lệ nợ quá hạn 56
2.2.2.2.Tỷ lệ nợ xấu 60
2.2.2.3.Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN 62
2.2.2.4.Vòng quay vốn cho DNVVN 65
2.3.Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 66
2.3.1.Kết quả đạt được 66
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 67
CHƯƠNG 3 72
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH
NGHỆ AN 72

Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
Nghệ An 72
3.1.1.Định hướng phát triển chung của toàn chi nhánh 72
3.1.2.Định hướng của chi nhánh đối với cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ 73
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An 75
3.2.1.Hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp vừa
và nhỏ 75
3.2.2.Nâng cao công tác thẩm định trước khi đưa ra quyết định cho vay
76
3.2.3.Tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng 77
3.2.4.Hoàn thiện hệ thống thông tin, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động cho
vay 77
3.2.5.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 78
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong, và sau khi
vay 79
3.2.7.Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho các DNVVN 79
3.2.8.Mở rộng dịch vụ tư vấn cho các DNVVN 80
3.2.9.Tích cực chủ động giải quyết nợ xấu, nợ quá hạn còn tồn tại 80
3.3.Một số kiến nghị: 81
3.3.1.Một số kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 81
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 82
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng 84
3.3.4.Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 84
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

89
89
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú thích
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
NH Ngắn hạn
TDH Trung dài hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
NSNN Ngân sách Nhà nước

Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ:
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
5
LỜI NÓI ĐẦU 9
CHƯƠNG 1: 11
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA 11
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 11

1.1.Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.1.2.Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân.16
1.2.Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM 17
1.2.1.Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 17
1.2.1.1.Khái niệm cho vay 17
1.2.1.2.Đặc điểm và nguyên tắc cho vay 18
1.2.1.3.Nguồn vốn cho vay 18
1.2.2.Các hình thức cho vay đối với DNVVN 19
1.2.3.Quy trình cho vay đối với DNVVN 22
1.2.4.Vai trò của khoản vay ngân hàng đối với DNVVN 25
1.3.Chất lượng hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN 26
1.3.1.Khái niệm chất lượng cho vay 26
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với DNVVN 27
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN 31
1.3.3.1.Nhân tố chủ quan 31
1.3.3.2.Nhân tố khách quan 33
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2: 35
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN 35
2.1.Khái quát về sự hình thành và phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Nghệ An 35
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 35
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ chủ yếu 37
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức 37
2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh 38
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh 43

2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 43
2.1.3.2.Hoạt động cho vay 46
2.1.3.3.Hoạt động dịch vụ 49
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An 51
2.2.1.Thực trạng về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh 51
2.2.1.1.Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN 51
2.2.1.2.Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN 53
2.2.2.Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại chi nhánh 57
2.2.2.1.Tỷ lệ nợ quá hạn 57
2.2.2.2.Tỷ lệ nợ xấu 61
2.2.2.3.Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN 63
2.2.2.4.Vòng quay vốn cho DNVVN 66
2.3.Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 67
2.3.1.Kết quả đạt được 67
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 68
CHƯƠNG 3 73
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH
NGHỆ AN 73
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
Nghệ An 73
3.1.1.Định hướng phát triển chung của toàn chi nhánh 73
3.1.2.Định hướng của chi nhánh đối với cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ 74
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An 76
3.2.1.Hoàn thiện và bổ sung các sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp vừa
và nhỏ 76
3.2.2.Nâng cao công tác thẩm định trước khi đưa ra quyết định cho vay
77
3.2.3.Tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng 78
3.2.4.Hoàn thiện hệ thống thông tin, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động cho
vay 78
3.2.5.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 79
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong, và sau khi
vay 80
3.2.7.Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho các DNVVN 80
3.2.8.Mở rộng dịch vụ tư vấn cho các DNVVN 81
3.2.9.Tích cực chủ động giải quyết nợ xấu, nợ quá hạn còn tồn tại 81
3.3.Một số kiến nghị: 82
3.3.1.Một số kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 82
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng 85
3.3.4.Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 85
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
90
90
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những mục tiêu
hàng đầu trong định hướng nhằm phát triển nền kinh tế cho quốc gia, đặc biệt là ở các

