Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.17 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 3
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng phát triển 3
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng NHPT 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHPTVN 22
Bảng 2.1: Huy động vốn trong nước 23
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động trong những năm gần đây 26
Bảng 2.3: Tổng hợp hoạt động tín dụng đầu tư 27
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện TDXK 28
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn TDĐT theo nhóm ngành, lĩnh vực năm 2011 30
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn TDXK theo mặt hàng năm 2011 31
Bảng 2.7: Tổng hợp nợ quá hạn TDĐT, TDXK 31
Bảng 2.8: Tình hình phân loại nợ từ 2006 - 2008 33
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ từ 2009 - 2011 33
2.3.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 34
2.3.1.1. Về chính sách, quy trình cho vay 34
2.3.1.2. Thực hiện bảo đảm tiền vay 35
Bảng 2.12: Tổng hợp dự án đề nghị XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 38
Bảng 2.13: Tổng hợp các dự án XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 39
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
i
Chuyên đề tốt nghiệp


2.3.2.1. Thành công 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG 50
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 50
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 2015 50
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 50
3.1.1.1. Định hướng chung: 50
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 51
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng: 51
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam 52
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng 52
3.2.2. Mở rộng thực hiện bảo đảm tiền vay 53
3.2.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp quy định Nhà nước 54
58
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của đề tài 2
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
ii
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 3
1.1. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển 3
1.1.1. Tín dụng ngân hàng phát triển 3
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng phát triển 3
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng phát triển 3
1.1.1.3. Đặc điểm tín dụng ngân hàng phát triển 4
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng phát triển 6
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.1.2.2. Nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng 6
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng NHPT 8
1.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng phát triển 10
1.2.1. Mục tiêu 10
1.2.2. Các biện pháp 12
1.2.2.1.Thiết lập chính sách, quy trình tín dụng 12
1.2.2.2. Thực hiện bảo đảm tiền vay 14
1.2.2.3. Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 20
2.1. Tổng quan về Ngân hàng phát triển Việt Nam 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 21
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHPTVN 22
2.1.3. Khái quát hoạt động của NHPTVN 22
Bảng 2.1: Huy động vốn trong nước 23
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động trong những năm gần đây 26
2.2. Thực trạng tại NHPTVN giai đoạn 2008 – 2012 26
2.2.1. Tình hình cho vay và dư nợ 26
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
iii

Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.3: Tổng hợp hoạt động tín dụng đầu tư 27
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện TDXK 28
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 28
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn TDĐT theo nhóm ngành, lĩnh vực năm 2011 30
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn TDXK theo mặt hàng năm 2011 31
Bảng 2.7: Tổng hợp nợ quá hạn TDĐT, TDXK 31
Bảng 2.8: Tình hình phân loại nợ từ 2006 - 2008 33
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ từ 2009 - 2011 33
2.3.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 34
2.3.1.1. Về chính sách, quy trình cho vay 34
2.3.1.2. Thực hiện bảo đảm tiền vay 35
Bảng 2.12: Tổng hợp dự án đề nghị XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 38
Bảng 2.13: Tổng hợp các dự án XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 39
2.3.2. Đánh giá công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát
triển Việt Nam 40
2.3.2.1. Thành công 40
2.3.2.3 Nguyên nhân của hạn chế 44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG 50
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 50
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 2015 50
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 50
3.1.1.1. Định hướng chung: 50
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 51
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng: 51
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam 52
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
iv

Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng 52
3.2.2. Mở rộng thực hiện bảo đảm tiền vay 53
3.2.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp quy định Nhà nước 54
3.3. Một số kiến nghị 56
3.3.1 Với Chính phủ, Bộ Tài chính và chính quyền các cấp 56
3.3.2. Với Ngân hàng phát triển Việt Nam 57
58
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
v
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DPRR Dự phòng rủi ro
HĐTD Hợp đồng tín dụng
KTNB Kiểm tra nội bộ
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHPTVN Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách Nhà nước
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TDĐT Tín dụng đầu tư
TDXK Tín dụng xuất khẩu
TSĐB Tài sản đảm bảo
XLRR Xử lý rủi ro
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
vi
Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 3
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng phát triển 3
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng NHPT 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHPTVN 22
Bảng 2.1: Huy động vốn trong nước 23
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động trong những năm gần đây 26
Bảng 2.3: Tổng hợp hoạt động tín dụng đầu tư 27
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện TDXK 28
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn TDĐT theo nhóm ngành, lĩnh vực năm 2011 30
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn TDXK theo mặt hàng năm 2011 31
Bảng 2.7: Tổng hợp nợ quá hạn TDĐT, TDXK 31
Bảng 2.8: Tình hình phân loại nợ từ 2006 - 2008 33
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ từ 2009 - 2011 33
2.3.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 34
2.3.1.1. Về chính sách, quy trình cho vay 34
2.3.1.2. Thực hiện bảo đảm tiền vay 35
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
vii
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.12: Tổng hợp dự án đề nghị XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 38
Bảng 2.13: Tổng hợp các dự án XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 39

