Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy bài Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội môn GDCD lớp 12.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 33 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục công dân là một môn khoa học xã hội góp phần đào tạo học sinh
thành những người lao động mới, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tích cực
của người cơng dân tương lai; có thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ,
có đạo đức trong sáng, để thực hiện đường lối và nhiệm vụ cách mạng đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có ý thức
trách nhiệm đối với Tổ quốc, với nhân dân, với gia đình và với bản thân mình.
Tuy nhiên, bộ mơn Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay chưa
được phụ huynh, học sinh và một bộ phận giáo viên nhận thức một cách đúng
đắn. Cho đến nay, quan niệm môn GDCD là môn học bổ trợ, môn học phụ rất
khô khan, trừu tượng, khó học, vẫn cịn tồn tại khá nặng nề. Tình trạng học sinh
làm việc riêng, đưa mơn khác ra học trong giờ GDCD vẫn còn hoặc học sinh có
học bài nhưng học theo kiểu ngồi “đọc vẹt”, học thuộc lịng cịn rất nhiều, vì thế
mà sau khi học xong các em không nhớ được nội dung, mà nếu có nhớ thì cũng
chỉ nhớ theo kiểu thuộc lịng, chứ không hiểu nội dung của bài học. Đặc biệt, đối
với học sinh 12 - các em chỉ biết đề cao và chú tâm những môn học theo khối,
những môn liên quan đến thi tốt nghiệp mà coi thường môn GDCD. Chính vì
vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tạo hứng thú học tập của học sinh đối với bộ
môn GDCD, giúp học sinh có thể hiểu, nắm vững được kiến thức là vấn đề quan
trọng đang được các cấp quản lí giáo dục và giáo viên hết sức quan tâm.
Có nhiều phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh,
trong đó việc khai thác hình ảnh trực quan vào giảng dạy mơn GDCD là phương
pháp thực sự có hiệu quả. Thơng qua hình ảnh trực quan, học sinh khơng chỉ
hiểu kiến thức lý thuyết trong từng đơn vị kiến thức bài học mà còn nắm được
qui luật phát triển của xã hội, hiểu rõ hơn về những hoạt động thực tiễn cuộc
sống đã, đang và sẽ diễn ra; từ hình ảnh, học sinh sẽ có kĩ năng tư duy, quan sát,
trí tưởng tượng, kĩ năng phân tích, mơ tả kiến thức thực tế từ bên ngoài như:
1



Kdusinxky đã từng nói “Hình ảnh được lưu giữ đặc biệt và vững chắc trong trí
nhớ là những hình ảnh mà chúng ta thu thập được từ bên ngồi” vì trong hình
ảnh, nó sẽ phản ánh đầy đủ, sinh động, thực tế cuộc sống của nhân dân với thành
quả lao động mà người dân đã và đang tạo ra. Từ đó, góp phần tạo cho bài giảng
GDCD trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Trong chương trình GDCD lớp 12 hiện nay, tơi thấy bài “Quyền bình
đẳng của cơng dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội” (tiết 3) là một
bài học hay thiết thực, cung cấp cho học sinh có vốn hiểu biết ban đầu về pháp
luật. Trong đó, tiết 3 - Quyền bình đẳng trong kinh doanh là một tiết học có ý
nghĩa quan trọng để các em hiểu được quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh của
bản thân mình, từ đó các em biết tơn trọng, có ý thức bảo vệ và thực hiện đúng
pháp luật trong kinh doanh… Với dung lượng kiến thức như thế, nếu giáo viên
chỉ dạy đơn thuần bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp thì tiết
học sẽ rất nhàm chán, chỉ dừng lại ở việc nhắc lại những kiến thức đã học mà
thôi.
Qua thực tiễn giảng dạy trong nhiều năm của bản thân, tôi đã tiến hành “
khai thác hình ảnh trực quan” sử dụng vào nhiều bài giảng rất có hiệu quả.
Đặc biệt, tơi tiến hành sử dụng máy tính kết nối máy chiếu để trình chiếu hình
ảnh cho học sinh quan sát, sau đó gợi mở một số câu hỏi để học sinh tìm hiểu
kiến thức và đã đem lại hiệu quả cao, gây hứng thú học tập cho học sinh, học
sinh chủ động tìm hiểu kiến thức qua hình ảnh, từ đó góp phần tạo cho giờ học
GDCD sinh động và hấp dẫn hơn. Bởi vậy, tơi chọn đề tài “Khai thác hình ảnh
trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - Bài 4: Quyền bình đẳng của cơng
dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - GDCD 12 THPT ” làm đề tài
sáng kiến kinh nghiệm của mình với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ vào việc
đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn GDCD hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này, tơi trình chiếu hình ảnh để học sinh chủ động khai thác
kiến thức. Qua đó, nhằm khắc sâu kiến thức pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh

2


cho học sinh. Thơng qua hình ảnh, ví dụ và bài tập tình huống, học sinh hiểu
khái niệm, nội dung và xác định được trách nhiệm của bản thân mình đối với
việc thực hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh. Từ đó góp phần giáo dục và
định hướng cho việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của học sinh sau này. Q
trình thực hiện đề tài, tơi mong muốn giờ học GDCD thực sự là một giờ học hấp
dẫn, có ý nghĩa giáo dục và thực sự tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi của đề tài, tôi chỉ tập trung đưa ra những hình ảnh, ví dụ
và bài tập tình huống về hoạt động kinh doanh có liên quan đến phần khái niệm,
nội dung để vận dụng vào dạy Bài 4 - tiết 3: Quyền bình đẳng trong kinh
doanh, từ đó yêu cầu học sinh xác định trách nhiệm của bản thân để góp phần
thực hiện tốt quyền bình đẳng trong kinh doanh.
4. Thời gian nghiên cứu.
Tôi đã tiến hành sử dụng hình ảnh trực quan vào giảng dạy bộ mơn trong
nhiều năm nay, với đề tài này, tôi đã tập trung thực hiện trong thời gian học kỳ
II, năm học 2011 -2012 và tiếp tục nghiên cứu, bổ sung thực hiện và hoàn thành
trong năm học 2012 - 2013 ở trường THPT Bá Thước - Thanh hóa..
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận triết học Mác - Lênin, đề tài được thực hiện
dựa trên phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp tư duy - lơgic, phương
pháp phân tích - tổng hợp. Ngồi ra đề tài cịn được thực hiện dựa trên các
phương pháp: Qua thực tiễn giảng dạy và học tập trên lớp (quan sát, điều tra
thực tế), qua các kênh thông tin: Mạng internet, sách, báo, các tài liệu chuyên
ngành có liên quan, qua kinh nghiệm của các đồng nghiệp, đặc biệt là các đồng
nghiệp trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể: Chương trình SGK GDCD lớp 12 (Đã sửa đổi).

- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 trường THPT Bá Thước.

3


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC HÌNH ẢNH TRỰC QUAN TRONG
VIỆC GIẢNG DẠY BỘ MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN

1.1.Cơ sở lí luận của khai thác hình ảnh trực quan trong việc giảng
dạy mơn giáo dục cơng dân:
Để khai thác hình ảnh trực quan phù hợp với nội dung của mỗi bài dạy,
giáo viên cần phải xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài, sau đó vận
dụng khai thác hình ảnh vào bài dạy linh hoạt, hợp lý. Như vậy, để khai thác
hình ảnh trực quan, địi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo về mặt kiến
thức, thời gian, lựa chọn, phân loại tranh ảnh phù hợp với nội dung, hình thức tổ
chức dạy học của từng bài, từng tiết, từng phần. Đặc biệt, giáo viên phải biết sử
dụng máy tính, máy chiếu thành thạo để soạn thảo và trình chiếu hình ảnh là yêu
cầu hết sức quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi tiết học.
1.2. Yêu cầu của tranh ảnh trực quan.
Mỗi hình ảnh trực quan phải có mục đích rõ ràng, phải có nội dung muốn
chuyển tải, phải đảm bảo kích cỡ, độ nét tương ứng.
Để đưa lại hiệu quả cao, khi khai thác hình ảnh, giáo viên cần kết hợp với
miêu tả, phân tích, đánh giá nơi dung trên hình ảnh.
Sau khi quan sát kĩ hình ảnh, học sinh sẽ có kĩ năng tư duy khái quát,
phân tích, tổng hợp...để đưa ra kết luận của mình về nội dung mà hình ảnh muốn
chuyển tải.
1.3. Nguồn tranh ảnh.
Tiết học “Quyền bình đẳng trong kinh doanh” là tiết học có nguồn tư liệu
rất phong phú nên giáo viên phải biết cách lựa chọn hình ảnh chuẩn xác, gần gũi