nước đang phát triển. Theo xu hướng toàn cầu hóa, năm 2006, Việt Nam đã chính thức
trở thành thành viên của tổ chức thương mại Thế giới WTO, mở ra một vận hội vô
cùng to lớn để nền kinh tế Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế Thế giới. Kể từ đó,
chúng ta đã chứng kiến sự đổi mới từng ngày từng giờ của các ngành nghề trong mọi
lĩnh vực kinh tế, đưa đất nước ta ngày càng đi lên. Trong đó, phải kể đến sự ra đời và
phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay theo số liệu thống
kê tính đến cuối năm 2008, số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 96% tổng số
doanh nghiệp trong cả nước. Đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào GDP chiếm
tỉ trọng khá cao, trung bình khoảng 25-26%/năm. Có thể nói các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động đến nay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta đã bộc lộ một số những hạn chế. Đặc biệt mặc dù tăng nhanh về
số lượng nhưng quy mô về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm
gần đây lại rất thấp, không đủ điều kiện tiếp cận thị trường vốn, năng lực tự huy động
không có. Bởi vậy, các ngân hàng chính là chỗ dựa vững chắc, giải quyết bài toán về
vốn cho các doanh nghiệp. Thế nhưng, việc doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận và khai
thác một cách có hiệu quả nguồn vốn của ngân hàng vẫn còn gặp không ít những khó
khăn. Cho các doanh nghiệp này vay vốn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro với ngân hàng bởi
kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ở nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều yếu
kém, chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng của các ngân hàng thương mại cần được cải thiện và nâng cao nhằm
tăng tính hiệu quả vốn vay đồng thời kích thích hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao. Để khắc phục được tình trạng đó, các ngân hàng cần phải đưa
ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong thời gian thực tập tại phòng tín dụng của ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – chi nhánh Nghệ An, em nhận thấy chi nhánh rất chú trọng đẩy mạnh cho vay
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ kết hợp với việc phát triển những sản phẩm dịch

vụ hết sức đa dạng. Từ chủ trương này, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh đã đạt được mức tăng trưởng khả quan, góp phần vào sự phát
triển nhanh chóng của toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc duy trì chất lượng cho vay của
chi nhánh vẫn không đạt được mục tiêu đề ra.
Với những lí do trên, em quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cấu trúc của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ An
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài
viết này tốt hơn.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nghệ
An, em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của các cán bộ nhân viên phòng tín dụng
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn T.s Nguyễn Thùy Dương, đã
giúp em có thể hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trước khi tiếp cận với khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ, chúng ta cùng tìm
hiểu về khái niệm doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo luật doanh nghiệp năm 2005,
doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng và có trụ sở giao dịch
ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại doanh nghiệp. Các tiêu chí này được phân
thành 2 nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa
trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, mức độ
phức tạp của quản lý thấp,… Tuy nhiên, các tiêu chí này có khả năng phản ánh đúng
bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Bởi vậy hiện nay người
ta thường dùng tiêu chí định lượng để định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhóm tiêu
chí định lượng nói đến quy mô kinh doanh và thường dựa vào các tiêu chí như số lao
động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Căn cứ vào quy mô kinh doanh,
doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia thành 3 loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế Giới, doanh nghiệp
siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao
động.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của Ngân hàng Thế Giới:
Loại hình doanh nghiệp Số lao động
(Người)
Doanh thu hàng
năm (Triệu USD)
Tổng tài sản
(Triệu USD)
Doanh nghiệp siêu nhỏ 1-9 < 0.1 < 0.1
Doanh nghiệp nhỏ 10-49 < 3 < 3
Doanh nghiệp vừa 50-300 < 15 < 15
(Nguồn: )
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50

10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tại Việt Nam, công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh
nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh
doanh dưới 5 tỷ đồng. Tuy nhiên, trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt
các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, sau đó Chính phủ ban hành tiếp Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như
sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy
định là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là
doanh nghiệp nhỏ.
Hiện nay ở Việt Nam, việc phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thực hiện
theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được ban hành ngày 30/06/2009. Trong đó
DNVVN được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”
Bảng 1.2: Bảng phân loại các doanh nghiệp theo quy mô
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
Nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn

vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 200
người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 200
người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người
III.
Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 50
người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến 100
người
(Nguồn:

)
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nghị định 56/2009/NĐ-CP cũng có quy định rằng: căn cứ vào tình hình kinh tế - xã
hội của từng địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp, có
thể áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các DNVVN cũng đóng vai trò là đối
tác vô cùng quan trọng, bởi vậy ta cũng cần tìm hiểu cách phân loại doanh nghiệp của