2.3.2.1. Thành công 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG 50
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 50
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 2015 50
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 50
3.1.1.1. Định hướng chung: 50
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 51
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng: 51
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam 52
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng 52
3.2.2. Mở rộng thực hiện bảo đảm tiền vay 53
3.2.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp quy định Nhà nước 54
58
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
viii
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 3
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng phát triển 3
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng NHPT 8

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHPTVN 22
Bảng 2.1: Huy động vốn trong nước 23
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động trong những năm gần đây 26
Bảng 2.3: Tổng hợp hoạt động tín dụng đầu tư 27
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện TDXK 28
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn TDĐT theo nhóm ngành, lĩnh vực năm 2011 30
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn TDXK theo mặt hàng năm 2011 31
Bảng 2.7: Tổng hợp nợ quá hạn TDĐT, TDXK 31
Bảng 2.8: Tình hình phân loại nợ từ 2006 - 2008 33
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ từ 2009 - 2011 33
2.3.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 34
2.3.1.1. Về chính sách, quy trình cho vay 34
2.3.1.2. Thực hiện bảo đảm tiền vay 35
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
ix
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.12: Tổng hợp dự án đề nghị XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 38
Bảng 2.13: Tổng hợp các dự án XLRR theo Thông tư 105/2007/TT-BTC 39
2.3.2.1. Thành công 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG 50
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 50
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 2015 50
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 50
3.1.1.1. Định hướng chung: 50
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 51
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng: 51
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng Phát triển Việt Nam 52
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng 52
3.2.2. Mở rộng thực hiện bảo đảm tiền vay 53
3.2.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp quy định Nhà nước 54
58
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
x
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
xi
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới những năm gần đây bước vào giai đoạn thu hẹp do lạm
phát dâng cao vào năm 2008 và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã
làm ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động thương mại, sản xuất kinh doanh của Việt Nam.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động và kinh tế trong nước vẫn đang phục
hồi chậm chạp, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế gặp không ít khó khăn trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, luân chuyển vốn. Kéo theo đó là rủi ro trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD) khác trong nước tăng cao do
không thu hồi được nợ, trong đó có Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN, gọi tắt
là NHPT).
NHPTVN được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển với chức
năng, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện chính sách tín dụng đầu tư (TDĐT) và tín dụng
xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước theo Quyết định số 108/2006/QĐ – TTg ngày
19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 6 năm đi vào hoạt động, về cơ bản
NHPTVN đã hoàn thành tương đối tốt vai trò của mình, đạt được thành tựu đáng kể.
Tuy vậy, thời gian gần đây, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay

TDĐT, TDXK của NHPT ngày càng tăng cao.
Do vậy phòng ngừa rủi ro tín dung (RRTD) trong hoạt động TDĐT, TDXK đang
là một vấn đề lớn mà NHPT phải quan tâm trong chiến lược quản trị rủi ro của mình;
nó liên quan mật thiết tới toàn bộ các hoạt động khác và là một nhân tố chủ yếu tác
động tới các rủi ro khác như rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản. Với mong muốn đánh
giá cụ thể và toàn diện hơn về rủi ro trong hoạt động cho vay TDĐT, TDXK tại NHPT
hiện nay, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa RRTD tại
NHPT trên cơ sở áp dụng các lý luận khoa học và học tập kinh nghiệm quốc tế; tôi chọn
đề tài “Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về RRTD và biện pháp phòng ngừa
RRTD; thực trạng công tác phòng ngừa RRTD tại NHPTVN. Từ đó, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác này tại NHPTVN.
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
1
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TDĐT, TDXK của NHPTVN.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro, công tác phòng ngừa RRTD trong hoạt
động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu tại NHPTVN trên cơ sở số liệu giai đoạn từ
2008 đến 2012.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: dựa trên các tài liệu tham khảo về rủi ro tín dụng ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu kết hợp
với điều tra, phân tích, so sánh để đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân
hang Phát triển Việt Nam

