Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm_SKKN tiếng Anh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.74 KB, 27 trang )

Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng đã đang và sẽ trở thành một
môn văn hóa cơ bản trong chương trình giáo dục phổ thông. Đồng thời việc giảng
dạy ngoại ngữ - Tiếng Anh cũng đang được các nhà trường, các nhà giáo dục,
nhiều dự án giáo dục và đông đảo giáo viên quan tâm và đưa ra nhiều phương pháp
dạy học thích hợp. Trong chương trình tiếng Anh THPT hệ 7 năm, câu bị động là
một phần kiến thức hết sức quan trọng, có trong các kỳ thi tốt nghiệp và ĐH. Muốn
làm tốt các bài tập trắc nghiệm về câu bị động thì học sinh cần nắm được các vấn
đề liên quan đến câu chủ động, câu bị động, chuyển từ hình thức làm bài tập tự luận
sang bài tập trắc nghiệm. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Câu bị động và các dạng bài tập
trắc nghiệm ” làm vấn đề nghiên cứu trong SKKN của mình giúp các em củng cố
ngữ pháp và luyện tập một cách hiệu quả và đạt kết quả cao trong các kì thi.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong chương trình Tiếng Anh “Câu bị động” được đưa vào giảng dạy ở các
khối lớp 10, 11 và 12 với các dạng bài tập khác nhau. Trong chuyên đề của mình
tôi chỉ đưa ra một số cấu trúc ngữ pháp và các dạng bài tập về câu bị động với hình
thức tự luận và trắc nghiệm. Khi viết SKKN này tôi chỉ mong được góp thêm một
vài ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến câu chủ động và câu bị động trong
tiêng Anh giúp các giáo viên khác có thể tham khảo thêm trong việc ôn tập cho học
sinh chuẩn bị cho các em trong các kỳ thi sắp tới.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Với chuyên đề này tôi chọn đối tượng là học sinh THPT và học theo chương
trình thay sách. Học sinh có lực học khác nhau: giỏi, khá, trung bình, yếu và kém.
Trong đề tài của mình, tôi chỉ tập trung vào một số vấn đề lý thuyết của câu bị động
như: cấu trúc, cách sử dụng, cách chuyển từ chủ động sang bị động, một số dạng
đặc biệt trong câu bị động và một số bài tập viết, bài tập trắc nghiệm tương ứng để
GV: Trương Thị Hải
1
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm


củng cố cho phần kiến thức ở trên, nhằm giúp học sinh hiểu và nắm được kiến thức
cơ bản và nâng cao của câu bị động trong tiếng Anh để các em có thể làm tốt các
dạng bài tập trắc nghiệm về câu bị động. Đối tượng nghiên cứu chính mà tôi áp
dụng trong đề tài này là 3 lớp 12B1, 12B3 và 12B6 trường THPT Đinh Chương
Dương.
IV. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
Chuyên đề đặt ra yêu cầu như sau:
- Giáo viên giúp học sinh hiểu, ghi nhớ và phân biệt các loại câu bị động
một cách dễ nhất, chính xác nhất và khoa học nhất bằng cách làm các bài tập tự
luận và trắc nghiệm về câu bị động.
- Học sinh biết làm các bài tập liên quan đến câu bị động.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, thu thập các dạng bài tập tự luận, trắc nghiệm về câu bị động
và cách làm các bài tập đó. Qua đó tổng hợp, đánh giá về nhận thức cũng như khả
năng nhận thức của học sinh trong quá trình học tập qua.
- Nghiên cứu dựa vào phương pháp quan sát: dự giờ thăm lớp của đồng
nghiệp.
- Nghiên cứu dựa vào phương pháp thực nghiệm: Thao giảng để đồng nghiệp
dự giờ sau đó trao đổi và rút kinh nghiệm.
- Nghiên cứu dựa vào phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm
tra đánh giá việc nắm nội dung bài học của học sinh.
- Nghiên cứu dựa vào kết quả 3 lần làm thử bài kiểm tra của học sinh để từ
đó rút ra được học sinh hiểu bài đến đâu và so sánh từng lần một.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
GV: Trương Thị Hải
2
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Từ khi còn là học sinh THPT, khi học phần ngữ pháp về câu bị động tôi đã
luôn suy nghĩ làm thế nào để nắm được và phân biệt được các loại câu bị động và