các ngân hàng thương mại. Hiện nay, nhiều ngân hàng đang sử dụng thang điểm để
chấm điểm quy mô doanh nghiệp. Trong đó, quy mô của các doanh nghiệp được phân
chia dựa trên 4 yếu tố: nguồn vốn kinh doanh, số lượng lao động, doanh thu thuần, số
đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Lưu ý số lao động là lượng lao động sử dụng bình
quân trong 3 năm gần nhất và số đóng góp cho ngân sách Nhà nước bao gồm thuế và
các khoản khác theo quy định của Nhà nước trong kì báo cáo.
Bảng 1.3: Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn kinh doanh Từ 50 tỷ VND trở lên 30
Từ 40 tỷ VND đến dưới 50 tỷ VND 25
Từ 30 tỷ VND đến dưới 40 tỷ VND 20
Từ 20 tỷ VND đến dưới 30 tỷ VND 15
Từ 10 tỷ VND đến dưới 20 tỷ VND 10
Dưới 10 tỷ VND 5
2 Số lao động Từ 1500 người trở lên 15
Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12
Từ 500 người đến dưới 1000 người 9
Từ 100 người đến dưới 500 người 6
Từ 50 người đến dưới 100 người 3
Dưới 50 người 1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ VND trở lên 40
Từ 100 tỷ VND đến dưới 200 tỷ VND 30
Từ 50 tỷ VND đến dưới 100 tỷ VND 20
Từ 20 tỷ VND đến dưới 50 tỷ VND 10
Từ 5 tỷ VND đến dưới 20 tỷ VND 5
Dưới 5 tỷ VND 2
4 Giá trị nộp NSNN Từ 10 tỷ VND trở lên 15
Từ 7 tỷ VND đến dưới 10 tỷ VND 12
Từ 5 tỷ VND đến dưới 7 tỷ VND 9
Từ 3 tỷ VND đến dưới 5 tỷ VND 6

Từ 1 tỷ VND đến dưới 3 tỷ VND 3
Dưới 1 tỷ VND 1
(Nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng)
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ đó, các doanh nghiệp được phân thành 3 loại: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp nhỏ dựa theo thang điểm như sau:
Điểm Quy mô
Từ 70-100 điểm Doanh nghiệp lớn
Từ 30-69 điểm Doanh nghiệp vừa
Dưới 30 điểm Doanh nghiệp nhỏ
(Nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng)
1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh
tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế
của những nước đang phát triển. Các DNVVN ở Việt Nam trong những năm lại đây
cũng tăng lên đáng kể với nhiều loại hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…Các doanh nghiệp này cũng đang dần
trở thành lực lượng quan trọng đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế-
xã hội. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu một số đặc điểm của loại hình doanh nghiệp
này:
- Thứ nhất DNVVN có số vốn đầu tư cố định ban đầu ít, chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngắn, dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh. Do không phải
đầu tư một lượng vốn ban đầu quá lớn nên DNVVN có vòng quay vốn ngắn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Hiện nay, các DNVVN thường chỉ hoạt
động với số vốn tự có, một số ít doanh nghiệp có được nguồn vốn vay từ ngân hàng
thương mại, còn lại là phải vay ở thị trường phi chính thức. Sở dĩ như vậy vì các doanh
nghiệp này vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc hợp pháp hóa các tài sản đảm bảo,
tài sản thế chấp, không đáp ứng được các quy định cho vay của ngân hàng.

- Thứ hai, DNVVN năng động, dễ thích ứng đối với sự thay đổi của thị trường.
Đây là một trong những ưu thế nổi bật của loại hình doanh nghiệp này. Ưu thế này
được biểu hiện ở bộ máy quản lí gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ nên DNVVN có khả năng
chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh. Bên cạnh đó, sản phẩm
của các DNVVN tùy phong phú và đa dạng về chủng loại nhưng số lượng lại ít, do vậy
nếu không phù hợp với nhu cầu của thị trường, DNVVN dễ dàng chuyển đổi sang loại
hình sản phẩm khác thích hợp hơn.
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thứ ba, trình độ lao động trong các DNVVN còn nhiều yếu kém và hạn chế so
với nhiều doanh nghiệp lớn. Đội ngũ lao động không được đào tạo bài bản mà chủ yếu
theo phương pháp truyền nghề, trình độ văn hóa thấp. Việc tổ chức sản xuất kinh
doanh ở các DNVVN cũng chưa khoa học do trình độ người lao động không đủ để vận
hành những máy móc công nghệ hiện đại. Số lượng các DNVVN có chủ doanh nghiệp
có trình độ chuyên môn và khả năng quản lí giỏi chưa nhiều. Sở dĩ các DNVVN cũng
khó có khả năng thu hút được những nhà quản lí tài ba hay những người lao động giỏi
một phần là vì các doanh nghiệp này chưa có những chính sách đãi ngộ thỏa đáng để
thu hút người lao động. Để khắc phục được những hạn chế này cần có sự phối hợp
nhịp nhàng của các cơ quan Nhà nước cùng với bản thân các DNVVN trong việc đào
tạo đội ngũ cán bộ, công nhân giỏi, thợ lành nghề đáp ứng được yêu cầu hội nhập của
nước ta hiện nay.
- Thứ tư, năng lực kinh doanh của các DNVVN còn hạn chế. Các doanh nghiệp
này có quy mô nhỏ, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư ít nên hạn chế khả năng mở rộng
sản xuất kinh doanh và mua sắm các trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Việc áp dụng
các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, do đó khó có thể cạnh
tranh trên thị trường hiện nay. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp khó khăn trong
việc thâm nhập thị trường bởi sự độc quyền của các doanh nghiệp lớn cũng như công
tác maketing còn kém hiệu quả. Với quy mô nhỏ nên thị trường của các DNVVN hầu
như chỉ bó hẹp trong thị trường nội địa. Yếu kém trong việc tìm hiểu thông tin thị