Chương II: Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển
1.1.1. Tín dụng ngân hàng phát triển
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng phát triển
Tín dụng ngân hàng phát triển là hoạt động chủ yếu tài trợ trung và dài hạn cho
các dự án phát triển nhằm phát triển công nghiệp và nông nghiệp. Thông qua cho vay
trung và dài hạn ngân hàng khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển doanh
nghiệp, thay đổi cơ cấu thu nhập và cơ cấu kinh tế , hướng tới lợi ích kinh tế - xã hội.
Tín dụng ngân hàng phát triển là một kênh của tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT)
của nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng cho các dự
án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích. Về mặt hình thức, tín dụng
ĐTPT của Nhà nước cũng dựa trên quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Nhưng về nội dung, tín dụng ĐTPT Nhà nước không phải là hoạt động kinh doanh về
tiền tệ của nhà nước mà là kênh hỗ trợ các nhà đầu tư huy động được vốn cho ĐTPT.
Ngày nay, ngoài đầu tư trực tiếp, Chính phủ các nước thường sử dụng tín dụng ĐTPT
của nhà nước như một công cụ khuyến khích đầu tư.
Trên thực tế, tín dụng ngân hàng phát triển ra đời đáp ứng được mục đích của nhà
nước chuyển từ bao cấp vốn sang hỗ trợ dưới dạng cho vay có hoàn trả. Ưu điểm của
hoạt động tín dụng NHPT là các hoạt động đầu tư được sử dụng nguồn vốn nhà nước
đề tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả khoản vốn đã sử dụng. Nhờ đó tín dụng
NHPT không chỉ góp phần tập trung được các nguồn vốn càn thiết cho ĐTPT mà cón
có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước.

Do tín dụng ngân hàng phát triển là một hình thức tín dụng đặc biệt, ở đó thước
đo hiệu quả không phải là lợi nhuận cá biệt, mà là hiệu quả xã hội, chính trị, quân sự.
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng phát triển
NHPT là một tổ chức phát triển kinh tế có nhiệm vụ tập trung các nguồn vốn
trung, dài hạn đề đâu tư có trọng điểm và ưu đãi cho các dự án phát triển.
Hình thức tín dụng chính của NHPT là tài trợ cho các dự án phát triển nhằm phát
triển công nghiệp và nông nghiệp. Thông qua cho vay trung và dài hạn, ngân hàng
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
3
Chuyên đề tốt nghiệp
khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu thu
nhập và cơ cấu kinh tế qua các hình thức sau.
• Theo thời gian
- Tài trợ ngăn hạn: Quy mô tài trợ ngăn hạn nhỏ, chủ yếu trong các dự án phát
triển mà do ngân hàng tài trợ trung và dài hạn.
- Tài trợ theo dự án (trung và dài hạn): Là hoạt động quan trọng của NHPT, phản
ánh mục tiêu và nội dung hoạt động chính của ngân hàng. Tài trợ theo dự án có thể
chia theo các tiêu thức khác nhau:
+ Tài trợ theo dự án đã được chỉ định trước của chủ tài trợ;
+ Tài trợ dự án do ngân hàng khai thác và tìm kiếm;
+ Tài trợ theo dự án với nguồn vốn ưu đãi;
+ Tài trợ theo dự án với nguồn vốn thị trường;
+ Tài trợ độc lập, hoặc đồng tài trợ, hoặc tài trợ qua ngân hàng đầu mối
Tài trợ các dự án trong kế hoạch của Chính phủ và các dự án tìm kiếm luôn được
ngân hàng quan tâm đặc biệt. Tùy từng loại hình tổ chức của ngân hàng mà tỉ trọng hai
loại trên có khác nhau. Nêu ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào Chính phủ, phần tài trợ
các dự án trong kế hoạch Chính phủ lơn hơn phần dự án tìm kiếm và ngược lại.
• Theo mục đích
- Đầu tư trực tiếp vào các ngành kinh tế: Với nguồn vốn tự có và nguồn vốn dài
hạn, NHPT có khả năng tham gia trực tiếp vào các hoạt động dự án và các doanh