làm thế nào để làm được các bài tập liên quan đạt được kết quả cao. Đó là điều đã
làm tôi ở thời điểm đó cũng như các em học sinh bây giờ gặp khó khăn trong quá
trình học.
Hơn nữa theo phương pháp dạy- học truyền thống: giáo viên là trung tâm
còn học sinh chỉ thụ động ngồi nghe và ghi lại những gì giáo viên nói nên tiết học
ngữ pháp trở nên rất nặng nề, các em học sinh thiếu tính sáng tạo tư duy trong quá
trình học.Tuy nhiên với chương trình SGK mới hiện nay là lấy người học là trung
tâm luôn yêu cầu giáo viên và học sinh phải có tầm nhìn tích cực hơn trong quá
trình dạy và học. Vì vậy học sinh có khả năng tư duy sáng tạo và chủ động hơn,
đồng thời giáo viên cũng đầu tư nhiều hơn nghiên cứu kĩ hơn cho mỗi bài giảng của
mình.
Từ những khó khăn, những trải nghiệm trong quá trình học tập và giảng dạy
nên tôi đã chọn đề tài “ Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm’’ làm vấn đề
nghiên cứu của mình. Khi nghiên cứu chuyên đề này tôi cố gắng tìm các dạng bài
tập khác nhau để giới thiệu cho các em học sinh giúp các em hiểu và làm được bài
tập.
II. THỰC TRẠNG DẠY NGỮ PHÁP MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THPT
ĐINH CHƯƠNG DƯƠNG
1. Ưu điểm
Tuy đầu vào các em còn yếu kém và làm ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
dạy nhưng chúng tôi đã biết khắc phục những khó khăn đó từng bước nâng cao
được chất lượng giờ dạy ngữ pháp môn Tiếng Anh nhằm đáp ứng được mục đích
chương trình SGK mới.
a. Về phía giáo viên
- Bước đầu đã tiếp cận sử dụng phương pháp dạy học đổi mới.
GV: Trương Thị Hải
3
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
- Phối hợp linh hoạt tốt các kĩ thuật dạy.
- Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung của bài dạy đã đạt

hiệu quả cao.
- Hầu hết giáo viên sử dụng thành thạo các trang thiết bị đồ dùng dạy học
hiên đại như đầu video, máy chiếu…
b. Về phía học sinh
- Các em đã quen với môn học ngữ pháp từ khi còn học THCS cho nên rất
nhiều em biết cách làm bài tập phần này khá tốt.
- Đa số các em đã làm được các bài có nội dung ngữ pháp đơn giản….
2. Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm thì cả giáo viên và học sinh đều còn có một số mặt tồn
tại sau.
a. Về phía giáo viên
Một số giáo viên còn chưa có phương pháp dạy hoặc có thì phương pháp đó
chưa phù hợp với học sinh dẫn đến học sinh không hiểu được bài
b. Về phía học sinh
- Các em có vốn từ vựng Tiếng Anh còn hạn chế.
- Một số em còn ngại, lười học vì nghĩ mình không thể học được hoặc cho
rằng có cố gắng cũng không tiến bộ hơn.
c. Trang thiết bị đồ dùng dạy học
- Đồ dùng dạy còn thiếu nhiều
- Chất lượng chưa tốt.
d. Điều tra cụ thể
Qua thực tế giảng dạy ở 3 lớp 12B1, 12B3, 12B6 trong năm học 2012 – 2013
với việc vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến
hành rút kinh nghiệm. Ngay từ khi nhận lớp tôi đã cho các em làm 1 bài kiểm tra
nhỏ để chủ động điều tra tình hình học tập của các em do tôi phụ trách.
GV: Trương Thị Hải
4
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Kết quả áp dụng đối với lớp:12B1, 12B3 và 12B6 như sau:
Lớp TSHS Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém

SL % SL % SL % SL % SL %
12B1 40 3 7,5 5 12,5 17 42,5 12 30 3 7,5
12B3 44 2 4,5 6 13,6 16 36 16 36 4 9
12B6 39 0 0 4 10 15 38 15 36 6 15
Để thực hiện chuyên đề này tôi sẽ giải quyết các vấn đề liên quan sau đây:
* Giới thiệu câu bị động.
* Các dạng bài tập tự luận về câu bị động.
* Bài tập trắc nghiệm khách quan.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Mỗi câu có thể được thể hiện ở thể chủ động hay bị động. Chúng ta dùng câu
chủ động khi chủ ngữ trong câu là tác nhân trực tiếp gây ra hành động. Khi muốn
nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động
đó thì ta dùng câu bị động. Việc lựa chọn sử dụng dùng câu chủ động hay bị động
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong nhiều trường hợp, chúng ta chỉ sử dụng duy nhất
hoặc dạng chủ động hoặc dạng bị động do đó học sinh cần phải nắm được một số
vấn đề sau:
1. Cách dùng câu bị động
- Khi không cần thiết phải nhắc đến tác nhân gây hành động (do tình huống đã quá
rõ ràng hoặc không quan trọng).
Ex: The street has been swept.
- Khi chúng ta không biết hoặc quên người thực hiện hành động.
Ex: This house was built 30 years ago.
- Khi chúng ta quan tâm đến bản thân hành động hơn là người thực hiện hành động.
Ex: This book was published in Vietnam.
GV: Trương Thị Hải
5
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
- Khi chủ ngữ của câu chủ động là chủ ngữ không xác định như: people, they,
someone….
Ex: People say that he is a rich man.  It’s said that he is a rich man.

- Khi người nói không muốn nhắc đến chủ thể gây ra hành động.
Ex: Fishing is not allowed here.
2. Cấu trúc
Về cấu trúc câu bị động trong tiếng Anh, tôi chia thành 2 loại sau:
Loại 1: Bị động với các thì không tiếp diễn
Dạng này có công thức tổng quát sau:
Loại 2: Bị động với các thì tiếp diễn
Dạng này có công thức tổng quát sau:
Loại 1 áp dụng cho 6 thì bị động không tiếp diễn và loại 2 áp dụng cho 6 thì
bị động tiếp diễn. Nhưng trong phần này tôi chỉ giới thiệu những thì học sinh đã
học trong chương trình, phục vụ cho thi học kỳ và thi tốt nghiệp THPT bao gồm 4
thì bị động không tiếp diễn là: thì hiện tại đơn, thì quá khứ đơn, thì tương lai hoàn
thành, thì tương lai đơn, bị động với động từ khuyết thiếu và 2 thì bị động tiếp diễn
là: thì hiện tại tiếp diễn và quá khứ tiếp diễn.
Loại 1: Bị động với các thì không tiếp diễn
1)Thì hiện tại đơn:
Ex:
GV: Trương Thị Hải
6
BE + PAST PARTICIPLE
BE + BEING + PAST PARTICIPLE
S + am / is/ are + Past Participle
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Active: People speak English all over the world.
Passive: English is spoken all over the world.
2)Thì quá khứ đơn:
Ex:
Active : Jame Watt invented the steam engine in 1784.
Passive : The steam engine was invented by Jame Watt in 1784.
3)Thì hiện tại hoàn thành:

Ex:
Active: Mr.Snow has taught that course since 1975.
Passive: That course has been taught by Mr. Snow since 1975.
4)Thì tương lai đơn:

Ex: Active: They will hold a meeting next week.
Passive: The meeting will be held next week.
5) Động từ khuyết thiếu.
Ex1:
Active : He can sing an English song well.
Passive : An English song can be sung well by him.
Loại 2: Bị động với các thì tiếp diễn
1) Thì hiện tại tiếp diễn:
GV: Trương Thị Hải
7
S + was / were + Past Participle
S + have/ has been + Past Participle
S + will be + Past Participle
S + Modal Verb + be + Past Participle.
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Ex:
Active: We are studying Maths now.
Passive: Maths is being studied now.
2) Thì quá khứ tiếp diễn:
Ex:
Active: Jean was typing her report at 7 a.m yesterday.
Passive: Jean’s report was being typed by her at 7 a.m yesterday.
3. Cách chuyển từ câu chủ động sang câu bị động.
Muốn chuyển từ câu chủ động sang câu bị động học sinh cần nắm chắc các
bước chuyển sau:

