Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương chi nhánh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.05 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo ra rất nhiều
cơ hội phát triển nhiều ngành nghề khác nhau, đồng thời đứng trước những thách thức
mà chúng ta gặp phải sau khi gia nhập, nhất là đối với lĩnh vực ngân hàng – tài chính.
Hiện nay ở Việt nam chi nhánh ngân hàng có 100% vốn nước ngoài đã được phép
thành lập, cùng với nhiều ngân hàng cổ phần được thành lập tạo ra tính cạnh tranh gay
gắt trên thị trường tài chính. Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có
chiến lược hoạt động hiệu quả, không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng các
sản phẩm – dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên trong thời gian
thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương Lạng Sơn, với việc được quan sát thực
tiễn cho vay trung dài, cùng với nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính liên quan đến chất
lượng cho vay trung dài hạn trong những năm vừa qua, em nhận thấy vẫn còn nhiều
hạn chế khiến cho hoạt động cho vay trung dài hạn chưa phát huy được vai trò quan
trọng đối với chi nhánh. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương chi
nhánh Lạng Sơn” để thực hiện chuyên đề thực tập.
Nội dung chuyên đề thực tập của em ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
mở bài, kết bài, gồm có những phần sau :
Chương 1 : Tổng quan về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
công thương chi nhánh Lạng Sơn.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng công thương chi nhánh Lạng Sơn.

MỤC LỤC



!"#$%!&'()*+,*!+-
./012345670589:;32<5;/=1/>5?/@7ABCD1;/:/E1705?/FGH


IJK1J@?A@H
415/:F5;L?M?N/@O5?/@7AB;J:567DCD1/>52<5P
017<1C@A5/56/1QR?M5/S57AB705P
T017<156S5/D56T
U017<15V5N15/;WU
/S5;0N/M?/X:A5T
 /S5;0?/KX:A5TY
!"Z)+%!&'()*+,*[!
\+UT
!"]\],'%!&'()**++\,
*[!+ ^
U]/3_56/3<56/@>;8I56?/@7AB;J:567DCD1/>5;>1?/15/M5/ ^
UT1O1R/MR5S56?A@?/`;23456?/@7AB;J:567DCD1/>5;>1?/15/M5/ ^
UU@D5;/1Q5?/a5/bM?/?/@7AB ^
UM5/61M2>1/>5Gc??/@7AB Y
U AC>56/dA?M?2@>1N/M?//D56;/e?/1Q5?/1W5234?N/M?//D56/4R2f Y
U-6g556LA/>5?/W7Dhi2f?M?N/@O554?/@7ABX:M/>5-P
U^S56?A@;Jj5/8I8I156k?M5lI-T
UYS56?A@?/`;23456?m56;M?N1nG;JAN1nGb@M;5I1lI-U
UHg56?3=56/1Q58>1/dA?m5656/Q56S5/D56R/o?7o/@>;8I56?/@7AB-U
UPpSBCe56?/1W5234?GAJNqr5656S5/D56-
U.1W556/s-
UT.1W556/s7<1?/a5/R/K-
UU.1W556/s7<156S5/D565/D53<?-
T
U.1W556/s7<156S5/D56m56/3_561Q;AG
.t-^
*u.'-Y
U
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1 ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2 DN : Doanh nghiệp
3 DPRR : Dự phòng rủi ro
4 DAĐT : Dự án đầu tư
5 GTGT : Giá trị gia tăng
6 HGĐ : Hộ gia đình
7 KH : Khách hàng
8 NH : Ngân hàng
9 NN : Nhà nước
10 NHCT : Ngân hàng công thương
11 NHCTVN : Ngân hàng công thương Việt Nam
12 NHNN : Ngân hàng nhà nước
13 QĐ-NHNN : Quy định- ngân hàng nhà nước
14 QTK : Quỹ tiết kiệm
15 TCKT : Tổ chức kinh tế
16 TDN : Tổng dư nợ
17 TDH : Trung, dài hạn
18 TS : Tài sản
19 TMCP : Thương mại cổ phần
20 VNĐ : Việt Nam đồng
21 Vietinbank : Ngân hàng công thương Việt Nam
22 VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư cách là các nhà
tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và trên cơ sở đó cấp cho
vay cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn một cách gián tiếp. Hệ thống
ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính
cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có
các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu của nó
trên thị trường tài chính của từng nước.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặt biệt – hoạt
động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cho vay.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận
được của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, cho vay hay dịch vụ tài chính.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
-
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phương tiện
thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu tổng
quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác
nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng
để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Huy động vốn
Đây là một trong ba hoạt động cơ bản nhất cúa các ngân hàng thương mại từ khi
được thành lập và là hoạt động được coi là điều kiện cần để ngân hàng bắt đầu hoạt
động. Ngân hàng thương mại thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư dưới các
hình thức:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức cho vay khác dưới hình thức
tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
• Vay vốn của các tổ chức cho vay khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức cho vay nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước.
• Các hình thức huy động khác.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Nếu như hoạt động huy động vốn được xem là điều kiện cần thì các hoạt động sử
dụng vốn được xem là điều kiện đủ để ngân hàng hoạt động và phát triển. Đây là hoạt
động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thượng mại. Tuy nhiên, đây cũng là
^
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng tới an toàn của từng ngân hàng và cả hệ
thống ngân hàng. Ngân hàng thực hiện sử dụng vốn bằng các nghiệp vụ chính sau:
• Cho vay: Là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trên toàn bộ
nguồn vốn, nó chiếm khoảng từ 70%- 80% nguồn vốn của ngân hàng. Tạo ra
lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
• Chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với tổ chức, cá nhân. Và có thể tái
chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức cho
vay khác.
• Cho thuê tài chính: là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với
các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê. NHTM được hoạt động cho thuê
tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.