trường và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh mà việc nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, từ những phân tích trên đây, chúng ta nhận thấy năng lực cạnh tranh
của các DNVVN tại Việt Nam còn quá thấp. Trong thời buổi kinh tế mở cửa như hiện
nay, các doanh nghiệp thường xuyên phải cạnh tranh gắt gao với các công ty đa quốc
gia có tiềm lực mạnh về tài chính và năng lực cạnh tranh cao. Một nguyên nhân quan
trọng khiến các DNVVN không đủ sức cạnh tranh là do không tiếp cận được với
nguồn vốn ngân hàng. Bởi vậy các NHTM hiện nay nên quan tâm đến đối tượng khách
hàng tiềm năng này để tích cực cho vay, tăng thu nhập, phát triển thị trường.
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân
 Các DNVVN chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số các doanh nghiệp ở
nước ta, đóng góp đáng kể vào GDP cả nước. Từ sau khi Việt Nam thực hiện chính
sách mở cửa kinh tế, mà gần đây nhất là nước ta chính thức trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, các DNVVN đã thực sự phát triển nhanh
chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Theo thống kê gần đây nhất, cả nước hiện đã có
trên 500000 DNVVN chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp cùng với số vốn đăng ký
lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD). Mức độ đóng góp của DNVVN
vào nền kinh tế ngày càng lớn. DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP, luôn duy trì tốc
độ tăng trưởng trên 18%, đóng góp khoảng 14.8% tổng thu ngân sách Nhà nước. Có
thể nói đây là bộ phận rất quan trọng, là vệ tinh gắn kết, góp phần vào sự phát triển của
các doanh nghiệp lớn. Chính phủ cũng đã ban hành rất nhiều chính sách tạo điều kiện
và giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phát triển. Mới đây, thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng đã ban hành nghị định 101/2011/NĐ-CP về miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp và cá nhân cho một số đối tượng. Theo đó, giảm 30% số thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm 2011 cho DNVVN, trừ một số loại hình kinh doanh đặc biệt. Bên cạnh
đó Chính phủ cũng ban hành nhiều thông tư quyết định dãn thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn cho DNVVN.

 Các DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động bởi quy mô nhỏ
nên các doanh nghiệp này dễ dàng thay đổi theo nhu cầu của thị trường. Các doanh
nghiệp này thường có số vốn ban đầu nhỏ cùng với số lượng lao động ít, bởi vậy chi
phí quản lí của doanh nghiệp không cao, lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất ra ít. Từ
đó DNVVN dễ dàng thay đổi, đổi mới sản phẩm và thích ứng theo nhu cầu của thị
trường.
 Các DNVVN giúp phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
*) Về nguồn vốn: Các DNVVN thường hoạt động với số vốn không lớn, vậy nên
các doanh nghiệp này dễ dàng huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu
tư mang lại hiệu quả.
*) Về nguồn lao động: DNVVN đang thu hút một lượng lớn lao động vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay lượng lao động hoạt động trong các DNVVN
chiếm khoảng 60% tổng số lao động trong nền kinh tế. Đặc biệt đối với các nước đang
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phát triển thì nguồn lao động có tay nghề và trình độ thấp nhiều, các DNVVN là nơi
giải quyết công ăn việc làm cho họ. Mặt khác, tại các doanh nghiệp lớn làm ăn không
có hiệu quả, thường xuyên cắt giảm nhân công, do vậy lượng lao động dư thừa từ các
doanh nghiệp lớn cũng là một nguồn cung cho DNVVN.
*) Về nguồn tài nguyên: DNVVN luôn tập trung khai thác và sử dụng những tài
nguyên sẵn có tại địa phương.
 DNVVN góp phần phân phối thu nhập có hiệu quả. Sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ cả về số lượng lẫn chất lượng trong những năm qua đã đóng góp
quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trong khi các doanh nghiệp lớn thường
đặt tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước thì các doanh nghiệp nhỏ lại phát triển
lại các địa phương, đóng góp một khoản thu ngân sách lớn, tạo điều kiện giải quyết
công ăn việc làm cho lao động ở địa phương. DNVVN đã tạo nguồn thu nhập ổn định
cho phần lớn bộ phận dân cư ở địa phương, tạo sự phát triển đồng đều cho các vùng
miền trên đất nước.