- Lấy tân ngữ trong câu chủ động, chuyển nó thành chủ ngữ trong câu bị động.
- Lấy chủ ngữ trong câu chủ động làm tân ngữ trong câu bị động.
- Xác định thì của động từ trong câu chủ động, chia “ to be” tương ứng với thì đó
và với chủ ngữ mới trong câu bị động.
- Chuyển động từ chính của câu chủ động sang dạng quá khứ phân từ hai (Vp2)
trong câu bị động.
- Chọn giới từ (Prep) phù hợp để đặt trước tân ngữ của câu bị động ( nếu có).
S + V + O
S + be + V (participle) + ( Prep + O)
Ex:
They asked me a lot of questions at the interview.
GV: Trương Thị Hải
8
S + am / is / are +being + Past Participle
S + was / were + being + Past Participle
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
S V O
A lot of questions were asked me at the interview.
Trong phần này cần lưu ý học sinh một số vấn đề sau:
- Các trạng từ chỉ cách thức thường được đặt trước động từ phân từ hai trong câu bị
động.
Ex: He wrote the book wonderfully.  The book was wonderfully written.
- By + tác nhân gây hành động đứng trước trạng ngữ chỉ thời gian và đứng sau
trạng ngữ chỉ nơi chốn trong câu bị động.
Ex: The police found him in the forest 2 days ago.
 He was found in the forest by the police 2 days ago.
Adv of place Adv of time
- Nếu tân ngữ trong câu bị động chỉ sự vật, sự việc thì ta dung gới từ “ with” thay “
by” trước tân ngữ ấy.
Ex: Smoke filled the room.  The room was filled with smoke.

- Ta có thể bỏ by me, by him, by it, by you, by them, by someone, by somebody, by
people trong câu bị động nếu không muốn nêu rõ tác nhân, hoặc thấy không quan
trọng.
- Câu bị động phủ định và nghi vấn được tạo giống như cách của câu chủ động.
Tuy nhiên không phải bất cứ câu nào cũng có thể chuyển từ câu chủ động sang câu
bị động và ngược lại. Điều kiện để chuyển một câu chủ động sang câu bị động là
câu đó phải có một ngoại động từ (Transitive verb). Câu có nội động từ
(Intransitive verb) thì không thể chuyển được sang câu bị động. Ngoại động từ là
động từ cần một tân ngữ trực tiếp trong khi nội động từ thì không cần một tân ngữ
trực tiếp ( Ex: appear, come, cry, go, die, happen, rain, sleep, stay,walk, run,
occur… )
GV: Trương Thị Hải
9
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Ex: 1) She is making a cake.  A cake is being made by her.
Transitive verb
2) They run along the beach every morning. No change into passive.
Intransitive verb
PRACTICE
Vận dụng những kiến thức ở trên, hãy luyện tập bằng cách làm các bài tập sau:

Exercise 1: Chuyển các câu sau sang câu bị động:
1. Mary is cutting the cake with a sharp knife
->………………………………………………………….
2. Peter invited Jean to his birthday party last night.
->………………………………………………………….
3. No one can move the heavy rock in his garden.
->…………………………………………………………
4. Mr Smith has taught us French for 2 years
->…………………………………………………………

5. People spend a lot of money on advertising every day.
->……………………………………………………………
6. Did Mary buy this new coat?
->……………………………………………………………
7. Some people will interview the new president on TV.
->………………………………………………………………
8.They can’t finish their work on time.
->……………………………………………………………
9. David never takes his son to the cinema.
->………………………………………………………………
10. She was doing her homework at 9 p.m yesterday.
GV: Trương Thị Hải
1 0
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
->………………………………………………………………
Tuy nhiên, hiện nay theo quyết định của Bộ giáo dục và đào tạo thì môn
Ngoại ngữ được thi dưới hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong các kỳ thi học
kỳ cũng như tốt nghiệp THPT hay thi CĐ, ĐH. Do đó, muốn làm tốt được các bài
tập trắc nghiệm về câu bị động thì học sinh phải nắm chắc cấu trúc câu bị động,
làm được các bài tập viết chuyển sang câu bị động thì sẽ dễ dàng làm được các bài
tập trắc nghiệm. Sau đây là một số bài tập dưới hình thức trắc nghiệm sẽ giúp học
sinh củng cố kiến thức và làm bài tốt hơn.
Exercise 2: Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành các câu sau:
1. Let the children… taken to the cinema.
A. to B. be C. to be D. being.
2 . That tree … last month. Now it …
A. planted / grows B. has planted / is grown
C. is planted / is being grown D. was planted / is growing
3. The polluted rivers ……
A. cannot clean up B. cannot cleaned up