• Tài trợ nhập khẩu, xuất khẩu.
• Các hoạt động đầu tư: Mua bán chứng khoán; góp vốn liên doanh, liên kết…
1.1.2.3. Các nghiệp vụ khác
Bên cạnh các hoạt động truyền thống và đặc trưng, NHTM cũng tiến hành các
hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận khác như: dịch vụ môi giới chứng khoán,
dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ quản lý
vốn….
Ngày nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đòi hỏi các ngân
hàng phải phát triển các dịch vụ mới, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân
hàng nào có được hệ thống sản phẩm dịch vụ phong phú và tối ưu đồng nghĩa với việc
ngân hàng đó đã có được lợi thế rõ rệt trong hoạt động của mình. Do đó để không bị
tụt hậu và theo kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại, việc không ngừng
ứng dụng công nghệ mới và nỗ lực làm mới mình,là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.
1.2. Cho vay trung và dài hạn ở các Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay trung- dài hạn
Y
Cho vay ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng) và bên đi vay ( doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức trong nền kinh
tế) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận; bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo khái niệm về cho vay ta có thể hiểu cho vay trung và dài hạn là một hình
thức cấp cho vay, tài sản giao dịch ở đây là bằng tiền, thời hạn cho vay từ 12 tháng trở
lên.
Cho vay trung – dài hạn là các khoản cho vay có kỳ hạn trên một năm từ 1 đến 5
năm được coi là cho vay trung hạn và từ 5 năm trở lên sẽ được coi là cho vay dài hạn.
Cho vay trung – dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua sắm máy móc, thiết bị,
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng của một doanh nghiệp và một phần vốn lưu động tối
thiểu của một doanh nghiệp.