nghiêp thông qua mua cổ phần.
- Cho thuê: NHPT có thể tài trợ theo các dự án thông qua cho thuê. Hình thức
này thích hợp dự án có vốn tự có ít.
1.1.1.3. Đặc điểm tín dụng ngân hàng phát triển
Sự khác biệt rõ nét của hoạt động tín dụng NHPT so với hoạt động tín dụng khác
thể hiện ở những điểm sau:
- Hoạt động tín dụng NHPT chỉ tập trung vào các dự án phát triển được nhà nước
khuyến khích trong khi hoạt động tín dụng các tổ chức khác có thể đáp ứng cho mọi
đối tượng khách hang, mọi dự án thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực.
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguyên tắc: Chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả về
KT-XH, phù hợp với quy hoạch và mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-
XH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Hoạt động tín dụng NHPT thực hiện theo nguyên tắc không cạnh tranh với hoạt
động của các NHTM, đảm bảo sự đối sử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, phù
hợp với nguyên tắc thị trường và các thong lệ quốc tế.
- Hoạt động tín dụng NHPT không vì mục đích lợi nhuận, do vậy yêu cầu về lợi
nhuận thấp so với các NHTM nên lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường.
Riêng ở Việt Nam, lãi suất cho vay trong giai đoạn 2008-2012 thấp hơn lãi suất thị
trường và được NSNN bù đắp khoản thâm hụt.
- Khác với các loại tín dụng khác, một chủ thể trong quan hệ tín dụng này luôn là
Nhà nước (ở đây đại diện là NHPT), còn trong quan hệ vay mượn của các hình thức
tín dụng khác thì không nhất thiết phải có chủ thể nhà nước.
- Nhà nước xử dụng tín dụng NHPT như một công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, đặc biệt trong lĩnh vực ĐTPT. Ví dụ như tập trung nguồn lực ĐTPT một ngành
nghề, lĩnh vực nào đó.
- Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ nên hoạt
động tín dụng NHPT được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn thông qua việc

cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là một đặ điểm hết sức quan
trọng khác biệt so với NHTM; Sự hậu thuẫn này có tác dụng nâng cao vị thế NHPT và
tạo thuận lợi để huy động được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp.
- Do tập trung vào các dự án phát triển nên hoạt động tín dụng NHPT có quy mô
vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có thể dài tới vài chục năm.
Những đặc điểm trên đay cũng chính là sự khác biệt so với tín dụng thương mại
hay với tín dụng chính sách khác (ví như: tín dụng chính sách xã hội: cho người
nghèo, sinh viên…).
Tóm lại, mỗi đặc trưng phản ánh một mặt bản chất của hoạt động tín dụng
NHPT; nhận thức đúng những đặc trưng này là cơ sở phân tích và đánh giá đúng hiệu
quả hoạt động tín dụng NHPT của nhà nước trên phương diện quốc gia (toàn bộ nền
kinh tế hay ngành kinh tế) cũng như đối với từng doanh nghiệp.
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng phát triển
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều cách tiếp cận về rủi ro dưới rất nhiều góc độ khác nhau và thống nhất ở
quan điểm “Rủi ro là khả năng có thể xảy ra các biến cố không lường trước và thường
gây ra các hậu quả xấu”. Thường thì những hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận
càng cao thì ẩn chứa rủi ro càng lớn. Các ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, do đó phải thường xuyên đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín
dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro tồn đọng vốn và các loại
rủi ro khác.
RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo quy định tại Điều 2 Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam thì:
“RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.