 DNVVN góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ mọc lên tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế: giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch
vụ.
 DNVVN tham gia vào quá trình hình thành mối liên kết với các doanh nghiệp
lớn. Hiện nay các DNVVN có mối quan hệ liên kết với các doanh nghiệp lớn trong
việc cung ứng vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ. Các doanh nghiệp này đóng vai
trò là các nhà cung cấp nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp
lớn. Các doanh nghiệp lớn đảm bảo cho các DNVVN về thị trường tài chính, công
nghệ, tiêu chuẩn kĩ thuật và kinh nghiệm quản lí, trong khi đó các DNVVN lại đảm
bảo cho các doanh nghiệp lớn về công nghiệp bổ trợ và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng. Trong đó ngân
hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định, theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi. Thông qua hoạt động cho vay, ngân
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng thực hiện phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được trong dân cư và
các tổ chức kinh tế để thu về lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Cho vay là quyền cuả ngân hàng với tư cách là người cho vay yêu cầu khách hàng
của mình là người đi vay phải tuân thủ một số điều kiện nhất định tạo ràng buộc pháp
lí đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Những
điều kiện vay cụ thể dựa vào mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng với khách hàng.
*) Khái niệm cho vay đối với các DNVVN: Cho vay đối với DNVVN của NHTM
là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM giao cho DNVVN một khoản tiền để sử
dụng vào một đích nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc cho vay

 Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi trong thời gian xác định. Các
khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi hoặc chính
từ các khoản vay của ngân hàng. Bởi vậy khách hàng phải hoàn trả cả vốn và lãi cho
ngân hàng theo đúng cam kết, như vậy ngân hàng mới đảm bảo được khả năng hoạt
động của mình.
 Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận
với ngân hàng. Trong bản hợp đồng cho vay đã quy định rõ ràng về mục đích của
khoản vay, điều này đảm bảo khách hàng không sử dụng khoản vay trái pháp luật và
phù hợp với cương lĩnh hoạt động của ngân hàng.
 Ngân hàng có tài trợ cho dự án hay không còn phụ thuộc vào tính hiệu quả của
phương án kinh doanh. Tính hiệu quả của dự án càng cao thì khả năng ngân hàng thu
được vốn đầu tư và lãi càng cao. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với
việc hình thành tài sản người vay. Nếu ngân hàng xét thấy dự án kém an toàn, ngân
hàng sẽ phải yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo đi kèm khoản vay.
1.2.1.3. Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại có thể hình thành từ các nguồn
vốn sau:
*) Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi: Tiền gửi là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động cho vay. Tiền gửi
bao gồm:
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tiền gửi thanh toán: đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
- Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: tiền của doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội gửi vào ngân hàng và được ngân hàng trả lại sau một
khoảng thời gian nhất định.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm
thời nhàn rỗi. Các cá nhân có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn

và nhu cầu sinh lời của các khoản tiết kiệm.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: nhằm thực hiện mục đích thanh toán hộ và
một số mục đích khác, các NHTM có thể gửi tiền tại các ngân hàng khác.
*) Tiền vay và nghiệp vụ đi vay của NHTM: Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng
nhất của NHTM, tuy nhiên khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Trong khi
nghiệp vụ vay Ngân hàng trung ương và vay các tổ chức tín dụng khác chủ yếu là
nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt dự trữ hoặc nhu cầu chi trả cấp bách thì hoạt động
vay trên thị trường vốn đã phần nào bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu
cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN
*) Theo thời hạn cho vay:
Phân loại theo thời hạn cho vay là tức là phân loại theo thời gian từ lúc khoản vay
được giải ngân đến khi được hoản trả cả gốc và lãi. Ở Việt Nam hiện nay theo quy chế
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ban
hành ngày 31/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì theo
thời hạn, có 3 hình thức cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm, nhằm bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp. Các khoản vay này thường có lãi
suất và rủi ro thấp nhất vì thời gian hoàn vốn nhanh, như vậy sẽ hạn chế được
những yếu tố rủi ro từ môi trường kinh tế mang lại.
- Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Khoản vay này thường nhằm mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới trang thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 5 năm và có thời hạn
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
có khi lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như tài trợ xây dựng cho các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, sân
bay, cầu đường, đầu tư trang thiết bị.