với học sinh và sát với nội dung kiến thức chuyển tải.Sử dụng các loại tranh tải
từ mạng Intenet,Các loại tranh sưu tầm từ các tập san, báo chí hay giáo viên
dùng máy chụp hình ghi lại những hình ảnh cần thiết, sau đó phóng theo kích cỡ
qui định áp dụng vào bài dạy.
1.4. Sử dụng máy vi tính, máy chiếu.
4


Để khai thác hình ảnh có hiệu quả, u cầu giáo viên phải có kĩ năng sử
dụng máy tính kết nối máy chiếu. Trong quá trình sắp xếp hình ảnh để trình
chiếu, có nhiều cách sắp xếp hình ảnh:
- Sắp xếp hình ảnh cùng một nơi dung trên nhiều Slides khác nhau
- Sắp xếp hình ảnh cùng một nội dung kiến thức trên cùng một Slides
Sau đó, giáo viên cần chọn hiệu ứng phù hợp (nên chọn hiệu ứng Fade)
- Tránh chiếu nhiều hình ảnh chỉ chuyển tải một nội dung kiến thức trên
nhiều Slides và nhiều loại hiệu ứng khác nhau, như thế sẽ khơng khắc sâu trí
nhớ cho học sinh, vả lại khiến người quan sát sẽ có cảm nhận giờ học “rối”,
“lướt nhanh”...quá nhiều hình ảnh.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD NGÀY NAY

Theo quan niệm của nhiều giáo viên cũng như học sinh cho rằng, giảng
dạy và học tập môn GDCD là một mơn học khơ khan, trừu tượng và khó tiếp thu
vì: kiến thức của môn học là kiến thức về triết học, về đường lối chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước Chính vì thề mà nhiều giáo viên và học sinh
thường chán nản. Trên thực tế, bên cạnh những giáo viên tích cực đổi mới
phương pháp dạy học thì vẫn có nhiều giáo viên khơng muốn đổi mới hoặc cũng
dạy theo hướng đổi mới nhưng còn mang nặng tính hình thức, đối phó... Thậm
chí nhiều giáo viên cho rằng: Việc phát huy tính tích cực của học sinh ở mơn
GDCD cịn hạn chế là do vị trí của bộ mơn ở trường THPT nói chung, ở trường
THPT Bá Thước nói riêng bị xem nhẹ, khơng phải là mơn thi tốt nghiệp, do vậy

học sinh không chịu học…
Xuất phát từ thực tiễn dạy học như vậy và từ chính kinh nghiệm giảng dạy
ở trường THPT Bá Thước của bản thân, tôi nhận thấy rằng với sự phát triển như
vũ bão của KHCN hiện nay cần đào tạo con người một cách toàn diện. Muốn
vậy,các em phải hứng thú say mê trong học tập. Để làm được điều đó, bản thân
giáo viên phải kích thích năng lực tư duy sáng tạo của học sinh qua các bài học

5


bằng các phương pháp mới. Chính vì vậy, tơi đã chọn phương pháp giảng dạy
này làm đề tài nghiên cứu của mình.