C. cannot be cleaned up D. cannot cleaning up
4. These flowers are fresh. They …… from the garden.
A. have just been picked B. have been just picked
C. have been picked just D. just have been picked
5. The situation is serious. Something ……… before it’s too late.
A. must do B. must be done C. must be doing D. must have done
6. The earth is being ……… and the future books bad.
A. threatening B. threat C. threaten D. threatened
7. This scientific theory ……………… to be false.
A. has now proved B has now been proving.
GV: Trương Thị Hải
1 1
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
C. has now been proved D. has now to be proved.
8. “ Would you like …… lunch with us?”- “ Yes, I’d love to.”
A. have B. to have C. having D. had
9. Don't touch the wall. It……………
A. was just painted B. just painted C. has just painted D. has just been painted
10. The classroom …………… when the teacher arrived.
A. was being cleaned B. is cleaned C. was cleaning D. was cleaned
Exercise 3: Chọn câu có cùng nghĩa với câu cho sẵn.
1.Somebody cleans that room everyday.
A. The room every day is cleaned. B. The room is everyday cleaned.
C. The room is cleaned every day. D. The room is cleaned by somebody everyday.
2. They cancelled all flights because of fog.
A. All flights because of fog were cancelled.
B. All flights were cancelled because of fog.
C. All flights were cancelled by them because of fog.
D. All flights were because of fog cancelled.
3.They are building a new highway around the city.

A. A new highway is being built around the city.
B. A new highway is being built around the city by them.
C. A new highway around the city is being built.
D. Around the city a new highway is being built.
4.They have built a new hospital near the airport.
A. A new hospital has been built near the airport by them.
B. A new hospital near the airport has been built.
C. A new hospital has been built near the airport .
D. Near the airport a new hospital has been built by them.
GV: Trương Thị Hải
1 2
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
5. They will ask you a lot of questions at the interview.
A. You will be asked a lot of questions at the interview.
B. You will be asked a lot of questions at the interview by them.
C. A lot of questions will be asked you at the interview.
D. A lot of questions will be asked at the interview.
6. People don’t use this road very often.
A. This road is not used very often. B. Not very often this road is not used.
C. This road very often is not used. D. This road not very often is used.
7. Somebody accused me of stealing money.
A. I was accused by somebody of stealing money.
B. I was accused of stealing money.
C. I was accused of stealing money by somebody.
D. I was accused stealing money.
8. Somebody is using the computer at the moment.
A. The computer is being used at the moment.
B. The computer at the moment is being used.
C. The computer is being used by somebody at the moment.
D. The computer is used at the moment.

9. The bill includes service.
A. Service is included by the bill. B. Service included in the bill.
C. Service is included in the bill. D. Service is in the bill.
10. They have changed the date of the meeting.
A. The date of the meeting has been changed.
B. The date of the meeting has been changed by them.
C. The meeting has been changed the date.
D. The date of the meeting has changed.
GV: Trương Thị Hải
1 3
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
4. Các dạng đặc biệt của câu bị động.
Việc chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động hoàn toàn tuỳ thuộc vào cấu trúc
câu do đó cách tốt nhất để nắm vững cách chuyển đổi là xem xét nó dưới cấp độ
các mẫu câu đã biết.
4.1. Mẫu câu: S + V + O ( C, A)
Trong mẫu câu này tân ngữ có thể là một danh từ, cụm từ hoặc đại từ.
Hãy xem xét một số ví dụ sau:
Ex: Active: His father is reading the newspaper.
Passive: The newspaper is being read by his father.
Ex: They voted me the monitor. I was voted the monitor .
Ex: I will put your gloves back in your drawer.
 Your gloves will be put back in your drawer .
4.2. Mẫu câu:
Đối với câu có hai tân ngữ, chúng ta có thể dùng một trong hai tân ngữ để chuyển
thành chủ ngữ trong câu bị động. Tuy nhiên, tân ngữ chỉ người thường được sử
dụng nhiều hơn.
Ex: He gave her an interesting book on her birthday.
Oi Od
GV: Trương Thị Hải