1.2.2. Đặc điểm của cho vay trung dài hạn
Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay dài, thu hồi vốn chậm.
Mục đích cho vay trung dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp và các công trình xây dựng. Mà đặc điểm của đối tượng cho vay này là khối
lượng vốn lớn, thời gian sử dụng lâu. Do đó khoản vốn mà khách hàng vay đòi hỏi
một khối lượng lớn. Mặt khác nguồn để trả nợ là quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận
thu được từ dự án. Vì vậy thời hạn trả nợ đến khi dự án kết thúc, dẫn đến thu hồi vốn
chậm.
Độ rủi ro cao.
Do đặc điểm thứ nhất nên ngân hàng có nguy cơ gặp rủi ro là rất cao. Một dự án
có thời gian đầu tư kéo dài có thể sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố như : thiên tai,
chiến tranh, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, môi trường tự nhiên… ví dụ
ngân hàng thương mại X cho chủ thầu vay để đầu tư vào dự án xây một siêu thị ở thị
trấn Y, dự tính siêu thị sẽ hoàn thành trong vòng 3 năm kể từ khi bắt đầu khởi công và
sau bốn năm thì chủ đầu tư sẽ hoàn trả cả vốn và lãi cho ngân hàng nhưng trong khi
H
đang tiến hành thi công được hai năm rưỡi thì ở thị trấn đó xảy ra một cơn lũ rất lớn
làm ngập hết nhà cửa người dân phải sống tạm bợ trên các nóc nhà chờ cho đến khi
nước rút hết. Lúc này dự án không những bị ngưng trệ một thời gian mà do cơn lũ quá
lớn đã cuốn đi nhiều tài sản của người dân nên chắc chắn khi siêu thị hoàn thành thì
cũng không thể thu được lợi nhuận như dự kiến. Do đó ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của chủ đầu tư. Ngoài ra khi khách hàng trả nợ đúng hạn thì ngân hàng cũng có thể
gặp rủi ro do lạm phát tăng cao, tiền ngân hàng thu cả gốc và lãi quy đổi về giá trị
đồng tiền khi cho vay có thể là nhỏ hơn, tức ngân hàng còn bị lỗ. Mặt khác khối
lượng vốn cho vay lớn nên khi rủi ro xảy ra sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến
NHTM so với các khoản cho vay ngắn hạn.
Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn
Theo nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu rủi ro dự kiến mà càng cao
thì lợi nhuận dự kiến cũng càng cao, nên các khoản cho vay trung và dài hạn có lãi
suất rất cao. Hơn nữa khối lượng cho vay thường lớn nên thu nhập từ các khoản cho

vay này đem lại cũng lớn.
Cho vay tiêu dùng: nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Hầu hết nguồn tài chính trả cho các khoản vay tiêu dùng không phải từ kết quả
hoạt động mục đích của khoản vay đó hay nói cách khác việc tiêu dùng của người vay
không hoàn toàn sử dụng vào nguồn trả nợ. Nguồn trả nợ của họ chủ yếu vào thu
nhập của họ, mà thu nhập của họ có thể thay đổi thay chu kỳ kinh tế, tình trạng sức
khoẻ,…Cho nên khách hàng có công việc làm, mức thu nhập ổn định, trình độ học
vấn là những tiêu chí qua trọng mà NHTM cho vay
1.2.3. Vai trò của cho vay trung, dài hạn
1.1.1. Đối với doanh nghiệp, cá nhân vay vốn
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất,
kinh doanh hợp lý, phù hợp với điều kiện, năng lực của của mình và điều kiện thị
trường. Do đó về lâu dài doanh nghiệp cần phải chú trọng đến mở rộng sản xuất kinh
P
doanh, mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra được
nhiều sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thành rẻ. để thực hiện được điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn, muốn vậy doanh nghiệp có thể
tìm kiếm các nguồn sau.
• Lợi nhuận để lại: Đây là một phương thức tao nguồn không thể thiếu được đối
với các doanh nghiệp, nếu làm ra được lợi nhuận là 10 thì doanh nghiệp không
thể chia hết cả 10 được mà cần phải giữ lại một lượng nhất định để tái đầu tư.
Tuy nhiên phương thức này đòi hỏi một thời gian dài mới mang lại một lượng
vốn đáng kể, do đó có thể khiến cho doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
Hơn nữa nếu như doanh nghiệp đó mới bắt đầu hoạt động thì lấy đâu ra lợi
nhuận mà tích lũy, mà các dự án họ chuẩn bị đầu tư hoặc sản phẩm của họ
chuẩn bị sản xuất rất có thể chiếm lĩnh được thị trường. vậy nguồn nào doanh
nghiệp có thể tìm kiếm ở đây?
• Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Nguồn này có ưu điểm là có thể tập trung được
lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không phải cổ phiếu, trái