Vậy RRTD là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu do khách
hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc không
hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Nhiều quan điểm nhất trí rằng, RRTD là một tất yếu, là bạn đường trong hoạt động của
ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Họ buộc phải chấp nhận
sự tồn tại của rủi ro và cố gắng tìm mọi phương thức để có thể hạn chế tới mức thấp
nhất, đặc biệt là khi thế giới đang trong xu thế hội nhập quốc tế, các hoạt động của
ngân hàng không chỉ giới hạn quốc gia như trước đây mà còn hướng ra các thị trường
quốc tế.
1.1.2.2. Nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra RRTD. Quản lý RRTD cần xác định những
nguyên nhân cụ thể, xác thực để có biện pháp hạn chế. Những nguyên nhân này được
chia làm 3 nhóm như sau:
• Những nguyên nhân bất khả kháng: Nguyên nhân khách quan tác động tới
người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến
tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi chính phủ, an ninh chính trị trong nước,
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
6
Chuyên đề tốt nghiệp
khu vực mất ổn định, môi trường pháp lý lỏng lẻo, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan, bất ổn nền kinh tế…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay tạo
thuận lợi hay khó khăn với người cho vay. Nhiều người vay với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những tổn thất khó khăn. Trong những
trường hợp khác người vay có thể tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của nguyên nhân bất khả kháng đối
với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
• Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay: Là những nguyên nhân rủi ro phát
sinh liên quan đến hành vi và ý chí chủ quan của khách hàng, nằm trong tầm kiểm soát
của khách hàng. Có thể xuất phát từ năng lực quản lí của khách hàng, không đánh giá

hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng
sinh lợi của đồng vốn thì tất yếu phải đối mặt với rủi ro, không có khả năng thích ứng
hoặc khắc phục khó khăn trong kinh doanh, dẫn đến mất khả năng thanh khoản.
Trường hợp khác, khách hàng sử dụng khoản vay không đúng với mục đích ban đầu
khi xin cấp tín dụng. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ khó khăn
trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn. Ngoài ra, việc
không minh bạch trong cung cấp thông tin tài chính của khách hàng hoặc mua chuộc
cán bộ ngân hàng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro, những thay
đổi bất ngờ của khách hàng mà ngân hàng không kiểm soát được, sự cố ý của khách
hàng trong việc gian lận nhằm lừa đảo ngân hàng.
• Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: có thể kể đến như chiến lược kinh doanh
của ngân hàng, và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng;
- Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân hàng đang
bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng được chấp nhận dễ
dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho ngân hàng song cũng đem lại nhiều rủi ro hơn;
- Sự thiếu chặt chẽ, hợp lý trong quy chế hoạt động hoặc quy trình nghiệp vụ cho
vay: Đây là một trong số các tiền đề để khách hàng lợi dụng lừa đảo, chiếm đoạt vốn
của ngân hàng. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất, đầy đủ dẫn tới
việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Để
thu hút khách hàng, tăng thu nhập, ngân hàng có thể bỏ qua các quy trình tín dụng, hạ
thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, lẩn tránh hàng rào kiểm soát, thông tin sai lệch…
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nên gặp phải rủi ro.
- Trình độ quản lý của ngân hàng không đảm bảo.
Trình độ quản lý yếu thể hiện ở việc buông lỏng trong quản lý, khoán trắng hoặc
phó mặc cho cán bộ tín dụng trong quá trình xét duyệt các khoản vay, kiểm soát cán
bộ chưa sâu sát, xử lý cán bộ làm sai chưa nghiêm, đặc biệt là sai phạm trong quy trình
nghiệp vụ tín dụng. Hệ thống thông tin chưa đầy đủ, cập nhật và chính xác khiến cho