1 4
S + V + O
S + V + O + A
S + V + O + O
S + V + O + C
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
- Cách chuyển thứ nhất: She was given an interesting book on her birthday.
- Cách chuyển thứ hai: Cần thêm một giới từ
 An interesting book was given to her on her birthday.
Có 2 giới từ có thể được dùng trong trường hợp này: to, for
* Một số động từ dùng với ‘to’: give, bring, send, show, write, post, pass…
* Một số động từ dùng với ‘for’ : buy, make, cook, keep, find, get, save, .
Ex1 : John has not written me a letter for a long time.
 The letter hasn’t been written to me by John for a long time.
Ex 2: My boy friend has bought me a new coat.
 A new coat has been bought for me.
4. 3. Câu bị động với các động từ tường thuật.
Các động từ tường thuật thường được dùng để tường thuật lại các câu nói, ý
nghĩ, câu hỏi, yêu cầu, lời xin lỗi…: say, think, know, believe, ask, tell, promise….
Có hai cấu trúc liên quan đến động từ tường thuật:
a. Mẫu câu: Active:

Passive :
Ex: I told her that she was really beautiful.
 She was told that she was really beautiful.
b. Mẫu câu
Mẫu câu này có hai cách chuyển sang câu bị động:
Cách 1: dùng chủ ngữ giả “it”
GV: Trương Thị Hải
1 5

S + V + Oi + that clause.
S (Oi) + be past participle + that clause.
S + V + that + clause.
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Ex: People think that I am the best student in my class.
 It is thought that I am the best student in my class.
Cách 2: dùng chủ ngữ của mệnh đề “that” và sử dụng dạng nguyên mẫu của động
từ.
Ex: I am thought to be the best student in my class.
Ở cách chuyển thứ 2 ta có thể dùng 3 dạng nguyên mẫu của động từ.
1) To- inf: khi hành động xảy ra ở mệnh đề “that” diễn ra cùng thì hoặc diễn ra sau
hành động ở mệnh đề tường thuật.
2) Nguyên mẫu tiếp diễn: to be V-ing, khi hành động xảy ra ở mệnh đề “that” ở thì
tiếp diễn, còn hành động ở mệnh đề tường thuật ở thì đơn giản tường thuât.
3) Nguyên mẫu hoàn thành: to have done, khi hành động xảy ra ở mệnh đề “that”
xảy ra trước hành động ở mệnh đề tường thuật.
Ex1: People say that he is a famous doctor.  He is said to be a famous doctor .
Ex2: They believe that the wanted man is living in New York
 The wanted man is believed to be living in New York.
Ex3: People think that the prisoner escaped by climbing over the wall.
 The prisoner is thought to have escaped by climbing over the wall .
4.4. Câu mệnh lệnh
Khi chuyển câu mệnh lệnh sang câu bị động ta sử dụng cấu trúc sau:
Ex: Write your name here.  Let your name be written here!
Ngoài cách trên, còn một cách khác để chuyển câu mệnh lệnh sang câu bị
động nhưng ít dung hơn. Đó là:
GV: Trương Thị Hải
1 6
Active: V + O + Adjunct
Passive: Let +O + be past participle + Adjunct.

S + am/ is/ are + to be + past participle
Or S + should be + past participle
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Ex: Active: Take off your shoes please!
Passive: Your shoes should be taken off! Or: Your shoes are to be taken off !
4.5. WH- question.
Đối với những câu hỏi có từ để hỏi, chúng ta có thể chia làm 2 loại :
Loại 1 : Từ để hỏi có chức năng là tân ngữ trong câu chủ động. Với dạng câu hỏi
này việc chuyển sang câu bị động rất đơn giản vì từ để hỏi đó sẽ có chức năng là
chủ ngữ trong câu bị động.
Ex: Active: How many days did she spend finishing the work?
Passive: How many days were spent finishing the work ?
Loại 2 : Từ để hỏi có chức năng là chủ ngữ trong câu chủ động khi chuyển sang
câu bị động, nó sẽ có vai trò là tân ngữ trong câu. Khi đó ta sẽ có 2 cách chuyển:
hoặc chuyển “by lên đầu câu ( từ để hỏi sẽ ở dạng tân ngữ) hoặc để “by” ở cuối
câu.
Ex: Who looked after your son for you?
 Who was your son looked after for you by?
Or  By whom was your son looked after for you ?
4.6. Cấu trúc:
Cả hai trường hợp xảy ra:
a. Tân ngữ của V-ing cùng chỉ một đối tượng với chủ ngữ của câu:
Ex: I kept John waiting. -> John was kept waiting ( by me).
GV: Trương Thị Hải
1 7
S + V + O + Ving
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
b. Tân ngữ của Ving không chỉ một đối tượng với chủ ngữ của câu:
Ex : He hates people looking at him. -> He hates being looked at ( by people).
4.7. Cấu trúc:

a.
- Khi tân ngữ không cùng đối tượng với chủ ngữ:
Ex : They asked me to do it. -> I was asked to do it.
- Khi tân ngữ cùng đối tượng với chủ ngữ .
Ex : Mary would love someone to take her out to dinner.
-> Mary would love to be taken out to dinner.
b.
- Khi chuyển sang câu bị động chúng ta dùng To-infinitive trừ động từ “let’’.
Ex : People saw him steal your car. -> He was seem to steal your car.
Nhưng : They let her go out. -> She was let go out.
Or : She was allowed to go out.
4.8. Cấu trúc
a. Với have.
Ex : She had him repair her bike yesterday. -> She had her bike repaired yesterday.
b.Với get.
GV: Trương Thị Hải
1 8
S + V + O + to + V
S + V + O + V( without to)
Have / get something done. ( dạng nhờ bảo ).
Active : S + have + Object( person) + bare infinitive + Object.
Passive : S + have + Object ( thing) + Past Participle (+ by + O ( person))
Active: S + get + O (person) + to infinitive + O ( thing)
Passive : S + get + O (thing) + Past participle (+by + O(person))
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Ex:
I get her to make some coffee. -> I get some coffee made.
PRACTICE.
Dựa vào những kiến thức ở trên tôi yêu cầu học sinh làm các bài tập sau:
Exercise 1 : Chuyển các câu sau sang câu bị động:

1. Don’t speak until someone speaks to you.
>……………………………………………………
2. Did the teacher give some exercises?
……………………………………………………
3. When will you do the work?
->…………………………………………………
4. American people begin to love football.
->……………………………………………
5. They saw her come in.
->…………………………………………….
6. You need to have your hair cut.
->…………………………………………….
7. Open your eyes!
->……………………………………………
8. Don’t do that silly thing again !
->……………………………………………
9. He orders us to clean the floor.
……………………………………………
10. It is said that he is 108 years old?
->…………………………………….
GV: Trương Thị Hải
1 9
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
Exercise 2. Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành các câu sau:
1. The old man is said…….all his money to an old people’s home when he died.
A. to leave B. to leaving C. have left D. to have left.
2. Nobody was injured in the accident , ……?
A. was there B. was he C. were they D. weren’t they.
3. He was advised……. singing lessons.
A. take B. taken C. taking D. to take.

4. You’d better get someone……your living room.
A. redecorate B. redecorated C. to redecorate D. redecorating.
5. When…… ? In 1928.
A. penicillin was discovered B. did pencillin discoved.
C. was penicillin disscoverd D. did pencillin discover.
6. I don’t remember…… of the decision to change the company policy on
vacations.
A. telling B. being told C. to tell D. to be told.
7. The children …… to the zoo.
A. were enjoyed taken B. enjoyed being taken
C. were enjoyed taking d. enjoyed taking.
8. A new bike was bought …… him on his birthday.
A. to B. for C. with D. on.
9. Her watch needs…
A. reparing B. to be repaired C. repaired D. A&B.
10. He was said…….this building.
A. designing B. to have designed C. to designs D. designed
Exercise 3 : Chọn câu có cùng nghĩa với câu cho sẵn .
GV: Trương Thị Hải
2 0
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
1. It has been said that UFO sightings are increasing.
A. People say that UFO sightings are increasing.
B. people have said that UFO sightings are increasing.
C. That UFO sightings are increasing is true.
D. UFO has been said to be inreasing.
2. He is getting them mend the windows.
A. He’s having the windows to mend. B. He’s having to mend the windows.
C. He’s having to be mended the windows. D. He is having the windows mended.
3. They made her hand over her passport.

A. She was made to hand over her passport.
B. She was made hand over her passport.
C. She was handed over to make her passport.
D. She was handed over for her passport to make.
4. Don’t let the others see you.
A. Don’t let you to be seen. B. Don’t let yourself be seen.
C. You aren’t to be seen by the others. D. Both a &c allowed.
5. They say that many people are homeless after the tsunami.
A. They say many people to have been homeless after the tsunami.
B. They say many piople to bbe homeless after the tsunami.
C. Many people are said to have been homeless after the tsunami.
D. Many people are said to be homeless after the tsunami.
6. Our newspaper reporter in Paris sent this report.
A This report was sent by our newspaper reporter in Paris.
B This report was sent to Paris by our newspaper reporter.
C This report was sent for Paris by our newspaper reporter.
D This report was sent to our newspaper reporter in Paris.
7. They were carrying two injured players out of the field.
GV: Trương Thị Hải
2 1
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
A. The field was being carried two injured players.
B. Two players were injured and carried out of the field.
C. Two players were injured and carrying out of the field.
D. Two injured players were being carried out of the field.
8. I didn’t realize that somebody was recording our conversation.
A. I didn’t realize that our conversation was recorded.
B. I didn’t realize that our conversation was being recorded.
C. I didn’t realize that our conversation was being recorded by someone.
D. Our conversation wasn’t realized to be recorded.