phiếu của doanh nghiệp nào phát hành ra cũng được công chúng đầu tư tín
nhiệm, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện phát hành cổ phiếu ra
công chúng. Đối với những doanh nghiệp chưa đủ điều kiện phát hành chứng
khoán mà nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng vậy họ có thể huy động từ
nguồn nào?
• Để giải quyết được hạn chế của hai nguồn trên doanh nghiệp có thể đi vay
ngân hàng. Cho dù doanh nghiệp mới đi và hoạt động hay mấy năm gần đây
không mấy hiệu quả nhưng dự án đầu tư doanh nghiệp trình bày cho ngân hàng
nếu có khả thi thì ngân hàng sẵn sàng cho doanh nghiệp vay. Như vậy doanh
nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội đầu tư, không thể để nó trôi qua một cách
đáng tiếc nhất là trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa doanh nghiệp chủ động
được kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh và chu kỳ thu nhập. ví như doanh
nghiệp dự tính đầu tư vào dự án A trong vòng 3 năm sẽ thu hồi được vốn nên

doanh nghiệp có thể vay ngân hàng kỳ hạn 3 năm, nhưng nếu phát hành trái
phiếu thì ít nhất cũng phải 5 năm, làm tăng chi phí. Nếu dự án A không thể
thực hiện thuận lợi như dự tính do các điều kiện khách quan mang lại mãi đến
6 năm mới thu hồi được vốn trong khi kỳ hạn trai phiếu phát hành có 5 năm
vậy doanh nghiệp chắc sẽ gặp kho khăn. Nhưng với sự chủ động về kì hạn vay
và sự linh hoạt về kì hạn nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng trong việc trả nợ
cũng như gia hạn nợ hơn.
1.1.2. Đối với ngân hàng
Từ khi mầm mống ngân hàng thương mại xuất hiện thu nhập chính là các khoản
phí mà khách hàng phải trả cho các ông chủ để họ giữ hộ tiền cho mình, đến khi các
ông chủ giữ hộ tiền này mới nhận thấy tính vô danh của đồng tiền, trong khi lại có
nhiều người lại cần tiền nên họ mới suy nghĩ tại sao mình cầm tiền trong tay trong khi
nhiều người cần đến nó mà không biết vay ai, vay ở đâu, từ đó họ mới nảy ra ý tưởng
cho những người này vay để kiếm lời. Từ đây khái niệm ngân hàng cũng xuất hiện và
thu nhập không phải là các khoản phí khách hàng trả nữa mà chính là lãi ngân hàng
nhận được từ các khoản cho vay, khách hàng gửi tiền họ không những không phải

nộp phí mà còn được nhận lãi từ các khoản tiền gửi này. Cho đến nay tuy ngân hàng
thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, cung ứng rất nhiều sản phẩm - dịch vụ nhưng thu nhập
lớn nhất vẫn là từ các khoản tiền cho vay. Do đó có thể nói cho vay là nghiệp vụ quan
trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM. Không có hoạt động
cho vay thì không có NHTM.
Cho vay trung và dài hạn với đặc điểm là rủi ro cao, khối lượng vốn cho vay lớn,
thời gian cho vay dài nên có lãi suất cao, là nguồn mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng.
T
Như vậy thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn, ngân hàng mới có thể thu
được lợi nhuận cao, từ đó mới có điều kiện giữ lại một phần lợi nhuận để “ tái sản
xuất”, mở rộng mạng lưới hoạt động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong
nền kinh tế.
1.1.3. Đối với nền kinh tế
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới nhu cầu vôn trung và dài hạn để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa và mở rộng sản xuất đều rất lớn. Nhu cầu này có thể được
đáp ứng bởi nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, ngân hàng phát triển, vay nợ nước
ngoài, viện trợ phát triển nhưng nguồn từ NHTM vẫn là một trong những nguồn quan
trọng nhất.
Trong nền kinh tế, do đặc điểm về chu kì kinh doanh, chu kì thu nhập của các chủ
thể là khác nhau, nên tồn tại hiện tượng có người tạm thời thặng dư vốn nhưng chưa
có dự án để đầu tư; ngược lại có những chủ thể có phương án sản xuất kinh doanh khả
thi nhưng lại thiếu hụt vốn. Cho vay trung và dài hạn đã khắc phục được tình trạng
này bằng cách chuyển các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi sang những người cần vốn.
nhờ đó đã làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ quang
vòng của vốn trong nền kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn giúp cho đất nước thực hiện được mục tiêu hiện đại hóa
nhanh hơn bằng cách cho khách hàng vay thay thế, cải tiến máy móc, đổi mới công
nghệ, nền kinh tế sẽ có nhiều máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến từ đó sản phẩm