quá trình đánh giá rủi ro gặp rất nhiều khó khăn.
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không
đảm bảo.
Nguồn nhân lực có trình độ cao là một yếu tố quyết định sự phát triển của ngân
hàng. Ngược lại, nguồn nhân lực với trình độ và kinh nghiệm non kém khiến ngân
hàng có thể đưa ra quyết định cho vay sai lầm, bởi vì sự an toàn của các khoản vay
không chỉ phụ thuộc vào các quy định cho vay mà còn phụ thuộc vào bản thân hoạt
động của khách hàng. Việc đánh giá khách hàng không chỉ đơn thuần dựa trên các con
số báo cáo mà còn cần dựa trên kinh nghiệm thực tiễn, phân tích và phán đoán về khả
năng, cơ hội thành công của khách hàng. Có thể họchưa hiểu hết tầm quan trọng của
nghiệp vụ tín dụng nên làm ẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn tới việc cho vay mà
không thu hồi được nợ, hoặc họ bị khách hàng lôi kéo, mua chuộc…
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng NHPT
Đây là loại rủi ro thất thoát tài chính có thế phát sinh khi một bên đối tác không
thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng, bao gồm cả việc không
thực hiện thanh toán nợ cho dù đây là nợ gốc hay lãi khi khoản nợ đến hạn, tức là có
thể trễ hẹn (sai hẹn) hoặc không thực hiên thanh toán. Rủi ro này không chỉ gồm tác
động tiềm tàng của bên đối tác đó bị đổ vỡ hoàn toàn mà cả sự đổ vỡ một phần khi bên
đối tác đó không thanh toán một hoặc một vài khoản nợ đúng hạn.
Do hoạt động tín dụng NHPT tập trung chủ yếu vào cho vay đầu tư nên rủi ro tín
dụng cần đặc biệt được quan tâm. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có thể đoán biết và
lường trước với các giá trị tổn thất trực tiếp nằm chính ở các dự án, các khoản vay
được nhìn nhận, đánh giá là có vấn đề, nợ sấu
Tuy RRTD là khách quan, song ngân hàng phải quản lý RRTD nhằm hạn chế ở
mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
8
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phát sinh trong
hoạt động tín dụng, phản ánh RRTD:

• Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thu nhập từ hoạt động tín dụng, đo lường lệch giữa
thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua kiểm soát chặt chẽ
tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Chỉ số NIM càng cao
thì hoạt động tín dụng càng có lãi.
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng thấp thể hiện chất lượng tín dụng càng cao, hoạt động tín dụng
của ngân hàng có hiệu quả và ngược lại.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng; hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích,
hoặc tài sản đảm bảo (TSĐB) bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản…
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu
hồi được đúng thời hạn như đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng và tổng dư nợ mà
ngân hàng đã cho vay.
Các chỉ tiêu trên có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ RRTD
khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến
các thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí tăng để chi trả tiền gửi và cho vay đúng
hợp đồng.
• Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: chỉ tiêu này cho biết về tổng số
và tỷ trọng nợ có vấn đề trong tổng danh mục tín dụng đòi hỏi ngân hàng cần phải chú
ý trong theo dõi, quản lý.
Theo quan điểm hiện tại, khái niệm nợ xấu bao gồm các khoản nợ được xếp vào
nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tuy nhiên, nếu
ngân hàng không có biện pháp khắc phục kịp thời, nợ xấu có thể trở thành tổn thất đối
với ngân hàng. Chỉ số này ở mức nào là hợp lý tuỳ theo yêu cầu quản lý của ngân
hàng. Đối với Việt Nam hiện nay, NHNN đã đưa ra mục tiêu chung là chốt tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ tại các ngân hàng xuống dưới 5%.
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
9
Chuyên đề tốt nghiệp

• Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ này càng thấp thì hoạt động tín dụng của ngân hàng càng có hiệu quả và
ngược lại; chỉ tiêu này thường xem xét với chỉ tiêu tỷ lệ nợ qua hạn.
• Tỷ lệ trích lập Quỹ dư phòng rủi ro:
Tỷ số này phản ánh sự chuẩn bị ngân hàng cho khoản tổn thât thông qua trích lập
dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm.
• Một số chỉ tiêu khác
- Tình hình tài chính và phương án của khách hàng, môi trường hoạt động của
khách hàng.
- Xếp hạng tín nhiệm của khách hàng: thông qua phân tích tình hình tài chính,
năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng Ngân
hàng lập hồ sơ về khách hàng, sau đó đánh giá và xếp hạng. Hạng càng cao (A) rủi ro
càng thấp và ngược lại.
- Tính đa dạng của tín dụng: đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay
đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho
một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với
đa dạng hóa.
1.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng phát triển
1.2.1. Mục tiêu
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt
động cho vay của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời
và quan trọng nhất mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác
phải đối mặt.
Trên quan điểm quản lí rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phòng,
hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, ngày nay việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề mang tính sống còn, là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ ngân hàng nào.
Ngân hàng Phát triển là một tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện chính
sách tín dụng ĐTPT trung và dài hạn Nhà nước. Trong những năm qua, NHPT đã góp
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41