9. They never made us do anything we didn’t want to do.
A. We are never made to do anything we didn’t want to do.
B. We were never made to do anything we didn’t want to do.
C. We have never made to do anything we didn’t want to do.
D. We had never made to do anything we didn’t want to do.
10. Brian told me that somebody had attacked him in the street.
A. I was told by Brian that soebody had attacked him in the street.
B. I was told by Brian that he had been attacked in the street.
C. Brian told me to have been attacked in the street.
D. Brian told me that he had been attacked in the street.
IV. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Sau khi làm sáng kiến kinh nghiệm này xong tôi đã vận dụng vào các tiết dạy
ngữ pháp, viết và đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. Trước hết tôi thấy
những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình SGK mới. Học sinh có hứng
thú học hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng
rất linh hoạt trong giờ học, các em lại thích thể hiện mình làm cho giờ học lại sôi
nổi hơn, học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lo lắng khi bước vào
GV: Trương Thị Hải
2 2
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
giờ học. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến những kết quả tương đối khả
quan của đợt thi học kì 1 vừa qua, cụ thể là:

Lớp TSHS Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
12B1 40 6 15 10 25 18 45 6 15 0 0
12B3 44 5 11 10 23 21 47 8 19 0 0
12B6 39 3 7 8 21 20 51 8 21 0 0

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN

I. Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ
Trong quá trình giảng dạy Tiếng Anh tại trường THPT Đinh Chương Dương,
tôi đã giới thiệu cho các em những kiến thức cơ bản về câu bị động trong Tiếng
Anh. Đối với từng đối tượng học sinh khác nhau thì yêu cầu về kiến thức cũng khác
nhau. Đối với những học sinh yếu hoặc chỉ phục vụ thi học kỳ hoặc thi tốt nghiệp
THPT thì tôi chỉ giới thiệu những phần cơ bản như cách chuyển từ câu chủ động
GV: Trương Thị Hải
Loại Lớp 12B1 Lớp 12B3 Lớp 12B6
Giỏi Tăng 7.5% Tăng 6.5% Tăng 7%
Khá Tăng 12.5% Tăng 9.4% Tăng 11%
T.Bình Tăng 2.5% Tăng 11% Tăng 13%
Yếu Giảm 15% Giảm 17% Giảm 15%
Kém Giảm 7.5% Giảm 9% Giảm 15%
2 3
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
sang câu bị động, câu bị động ở một số thì Tiếng anh học trong chương trình, và
với các động từ khuyết thiếu, WH- question, cấu trúc SVOO. Còn đối với học sinh
khá, giỏi, học sinh học khối D thì tôi đã giới thiệu thêm phần một số dạng đặc biệt
trong câu bị động. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy phần lớn học sinh đều
nắm được các kiến thức cơ bản và áp dụng làm được các dạng bài tập trắc nghiệm
phục vụ cho kỳ thi tốt nghiệp THPT, CĐ và ĐH.
II. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Khi thực hiện chuyên đề này giáo viên nên chú ý đến chủ điểm, cấu trúc ngữ
pháp và từng đối tượng học sinh để đề ra yêu cầu phù hợp. Hướng dẫn cho học
sinh hiểu rõ yêu cầu, song nó phải mang tính logic, mặt khác phải tôn trọng tính
độc lập và sáng tạo của học sinh.
III. SUY NGHĨ CỦA BẢN THÂN
Là một giáo viên trẻ, giảng dạy chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều nên tôi
biết vấn đề tôi đưa ra còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự tham
gia xây dựng của các thầy cô và đồng nghiệp để vấn đề tôi đưa ra được hoàn thiện

hơn, có hiệu quả hơn trong quá trình giảng day.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Trương Thị Hải
GV: Trương Thị Hải
2 4
Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm
GV: Trương Thị Hải
2 5

×