hàng hóa mới được tạo ra nhiều nhưng giá thành lại rẽ nâng khả năng cạnh tranh với
hàng hóa của các nước khác thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giúp
người dân trong nước sử dụng được nhiều hàng hóa chất lương cao nhưng giá cả phải
chăng.
Cho vay trung và dài hạn tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nó mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. NHTM và doanh nghiệp
U
càng thu được nhiều lợi nhuận thì lượng thuế đóng cho ngân sách nhà nước càng
nhiều. thêm vào đó, bằng việc kích thích nền kinh tế phát triển kim ngạch xuất nhập
khẩu gia tăng, lượng thuế gián vì thế cũng tăng lên.
Cho vay trung và dài hạn còn góp phần ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm
cho người dân lao động. bởi vì khi các dự án được thực hiện thi trước mắt sẽ tạo cho
những công nhân có việc làm, sau nữa là khi dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động
thì sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ tác động vào cuộc sống của người dân. Ví như khi
xây dựng một cái cầu thì chắc chắn ban đầu sẽ tạo công ăn việc làm cho các công
nhân làm cái cầu đó, sau đó khi cái cầu được xây xong người dân sẽ đi lại dễ dàng
hơn, thuận tiện cho việc buôn bán hơn … tức gián tiếp đã tác động tích cực vào công
việc làm ăn của họ, giúp cho cuộc sống của họ vì thế mà khá hơn.
1.2.4. Các hình thức cho vay trung dài hạn ở NHTM
Có nhiều cách phân loại các khoản cho vay TDH tại các ngân hàng. Chúng ta có
thể xem xét các khoản cho vay TDH của NHTM qua các khoản sau đây:
1.2.4.1. Cho vay theo dự án đầu tư (DAĐT):
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt mục
tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ
sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện
bảo lãnh nếu như dự án không trả đúng nợ theo kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản
vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sở, không có người đứng ra bảo lãnh, dự
án tồn tại hay sụp đổ dựa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp này, người cho
vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản

cho vay có đảm bảo. Những khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức
tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
1.2.4.2. Cho thuê tài chính:

Cho thuê tài chính là một hoạt động cho vay TDH thông qua việc cho thuê máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê
giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
Cho thuê tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt. Cụ thể là:
- Hình thức cấp cho vay của cho thuê tài chính là bằng TS, người đi thuê chỉ có
quyền sử dụng TS, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
- Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong
thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng. Hết thời hạn của hợp
đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục
thuê theo thỏa thuận của hai bên.
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Tất cả TS cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc mua
bảo hiểm phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm
được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Quy trình quản lý và
theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
1.2.4.3. Cho vay tiêu dùng:
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ
dùng gia đình và phương tiện đi lại… NHTM thực hiện cho vay tiêu dùng.
Căn cứ vào các hình thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được chia làm ba loại
sau:

• Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán

cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với
khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài.
• Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay này thường áp dụng đối với các khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay.
• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ cho vay. Trong thời gian
thỏa thuận, căn cứ vào nhu cầu chỉ tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng thực
hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức cho vay.
Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên
ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
1.3. Chất lượng cho vay trung dài hạn ở NHTM
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường, với sức cạnh tranh gay gắt giữa các DN, các ngành
nghề như hiện nay, các DN muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động kinh doanh
thì việc không ngừng nâng cao chất lượng là điều tất yếu. Trong các yếu tố mà DN
phải không ngừng cạnh tranh trên thị trường như chất lượng, mẫu mã, giá cả… thì
chất lượng là yếu tố quan trọng nhất vì chất lượng được nâng cao thì giá thành sẽ hạ,
đảm bảo thoả mãn cho khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao
khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa theo
nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được
dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị
trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
-
Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả,
đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và
lãi, còn DN có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có
nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội.
Chất lượng cho vay TDH được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay TDH của ngân

hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra
một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác
và có lợi nhuận. Chất lượng cho vay TDH là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức
độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay TDH còn được xác định qua nhiều yếu tố như: thu hút khách
hàng, cung cấp kịp thời với thủ tục thuận tiện nhưng phải chặt chẽ chi phí về tổng thể
lãi suất, chi phí về nghiệp vụ, độ an toàn cao, ngân hàng phải thu hồi đủ vốn, đủ lãi
đúng thời hạn, không có tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Hiểu đúng bản chất chất lượng cho vay TDH, phân tích và đánh giá đúng chất
lượng cho vay TDH hiện tại cũng như xác định chính xác nguyên nhân của những tồn
tại về chất lượng cho vay TDH sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn ở
NHTM
1.3.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay TDH là cần thiết để phát
triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, hoạt động cho vay
cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi
nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày
càng được quan tâm.
^
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm
thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với
một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết
kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh
tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thông
qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, NHTM có thể
mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc vì lý do nào đó, các chủ

tài khoản có khả năng phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho
khách vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán cho
khách hàng đã cung cấp cho DN một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có” trước
ghi “nợ” sau. Như vậy, đảm bảo chất lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền
thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia
bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các công
trình đầu tư.
Hoạt động cho vay là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác, thông qua sự đánh giá
phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những quyết định
đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn… để
tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất lượng cho vay
TDH được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển
cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
1.3.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và
phát triển của các NHTM.
Chất lượng cho vay TDH làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho vay và thu hút được nhiều khách
hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu
Y
tượng, uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng đối với ngân
hàng.
Chất lượng cho vay TDH làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi
phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay TDH đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân
hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay TDH tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì
chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và uy tín

đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối
quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các NHTM.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay TDH là sự
cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. Và cũng chính vì
vậy, chất lượng cho vay luôn luôn đòi hỏi sự cải tiến.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn
Chất lượng cho vay trung - dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua hệ thống
chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Có nhiều chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay. Trong
đó, có sáu nhóm chỉ tiêu sau đây được các NHTM áp dụng thường xuyên đó là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ % giữa khoản dư nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối năm.
Công thức (1.1): Tỷ lệ nợ quá hạn
H
Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi không được
hoàn trả đúng hạn theo hợp đồng. Ngoài ra, nợ quá hạn còn được hiểu là khoản cho
vay không hoàn trả đúng hạn, không cho phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ.
Khi một món nợ không trả được vào cuối kỳ hạn nợ, toàn bộ số nợ gốc còn lại của
hợp đồng cho vay sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì
chất lượng cho vay vốn càng thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ % giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM tại một thời điểm
nhất định, thường là cuối tháng, cuối năm.
Công thức (1.2): Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
* Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá được chính xác nhất về chất
lượng cho vay của các ngân hàng. Theo quy định ở Việt Nam thì nợ xấu là nợ thuộc