CHƯƠNG 3: KHAI THÁC HÌNH ẢNH TRỰC QUAN VẬN DỤNG VÀO GIẢNG
DẠY BÀI 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
CỦA ĐỜI SỖNG XÃ HỘI – TIẾT 3: QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG KINH DOANH

3.1. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết học này học sinh cần nắm được những những yêu cầu sau:
3.1.1. Về kiến thức:
- Hiểu khái niệm kinh doanh, bình đẳng trong kinh doanh,
- Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh.
- Từ đó thấy được vai trị của bình đẳng trong kinh doanh với việc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Trách nhiệm của công dân trong việc đảm bảo và thực hiện quyền bình đẳng
trong kinh doanh.
3.1.2. Về kỹ năng:
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh.
3.1.3. Về thái độ:
- Có ý thức tơn trọng quyền bình đẳng của cơng dân trong kinh doanh.

- Phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng trong kinh doanh.
3.2. Tài liệu, phương tiện và các kĩ năng sống.
3.2.1. Tài liệu.
- Sách giáo khoa GDCD lớp 12, sách chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD 12
- Sách bài tập tình huống GDCD 12
- Hiến pháp 1992, Luật doanh nghiệp, Luật sỡ hữu trí tuệ
3.2.2. Phương tiện.
- Máy tính kết nối máy chiếu
- Phiếu học tập in sẵn bài tập tình huống để phát cho học sinh
- Tranh ảnh có liên quan đến từng đơn vị kiến thức.
6


3.2.3. Các kĩ năng sống.
- Giáo dục kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về sự bình đẳng quyền và nghĩa
vụ trong kinh doanh
- Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định trong xử lí tình
huống
- Giáo dục kĩ năng hợp tác tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng trong kinh
doanh
- Giáo dục kĩ năng tư duy phê phán những trường hợp vi phạm quyền bình
đẳng trong kinh doanh.
3.3. Tiến trình lên lớp.
3.3.1. Ổn định tổ chức:
Kiểm tra sĩ số lớp.
3.3.2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là bình đẳng trong lao động? Là học sinh em cần phải làm gì để
góp phần thực hiện tốt quyền bình đẳng của cơng dân trong lao động?
3.3.3.Giảng bài mới:
BÀI 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA

ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (TIẾT 3) - PPCT: TIẾT 11 GDCD 12 THPT.

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính cần đạt

7


3. Bình đẳng trong kinh doanh.
Hoạt động1: Tìm hiểu khái niệm kinh

a. Thế nào là bình đẳng trong

doanh, khái niệm bình đẳng trong kinh kinh doanh?
doanh.
(Hoạt động này nhằm giáo dục học sinh kĩ
năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng
giải quyết vấn đề/ra quyết định trong xử lí
tình huống để tìm hiểu quyền bình đẳng
trong kinh doanh)
- Giáo viên: trình chiếu một số hình ảnh về
hoạt động kinh doanh và phân tích nội dung
hình ảnh để học sinh thấy được trong nền
kinh tế thị trường, các hình thức tổ chức
kinh doanh đa dạng, phong phú, tham gia
tích cực vào cạnh tranh (mọi người được tự
do kinh doanh theo pháp luật); “mọi cơng
dân đều bình đẳng trước pháp luật”.


8


Buôn Bán mũ bảo hiểm

SX dệt may

Buôn bán bánh kẹo

Buôn bán hoa quả

Sau đó GV hỏi:
1. Những hình ảnh trên miêu tả hoạt
động gì? Em hãy cho biết mục đích của
hoạt động đó?
HS trả lời: Những hình ảnh trên miêu tả
hoạt động kinh doanh và mục đích của
hoạt động đó là nhằm đem lại lợi nhuận.
GV: Phân tích hình ảnh để HS thấy được
đó là một q trình thực hiện liên tục từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường nhằm đưa lại lợi nhuận => kinh
doanh.
2. Vậy em hiểu kinh doanh là gì?
HS trả lời.

9


GV nhận xét cho HS lĩnh hội khái niệm:


- Kinh doanh là việc thực hiên liên
tục một, một số hoặc tất cả các
cơng đoạn của q trình đầu tư từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm

3. Động lực nào để thúc đẩy quá trình hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
kinh doanh phát triển?

trường nhằm mục đích sinh lời.