*) Theo phương thức cho vay

:
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay thành nhiều lần tách biệt.
Hình thức này thường áp dụng với đối tượng khách hàng có nhu cầu vay không
thường xuyên, không đủ điều kiện cấp hạn mức thấu chi, vốn ngân hàng chỉ tham
gia vào một quá trình nhất định của kì sản xuất kinh doanh. Mỗi món vay được
tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: đây là hình thức cho vay theo đó khách
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Trong kì khách hàng
có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín
dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kì hoặc cuối kì. Mỗi lần vay
khách hàng chỉ cần trình phương án sử dụng, nộp các chứng từ chứng minh đã
mua hàng hoặc dịch vụ. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp, hợp lệ của chứng từ,
ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng thực hiện cho vay với
một dự án hay một phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó một tổ chức tín
dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác trong
nghiệp vụ cho vay. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế cho vay
đồng tài trợ của NHNN và của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Phương thức này áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án – Vốn tự có chủ dự án tham gia
vào dự án – vốn khác (nếu có)
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng chi trội hơn số tiền gửi thanh toán của mình trong
một giới hạn và một khoảng thời gian nhất định gọi là hạn mức thấu chi.
Hình thức này áp dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao và thu nhập
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50

19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đều đặn và kì thu nhập ngắn. Khách hàng phải chịu lãi suất thấu chi. Các khoản
chi quá mức sẽ bị chịu lãi phạt và sẽ không được sử dụng hình thức này nữa.
- Cho vay trả góp: Khách hàng được phép trả gốc làm nhiều lần trong thời
hạn tín dụng đã thỏa thuận. Hình thức cho vay này thường được áp dụng cho các
khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền
trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng
vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết, đảm bảo cho
khách hàng vay trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Khách hàng không sử
dụng đến hạn mức này nếu không có nhu cầu, ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
có thể cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
*) Theo tài sản đảm bảo

: Nếu phân chia theo tài sản đảm bảo thì có 2 hình
thức cho vay là cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính vững mạnh và lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh khả quan thì ngân hàng có thể cấp vốn vay dựa
vào uy tín của khách hàng mà không cần thu nợ bổ sung.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là việc cho vay vốn mà nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng được cam kết bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc tài sản bảo lãnh của bên thứ 3. Hình thức cho vay này áp dụng đối với
những khách hàng không có uy tín, ngân hàng phải có nguồn thu nợ bổ sung cho

nguồn thu thứ nhất thiếu chắc chắn.
*) Theo mục đích sử dụng vốn

:
- Cho vay bất động sản: Đây là loại hình cho vay cho việc mua sắm và xây
dựng nhà cửa, đất đai, nhà xưởng dùng cho các lĩnh vực kinh tế như công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Đây là loại hình cho vay ngắn hạn
trong đó ngân hàng cấp tín dụng với mục đích bổ sung nguồn vốn lưu động cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
- Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này giúp trả những chi phí về phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây con, mua gia súc, v v.
- Cho vay các định chế tài chính: Loại hình cho vay này bao gồm cấp tín
dụng cho các ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng, công ty bảo
hiểm cùng các định chế tài chính khác.
- Cho vay tiêu dùng: Các khoản vay này nhằm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm đồ dùng, ô tô, các hoạt động tiêu dùng thường ngày của khách hàng.
- Cho thuê: Có 2 hình thức cho thuê là cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính. Tài sản để cho thuê thường là các máy móc và trang thiết bị.
*) Các hình thức phân loại khác

:
- Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay doanh
nghiệp, cho vay các tổ chức chính trị - xã hội…
- Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ…
- Cho vay theo xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.