nhóm 3,4,5.
TP
v
 Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
v
 Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu tại một ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt
cho ngân hàng. Thực tế thì rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân
hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định và được coi là giới hạn an toàn.
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 và quyết định 18 của NHNN vừa căn cứ
theo tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay vốn, vừa căn cứ theo tiêu chí rủi ro của
khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá thực sự các khoản nợ đã cho
khách hàng vay và có thể đánh giá chính xác về chất lượng cho vay của mình. Tỷ lệ
nợ xấu càng cao thì chất lượng cho vay càng thấp. Tuy nhiên, nợ xấu là những khoản
nợ mà chi nhánh đánh giá là khó có khả năng thu hồi nợ, do vậy chỉ tiêu này phán ánh
tốt nhất chất lượng cho vay vốn của NHTM.
- Chỉ tiêu lãi treo: là tỷ lệ phần trăm giữa lãi treo và tổng dư nợ của NHTM tại một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Lãi treo là số lãi phải thu, nhưng chưa thu được của các khoản nợ được phân loại
vào nhóm 2,3,4,5. Lãi treo từ hoạt động cho vay càng thấp, càng chứng tỏ ngân hàng
có ít các khoản vay mà lãi chưa thu đúng hạn như vậy có thể nói chất lượng cho vay
của ngân hàng ở mức độ nào đó là tốt và ngược lại.
- Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro: Là tỷ lệ % giữa DPRR phải trích và tổng dư nợ
của NHTM tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Công thức (1.3): Tỷ lệ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ DPRR =

DPRR phải trích
x 100%
Tổng dự nợ cho vay
"Dự phòng rủi ro" là khoản tiền được trích lập nhằm mục đích dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức cho vay vốn không thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. DPRR được tính theo dư nợ gốc, và hạch toán vào
chi phí hoạt động của tổ chức cho vay. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ
thể và Dự phòng chung.
T
"Dự phòng cụ thể" là khoản tiền được trích lập dựa trên cơ sở phân loại các khoản
nợ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 để
dự phòng cho những tổn thất xảy ra.
"Dự phòng chung" là khoản tiền được trích lập nhằm mục đích dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng
cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về vốn của các tổ chức doanh nghiệp cho
vay khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Tỷ lệ DPRR càng cao (số tiền trích càng lớn) chứng tỏ chất lượng cho vay
càng thấp và ngược lại.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ theo dõi ngoại bảng: Là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ ngoại bảng
và tổng dư nợ của NHTM tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
Công thức (1.4): Tỷ lệ nợ ngoại bảng
Tỷ lệ nợ ngoại bảng =
Dự nợ ngoại bảng
x 100%
Tổng dự nợ cho vay
Dư nợ theo dõi ngoại bảng là các khoản nợ khả năng thu hồi rất thấp có thể coi
như mất vốn được xuất ra ngoài bảng cân đối kế toán nhưng vẫn được tiếp tục theo
dõi để thu hồi. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của NHTM.
Dư nợ theo dõi ngoại bảng càng cao thì nguy cơ mất vốn của NHTM càng lớn,

mất khả năng thanh khoản. Như vậy, là tỷ lệ nợ ngoại bảng càng cao, chất lượng cho
vay càng thấp xuống.
- Chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu từ lãi của hoạt động cho vay: là tỷ lệ giữa doanh thu từ
lãi của hoạt động cho vay chia tổng dư nợ cho vay bình quân.
Công thức (1.5): Tỷ lệ doanh thu từ lãi của hoạt động cho vay
Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động cho vay =
Doanh thu từ lãi hoạt động cho vay
Tổng dư nợ cho vay
TT
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn vay, một khoản cho vay trung hạn
hay dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng minh các khoản cho vay của Ngân hàng sinh lợi
nhuận, ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay không sinh lời, đồng nghĩa
với chất lượng cho vay không cao. Đánh giá chất lượng khoản cho vay trên cơ sở căn
cứ vào khoản thu từ hoạt động cho vay của các NHTM, đây cũng là chỉ tiêu tương
đối, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính về chất lượng cho vay của NHTM là những cảm nhận mang tính
chủ quan về các yếu tố liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM. Các chỉ tiêu này gồm:
Sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm cho vay của Ngân hàng
Cho vay ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ. Do đó, cũng giống như tất cả các
loại hình kinh doanh cung cấp sản phẩm khác, cho vay ngân hàng phải đạt được nhu
cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng.
Một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đối
với dịch vụ của ngân hàng đó là sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
Cụ thể, ở đây là sản phẩm cho vay ngân hàng, sự thoả mãn của tổ chức vay càng cao
thì sản phẩm cho vay của ngân hàng càng được đánh giá có chất lượng.
TU
Mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng với chất lượng sản phẩm được hầu
hết các nhà nghiên cứu thừa nhận là một mối quan hệ biện chứng. Cụ thể, sự hài lòng