HS trả lời: Để thúc đẩy kinh doanh phát
triển, chúng ta phải tạo ra một mơi trường
kinh doanh tự do, bình đẳng trên cơ sở của
pháp luật.
Sau khi học sinh trả lời động lực để thúc
đẩy kinh doanh phát triển thì GV chuyển
hoạt động bằng việc tổ chức cho HS thảo
luận bài tập tình huống qua phiếu học tập
sau:
Bài tập tình huống: Tốt nghiệp THPT, đã
18 tuổi, Hoàng quyết định bắt đầu sự
nghiệp bằng nghề kinh doanh. Sau khi
tham dự khóa đào tạo ngắn hạn về kinh
doanh, Hoàng thưa chuyện với bố mẹ để
xin cấp vốn và đã được bố mẹ đồng ý.
Cơng việc đầu tiên mà Hồng phải làm là
nộp bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh lên Ủy
ban nhân dân huyện. Thế nhưng, anh cán
bộ tiếp nhận hồ sơ thì lại giải thích rằng,

Hồng khơng thể được cấp Giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh vì mới tốt
nghiệp THPT, vừa mới qua tuổi vị thành
niên. Hoàng suy nghĩ: Pháp luật đâu có
10


quy định người đã thành niên nhưng vừa
mới tốt nghiêp THPT không được đăng ký
kinh doanh?
Câu hỏi bài tập:
1. Lời giải thích của anh cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có đúng pháp luật khơng?
2. Hồng có quyền bình đẳng như mọi
người đã thành niên khác trong việc
được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh khơng? Vì sao?
HS: Thảo luận câu hỏi
GV: kết luận: Lời giải thích của anh cán
bộ tiếp nhận hồ sơ là khơng đúng pháp
luật. Hồng có quyền bình đẳng như mọi
người đã thành niên khác trong việc được
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh,
vì vừa mới tốt nghiệp nhưng Hồng đã
tham dự khóa đào tạo ngắn hạn(có trình
độ), được bố mẹ đồng ý và cấp vốn và đã
đủ tuổi thành niên.
3. Từ bài tập tình huống trên em hiểu
bình đẳng trong kinh doanh là gì?
HS: Trả lời khái niệm.


- Bình đẳng trong kinh doanh có

GV Cho HS lĩnh hội khái niệm:

nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi
tham gia vào quan hệ kinh tế, từ
việc lựa chọn ngành nghề, địa
điểm, hình thức tổ chức kinh doanh
đến việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ trong quá trình sản xuất kinh
11


GV: trình chiếu hình ảnh

doanh đều bình đẳng theo quy định
của pháp luật.

SXKD quần áo

SXKD hàng gia dụng

SXKD dầu ăn

SXKD máy tính

GV: Phân tích những hình ảnh trên cho HS
thấy mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền
bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề,

địa điểm, hình thức kinh doanh trong
khn khổ của pháp luật (nói đến quyền
bình đẳng của cơng dân trước pháp luật về
kinh doanh).
- GV trình chiếu hình ảnh: Hiến pháp
1992, luật doanh nghiệp để khẳng định
cho học sinh tính pháp lí cao của quyền
bình đẳng trong kinh doanh trong xã hội
XHCN.
=> Quyền này đã được ghi nhận bằng

12


các văn bản pháp luật (Điều 57 - Hiến
pháp 1992; Điều 7 - Luật doanh nghiệp)
và được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh của Nhà nước.
GV hỏi:
1.Theo em, quyền bình đẳng trong kinh
doanh được thực hiện theo nguyên tắc
nào?
HS trả lời: Ngun tắc tự do, bình đẳng,
cùng có lợi và cùng chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trước pháp luật
2. Thực hiện tốt các nguyên tắc trên có
ý nghĩa gì?
HS: Tạo cơ sở pháp lí cho các chủ thể
kinh tế khi tham gia hoạt động kinh
doanh và thúc đẩy hoạt động kinh doanh