1.2.3. Quy trình cho vay đối với DNVVN
Bước 1

: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Khi một khách hàng có nhu cầu vay vốn,
cán bộ tín dụng sẽ tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhu
cầu và mục đích sử dụng vốn vay. Qua đó, ngân hàng xem xét liệu phương án vay
vốn đó có phù hợp với chính sách, chiến lược phát triển của ngân hàng hay không.
Nếu xét thấy dự án có tính khả thi, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về
hồ sơ vay vốn, nơi tiếp nhận hồ sơ, tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Hiện nay, hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thường có:
+ Đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lí của doanh nghiệp
+ Hồ sơ về khoản vay
+ Hồ sơ về bảo đảm tiền vay
Bước 2

: Thẩm định trước khi cho vay:
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thẩm định khách hàng vay vốn:
+ Tìm hiểu, phân tích về năng lực pháp lí, năng lực điều hành và quy mô,
cơ cấu lao động trong doanh nghiệp.
+ Thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp.
+ Xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng mình và các tổ
chức tín dụng khác.
+ Tiến hành chấm điểm và xếp loại khách hàng.
- Thẩm định dự án vay vốn của khách hàng: Đây là bước vô cùng quan
trọng, đưa ra kết luận về tính hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ cũng như những
rủi ro, từ đó ngân hàng đưa ra quyết định là có cho vay hay không.

a) Đối với các khoản vay ngắn hạn:
+ Thẩm định, đánh giá những kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
kì trước đã đạt được.
+ Đánh giá khả năng tăng trưởng sản lượng kì này.
+ Tình hình nghiệm thu, thanh quyết toán các công trình đã thi công từ kì
trước.
+ Kế hoạch phân bố vốn cho những dự án ở kì tới.
+ Xem xét, tính toán khả năng huy động vốn từ các nguồn ngắn hạn khác.
b) Đối với cho vay trung dài hạn:
+ Đánh giá sơ bộ về dự án sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm và các thị trường mục tiêu.
+ Xem xét các yếu tố về khả năng quản lí và phương tiện kĩ thuật.
+ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư xem có khả thi hay không sau đó xác định
nhu cầu vốn theo tiến độ của dự án.
+ Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án.
+ Thẩm định những rủi ro khách quan và chủ quan mà dự án có thể gặp
phải.
- Phân tích, đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay: Trong hoạt động tín
dụng, các biện pháp đảm bảo tiền vay là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay,
giảm thiểu rủi ro tín dụng. Các nội dung của công tác phân tích các biện pháp bảo
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đảm tiền vay bao gồm:
+ Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm.
+ Tiến hành việc phân tích, thẩm định và định giá tài sản.
Bước 3