của khách hàng là một thái độ cụ thể của khách hàng đối với một giao dịch trong ngắn
hạn. Trong khi đó, chất lượng sản phẩm là một thước đo được hình thành nên bởi sự
đánh giá toàn diện của một hoạt động trong dài hạn. Nếu đặt trong mối tương quan
thời gian, thì chất lượng sản phẩm xảy ra trước, sau đó dẫn đến sự hài lòng của khách
hàng về sản phẩm đó. Như vậy có thể xem xét chất lượng là một yếu tố đầu vào quan
trọng quyết định sự hài lòng của khách hàng đối với một sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm phát triển dựa theo quan điểm các khái niệm về sự hài
lòng của khách hàng, có thể được xác định bởi sự khác biệt giữa mức độ kỳ vọng của
khách hàng về sản phẩm họ mong muốn được cung cấp cùng với sự đánh giá của họ
sau khi được cung cấp sản phẩm.
Để hạn chế sự khác biệt giữa mức độ kỳ vọng và sự hài lòng thực tế của khách
hàng vay vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay đúng thời hạn của ngân
hàng cấp cho vay, một sản phẩm cho vay được xem là có chất lượng phải bảo đảm các
yêu cầu :
+ Xây dựng và phát triển đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
+ Tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường cao.
Tính năng của các sản phẩm cho vay
Tính năng của sản phẩm cho vay là sự thuận tiện trong sử dụng, lựa chọn các sản
phẩm cho vay của khách hàng. Đồng thời, cũng là sự thuận tiện trong quản lý, kiểm
soát được các khoản cho vay của Ngân hàng. Tính năng của sản phẩm cho vay càng
cao thì sản phẩm càng được đánh giá là có chất lượng.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay trung dài hạn
T
Hoạt động cho vay là một nghiệp vụ quan trọng, đặc biệt trong thời gian gần đây
các ngân hàng có xu hướng nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn để chuyển đổi cơ
cấu cho vay của ngân hàng. Đây là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng, chiếm khoảng 70% lợi nhuận. Trong thời gian gần đây, do nhiều nguyên
nhân khác nhau đã ảnh hưởng tới chất lượng của khoản cho vay này. Nợ quá hạn có
xu hướng gia tăng, nhiều khoản vay khó được hoàn trả chuyển sang khoản nợ khó đòi
đã làm cho ngân hàng luôn trong tình trạng mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy

chất lượng cho vay trung, dài hạn luôn là vấn đề đáng được quan tâm của ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung, dài hạn phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu sau:
• Người cho vay.
• Người đi vay
• Môi trường kinh tế.
• Môi trường pháp lý.
• Môi trường thiên nhiên.
Một sản phẩm cho vay ngân hàng được xem là tốt, có chất lượng thì phải kết hợp
hoàn hảo của các yếu tố trên. Tuy nhiên, khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay trung, dài hạn thì nhân tố xét đến đầu tiên là nhìn từ phía người đi vay
hay khách hàng.
1.1.4. Nhân tố khách quan
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Trên thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng chứa
đựng những rủi ro từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông và tiêu thụ sản phẩm. Trong
quan hệ vay mượn doanh nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử
dụng vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng
chính là rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Điều này buộc chúng ta phải xem xét
các vấn đề của người đi vay có liên quan tới chất lượng cho vay trung, dài hạn của
ngân hàng.
Các doanh nghiệp khi đến ngân hàng vay vốn đều phải tính đến hiệu quả của
việc sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì chất
T

×