phát triển.
GV phân tích: Chúng ta biết rằng, nền
kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị b. Nội dung quyền bình đẳng trong
trường định hướng XHCN cho nên các kinh doanh.
cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế phải bình đẳng và đảm
bảo đúng định hướng XHCN.
Vậy quyền bình đẳng trong kinh doanh
bao gồm những nội dung cơ bản nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung quyền
bình đẳng trong kinh doanh.
(Hoạt động này nhằm giáo dục học sinh
kĩ năng hợp tác, kĩ năng phân tích, kĩ
13


năng tự nhận thức trên hình ảnh để xác
định từng nội dung quyền bình đẳng
trong kinh doanh)
GV đưa ví dụ sau lên bảng phụ:
Nam 18 tuổi, có vốn và có sở thích là
kinh doanh Dược phẩm nên quyết định
mở quầy Dược để bán.
Câu hỏi:
1. Theo em An có được phép thực hiện
ý định đó khơng ? Vì sao?
HS trả lời: An sẽ khơng được thực hiện
ý định đó, vì đủ tuổi, có sở thích nhưng
chưa đủ những điều kiện kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật.

2. Vậy, điều kiện để An được tiến hành
kinh doanh Dược phẩm là gì?
HS: Ngồi đủ tuổi, An cịn phải đủ điều
kiện về tài sản, trình độ chun mơn(có
bằng cấp Y dược), có người đỡ đầu, điều
kiện về tinh thần...
GV kết luận:
=> Những điều kiện trên của An cũng
chính là điều kiện để mọi công dân được
tiến hành kinh doanh.
GV hỏi: Vậy em hãy cho biết nội dung
thứ nhất về quyền bình đẳng trong - Thứ nhất, mọi cơng dân đều có
kinh doanh?

quyền chọn hình thức tổ chức kinh

HS trả lời nội dung thứ nhất:

doanh tùy theo khả năng, sở thích nếu
có đủ điều kiện.
14


GV phân tích: Ở nội dung này, quyền tự
do lựa chọn hình thức tổ chức kinh
doanh của cơng dân trên cơ sở tùy theo
“khả năng”, “sở thích”, “có đủ điều
kiện”. Điều đó có nghĩa là khơng phải
bất kì ai cũng có thể tham gia vào q
trình kinh doanh mà chỉ những cá nhân

và tổ chức có đủ điều kiện về tài sản,
chun mơn, …mới có thể được Nhà
nước cho phép hoạt động kinh doanh.
GV: trình chiếu hình ảnh cho HS quan
sát để tìm hiểu nội dung thứ hai về
quyền bình đẳng trong kinh doanh.
GV nói rõ: Mỗi mặt hàng (gạch men
Tunit, giày thể thao Adidas...) đều có
quyền tự chủ đăng kí nhãn mác, thương
hiệu trên thị trường theo qui định của
pháp luật.

15


GV hỏi:1. Những hình ảnh trên cho em
biết nội dung nào về quyền bình đẳng
trong kinh doanh?

- Thứ hai, mọi doanh nghiệp đều

Sản xuất quần áo

HS trả lời nội dung thứ 2:
SX quần áo

có quyền tự chủ đăng ký kinh

SX gạch men


SX ô tô

doanh trong những ngành, nghề mà
pháp luật khơng cấm khi có đủ

2. Việc doanh nghiệp tự chủ đăng ký điều kiện theo qui định của pháp
kinh doanh trong khn khổ của pháp luật.
SX giày

luật có tác dụng gì?
thể thao

KD sữa

KD xe
máy

HS: ND này nhằm đảm bảo sự bình đẳng,
16


an tồn nằm trong sự kiểm sốt của Nhà
nước..để mọi doanh nghiệp đều có quyền
tự chủ đăng kí kinh doanh. Từ đó, họ sẽ
yên tâm sản xuất và góp phần tạo nên một
xã hội trật tự lành mạnh, bình đẳng.
GV: trình chiếu hình ảnh tiếp theo:

Giá xăng bình đẳng


Dự thảo luật quản lí giá cả

GV: Dù là Cơng ty xăng dầu của tư nhân
hay của Nhà nước thì giá bán trên thị
trường phải như nhau, bình đẳng với
nhau…có như thế mới đảm bảo quyền
kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp.
Để thực hiện quyền bình đẳng trên thị
trường nhằm đưa ra khung giá, bình ổn
giá, tạo ra mơi trường pháp lí cơng khai,
minh bạch, Bộ tài chính đã tổ chức Hội
nghị dự thảo luật quản lí giá cả cho các
doanh nghiệp trong phạm vi cả nước.