: Xét duyệt cho vay, kí hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền

vay:
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng phải ra quyết định cho vay hay không và trình
cho lãnh đạo phê duyệt. Việc quyết định cho vay ngoài dựa vào thông tin ở khâu thẩm
định còn phải dựa vào thông tin thu thập từ thị trường, chính sách tín dụng của ngân
hàng…Nếu quyết định cho vay, ngân hàng phải thực hiện những nội dung sau:
+ Kí kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao giấy tờ cùng
tài sản đảm bảo. Hồ sơ đã được phê duyệt cùng với toàn bộ tài liệu sẽ được
chuyển về cho cán bộ tín dụng phụ trách giải ngân.
+ Làm các thủ tục giao nhận giấy tờ và các tài sản đảm bảo.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền vay:
- Giải ngân: Phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Trước khi quyết định giải ngân, cán bộ tín dụng phải xác
nhận rằng các tài liệu đã nhận được đầy đủ. Cán bộ tín dụng phụ trách giải ngân phải
có nhiệm vụ nhận hồ sơ kèm chứng từ thanh toán từ khách hàng. Việc phát tiền vay
cho khách hàng phải đảm bảo nguyên tắc có hàng hóa dịch vụ đối ứng.
- Kiểm tra, giám sát khoản vay: Thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn người vay sử dụng
tiền vay đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng kì hạn. Việc kiểm tra, giám sát có thể
thực hiện định kì hay đột xuất, tùy mức độ an toàn của khoản vay.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lí phát sinh:
- Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí: Nhân viên tín dụng theo dõi việc trả gốc, lãi, phí
cho từng khoản vay. Đến kì thống kê các khoản vay đến hạn trả.
- Xử lí các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay như:
+ Trả nợ trước hạn: Cán bộ tín dụng có thể xem xét yêu cầu được trả nợ trước
hạn của khách hàng cũng như bắt buộc khách hàng phải trả nợ trước hạn trong
những trường hợp sau: Khách hàng tự cân đối được nguồn trả nợ trước thời
hạn, phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
+ Gia hạn khoản nợ.
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Chuyển nợ quá hạn xử lí thu hồi nợ quá hạn.
+ Xử lí các phát sinh như giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ.
+ Phát mại tài sản cầm cố thế chấp.
Bước 6: Thanh lí hợp đồng tín dụng:
Khi khoản vay được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi thì nghĩa vụ của khách hàng
với ngân hàng cũng hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện thanh lí hợp đồng tín
dụng, giải chấp tài sản, lập biên bản bàn giao tài sản và tất toán khoản vay, chuyển hồ
sơ tín dụng vào lưu trữ.
1.2.4. Vai trò của khoản vay ngân hàng đối với DNVVN
 Góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lí cho DNVVN: Mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu tại một mức cơ cấu vốn tối ưu.
Doanh nghiệp có 2 nguồn vốn cơ bản là vốn tự có và vốn vay. Để đạt được cơ cấu vốn
tối ưu, doanh nghiệp cần phải tính toán được tỉ lệ hợp lí giữa nguồn vốn tự có và vốn
vay sao cho chi phí vốn bình quân gia quyền nhỏ nhất và cân bằng giữa rủi ro và lợi
nhuận. Thường thì các doanh nghiệp hiện nay thích sử dụng vốn vay hơn do nó có chi
phí thấp, doanh nghiệp có thể hưởng phần tiết kiệm được nhờ thuế mà lại không ảnh
hưởng đến quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Trong vốn vay của doanh nghiệp thì
nguồn vốn tín dụng ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn, chi phí thấp nên đã góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cho DNVVN
 Giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đầu tư vào máy móc thiết bị, cải
thiện sản xuất: Trong thời buổi hiện nay, chất lượng sản phẩm đóng vai trò quyết định
cho sự tồn vong của doanh nghiệp. Muốn sản phẩm có chất lượng tốt thì cần đến
những máy móc, công nghệ hiện đại. Bởi thế nguồn vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò
vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi chi phí thấp và dễ dàng
tiếp cận. Bên cạnh đó các DNVVN có vòng quay vốn nhanh, nhu cầu về vốn thường
xuyên phát sinh để đáp ứng phần lớn vốn lưu động. Vì vậy để việc kinh doanh được
thuận lợi, hoạt động liên tục thì doanh nghiệp cần thông qua tín dụng ngân hàng để bổ
sung nguồn vốn lưu động.
 Thông qua công tác thẩm định trước khi cho vay, ngân hàng giúp các
DNVVN sử dụng vốn có hiệu quả: Hoạt động tín dụng của ngân hàng ẩn chứa nhiều

rủi ro. Do vậy, trước khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng luôn phải thẩm định kĩ
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
càng và luôn phải giám sát, kiểm tra trong quá trình doanh nghiệp sử dụng vốn vay.
Từ đó, ngân hàng phần nào đã giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn có mục đích và
hiệu quả.
 Hoạt động cho vay gián tiếp làm điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ: DNVVN
hiện nay phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng. Các doanh nghiệp này hiện
đang thu hút nhiều lao động, len lỏi vào từng vùng, từng địa phương, giải quyết công
ăn việc làm cho người dân ở đây, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần làm
tăng trưởng kinh tế. Bởi vậy, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ
ngày càng thúc đẩy sản xuất, làm cho các vùng, lãnh thổ phát triển đồng đều và nhanh
chóng.
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay là một khái niệm không mang tính cụ thể, nó không chỉ là kết
quả của sự kết hợp giữa ngân hàng và doanh nghiệp mà còn chịu tác động của nhiều
yếu tố từ môi trường bên ngoài.
Chất lượng cho vay đối với DNVVN là hiệu quả mà việc cho vay đem lại, khi mà
NH đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao và tạo nên số tiền lớn hơn, hoàn trả lại
gốc và lãi đầy đủ, đúng thời hạn cho ngân hàng thì ta nói chất lượng cho vay đối với
DNVVN của NHTM là tốt và vốn của ngân hàng đã tạo được hiệu quả về kinh tế - xã
hội.
Chất lượng cho vay được xét trên 3 quan điểm như sau:
- Chất lượng cho vay đối với ngân hàng: Một khoản vốn vay được cho là có chất
lượng khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả năng của ngân hàng,
mức độ an toàn của khoản vay biểu hiện ở khả năng trả nợ của khách hàng là tốt. Vốn
và lãi vay phải được hoàn trả đúng thời hạn quy định. Ngân hàng nếu có quá nhiều

khoản vay kém chất lượng có thể dẫn đến nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán
và có thể phá sản. Do vậy, đứng trên giác độ ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay
đối với DNVVN tức là tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn hợp lí với lãi suất phù hợp,
tăng khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn, khoản vay mang lại hiệu quả cao.
Lê Quỳnh Mai Tài chính công 50
25

×