17


GV hỏi: Những hình ảnh vừa quan sát
cho các em biết nội dung nào về quyền
bình đẳng trong kinh doanh?

- Thứ ba, mọi doanh nghiệp thuộc

HS trả lời nội dung thứ 3.

các thành phần kinh tế khác nhau
đều được bình đẳng trong việc
khuyến khích phát triển lâu dài.

GV: Ví dụ: Để đảm bảo việc kinh doanh

lâu dài, hiện nay ở Thanh Hóa nói riêng Niêm yết bảng giá quần áo
và cả nước nói chung, tất cả các mặt hàng
kinh doanh đều phải được niêm yết bảng
giá công khai theo qui định của pháp luật.

GV: Nhà nước ta khuyến khích mở rộng
sản xuất, kinh doanh dù ở bất kỳ ngành,
nghề nào. Tuy nhiên, trong sản xuất, kinh
doanh không thể tránh khỏi cạnh tranh
trên thị trường nhưng vấn đề là cạnh
tranh phải diễn ra một cách lành mạnh,
không được vi phạm pháp luật mới đảm
bảo sự bình đẳng trong kinh doanh.

Niêm yết giá rau củ quả.

GV hỏi: Em hãy lấy ví dụ về các việc
làm vi phạm pháp luật của một số cá
nhân, doanh nghiệp… mà em biết?
HS: việc làm hàng giả, hàng nhái kém
chất lượng, tình trạng bn bán phụ nữ
và trẻ em, kinh doanh mặt hàng không rõ
nguồn gốc xuất xứ, tình trạng đầu cơ tích
trữ (xăng dầu, gạo…ở TPHCM).
18


GV: trình chiếu hình ảnh để minh họa về
việc kinh doanh trái pháp luật trên địa
bàn Thanh hóa nói riêng, trong phạm vi

cả nước nói chung và đã bị xử lí theo qui
định của pháp luật.

Bn bán ngà voi

Hồ Viết Hiển - Nghệ An
- SX 300kg mì chính giả

Bn bán rượu giả

Xét xử các đối tượng đã buôn bán phụ
nữ và trẻ em tại Hà Giang

GV :Ở hình ảnh dưới là anh Hồ Viết
Hiển, sinh năm 1956 tại Nghệ An đã cho
sản xuất và tiêu thụ 300kg mì chính giả
19


lấy nhãn hiệu Azinomoto và Miwuon. Với
vai trị của mình, đội quản lý thị trường đã
cho tịch thu toàn bộ mặt hàng của anh
Hiển, đồng thời tiến hành bắt tạm giam để
tiếp tục điều tra sự việc.
Cịn ở hình ảnh bên cạnh là việc đã xẩy ra
tại Hà Giang - Tình trạng bn bán phụ
nữ và trẻ em bị đưa ra xét xử.
=> Điều đó khẳng định vai trị quan trọng
của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh
hiện nay.

GV: chiếu hình ảnh mở rộng qui mơ kinh
doanh.
Vídụ: Ở Bá Thước có nhiều doanh
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Hon đa
Cường Nhung. Doanh nghiệp này đã tự
chủ đăng kí kinh doanh để nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh của mình
bằng cách: phục vụ khách hàng tận tình,
đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, mẫu
mã, hình thức đẹp, bền, giữ uy tín lâu dài
cho khách hàng…

20


Mở rộng quy mô
KD xe máy

Mở rộng quy mô
KD thủy hải sản

Xuất khẩu

Câu hỏi: Thơng qua ví dụ và hình ảnh
trên, em hãy cho biết nội dung thứ 4 về
quyền bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ 4.

- Thứ tư, mọi doanh nghiệp đều
bình đẳng về quyền tự chủ kinh


21


doanh để nâng cao hiệu quả và khả
năng cạnh tranh.
GV hỏi: Tương tự, các em hãy cho ví dụ
chứng tỏ việc mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh những ngành nghề khác
trên địa bàn Thanh Hóa mà em biết?
GV: trình chiếu hình ảnh và chỉ rõ để HS
biết được ở Thanh Hóa có những làng
nghề truyền thống như nghề đúc đồng ở
huyện Thiệu Hóa, nghề dệt chiếu ở huyện
Nga Sơn…đã mở rộng cơ sở sản xuất
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp
luật. Hiện nay, những làng nghề này đang
phát triển mạnh và có uy tín trong tỉnh nói
riêng và trong phạm vi cả nước nói
chung.

Nghề đúc đồng Thiệu Hóa

Nghề dệt chiếu Nga Sơn

GV hỏi: Em hãy nêu nội dung thứ 5
của, quyền bình đẳng trong kinh
doanh?
HS trả lời nội dung thứ 5


- Thứ năm, mọi doanh nghiệp đều
bình đẳng về nghĩa vụ trong quá
trình hoạt động kinh doanh.

GV giảng giải: Bất kỳ một người kinh

22


doanh nào ở bất kỳ một ngành nghề nào
đều bình đẳng về nghĩa vụ như nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
GV hỏi:
1. Theo em, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp
đều bình đẳng về những nghĩa vụ gì?
HS: Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng
về những nghĩa vụ: kinh doanh đúng
ngành nghề đã đăng ký, nộp thuế, khai
báo tài chính, bảo vệ mơi trường, bảo đảm
quốc phịng an ninh..
2. Thực hiện tốt những nghĩa vụ trên có
tác dụng như thế nào?
HS: Thực hiện tốt những nghĩa vụ trên sẽ
đảm bảo quyền bình đẳng cho cơng dân
trong xã hội, xã hội ổn định, phát triển
bền vững, góp phần xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam.

GV: tiếp tục trình chiếu hình ảnh:

23


Câu hỏi: Quan sát hình ảnh trên cho
các em biết điều gì?
HS: đó là hình ảnh Cơng ty VEDAN và
dịng sơng Thị Vải.
GV giải thích: Cơng ty này trong q
trình sản xuất kinh doanh đã vi phạm
pháp luật về bảo vệ mơi trường, xã nước
thải ước tính mỗi ngày 4000m3 xuống
dịng sơng Thị Vải. Vì vậy cùng với đợt
thực hiện cuộc vận động “người Việt
Nam dùng hàng Việt Nam” người dân 3
tỉnh: Vũng Tàu, Đồng Nai, TPHCM có
một thời gian đã cho “tẩy chay” mặt hàng
của công ty VEDAN để nhằm cảnh cáo sự
vi phạm môi trường của công ty...Sau đó,
để lấy lại uy tín, thương hiệu cho cơng ty,

24


Tổng Giám đốc công ty buộc phải xin lỗi
và hứa sẽ bồi thường những thiệt hại mà
công ty đã gây ra cho người dân.
=>Hình ảnh và thơng tin trên cũng muốn
nhắc nhở mọi cá nhân, doanh nghiệp...

khi tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh phải thực hiện đúng nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật trong lĩnh vực
kinh doanh.
Để khắc sâu kiến thức trọng tâm cho HS,
GV trình chiếu sơ đồ tóm tắt nội dung
quyền bình đẳng trong kinh doanh :

- Mọi cơng dân đều có quyền chọn hình thức tổ chức kinh
doanh tùy theo khả năng, sở thích nếu có đủ điều kiện.

NỘI
DUNG
QUYỀN
BÌNH
ĐẲNG
TRONG
KINH
DOANH

- Mọi DN đều có quyền tự chủ đăng kí KD trong những
ngành, nghề mà pháp luật khơng cấm khi có đủ điều kiện
theo qui định của pháp luật.
- Mọi DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được
bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài.
- Mọi DN đều bình đẳng về quyền tự chủ kinh doanh để
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- Mọi DN đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt
động kinh doanh .


25


×