10
Chuyên đề tốt nghiệp
phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội… Tuy nhiên, NHPT cũng
đang gặp phải rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay mà biểu hiện rõ rệt nhất là tình
trạng nợ quá hạn có xu hướng gia tăng. Những khoản rủi ro này đang đe dọa tới sự
phát triển bền vững của Ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHPT là hết sức cần thiết. Hoạt động của NHPT chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn
cho các dự án đầu tư phát triển (hoạt động tín dụng ĐTPT). Hầu hết các quốc gia nhất
là các nước đang phát triển đều thành lập NHPT nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài
hạn cho phát triển kinh tế; thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội trong dài hạn và
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả. Cũng như hoạt động tín dụng của
các NHTM, NHPT cũng phải đối mặt với rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng đầu
tư phát triển của mình. Rủi ro tín dụng của NHPT là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho NHPT do khách hàng vay vốn tín dụng phát triển không trả đúng
hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động của
NHPT và các dự án phát triển mà ngân hàng tài trợ nên rủi ro tín dụng (RRTD) của
NHPT thường cao hơn so với các NHTM. RRTD của NHPT có thể được phản ánh
qua một số chỉ tiêu chính như nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn; Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ
khó đòi…
Những tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân từ cơ chế của Nhà nước: (i) Do đối tượng vay vốn thay đổi nên
NHPT khó duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng; lãi suất cho vay thấp
dẫn đến rủi ro đạo đức; đối tượng vay vốn tập trung nên khó tiến hành đa dạng hoá;
(ii) Do đặc điểm của dự án phát triển: quy mô lớn, thời gian dài…; (iii) Tài sản bảo
đảm tiền vay (BĐTV) thường là tài sản hình thành từ vốn vay và có tính thanh khoản
thấp; (iv) Nhiều dự án NHPT cho vay theo chỉ định và hiệu quả thấp.
Nguyên nhân khách quan khác: như thiên tai, biến động của thị trường, môi
trường kinh tế vĩ mô… cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án.

Hoạt động tín dụng phát triển (tài trợ các dự án phát triển) là hoạt động chủ yếu
của NHPT. Đây là hoạt động đem lại thu nhập chính cho NHPT nhưng đồng thời cũng
là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, do vậy các NHPT đều cố gắng thiết lập nhiều
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
11
Chuyên đề tốt nghiệp
biện pháp nhằm hạn chế RRTD. Việc hạn chế RRTD thực chất là một quá trình liên
tục bắt đầu từ việc xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng phát triển của Nhà nước,
đến khâu thẩm định đánh giá trước khi phê duyệt; phê duyệt khoản vay; giải ngân;
theo dõi khoản vay (bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng
của khách hàng), quản lý các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra các
giải pháp, phương án thu hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho
NHPT), và kết thúc khi thu hồi vốn. Mục tiêu hạn chế RRTD còn được thể hiện trong
chiến lược, chính sách tín dụng của NHPT. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu được
các NHPT áp dụng để hạn chế RRTD:
Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế nêu trên, trên cơ sở định hướng hoạt động tín
dụng ĐTPT, hướng tới lợi ích kinh tế - xã hội của NHPT với phương châm “Phát triển
bền vững”, Phù hợp với thông lệ quốc tế. Để đạt được các mục tiêu trên NHPTVN cần
thực hiện các giải pháp sau nhằm tăng cường công tác hạn chế RRTD.
1.2.2. Các biện pháp
1.2.2.1.Thiết lập chính sách, quy trình tín dụng
Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có
sự kết hợp, chỉ đạo chung thông qua các chính sách, quy trình và sự kiểm soát chung.
Chính sách tín dụng được thiết lập để đưa ra những nguyên tắc chung nhằm áp
dụng hướng dẫn trong từng trường hợp cụ thể; đặt ra mục tiêu, tham số định hướng tác
nghiệp cho các phòng ban, bộ phận liên quan đến nghiệp vụ và quản trị danh mục đầu
tư. Chính sách tín dụng được xây dựng một cách khoa học, thống nhất sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng, là một nền tảng để quản trị RRTD hiệu quả.
Việc xác định trước về chính sách sẽ góp phần làm giảm bớt sự thay đổi, đơn giản hóa
và tiến hành nhanh các quá trình ra quyết định.

Các biện pháp hay công cụ chủ yếu hạn chế RRTD trong chính sách tín dụng
thường bao gồm:
Xây dựng giới hạn tín dụng tổng thể: Xác định khi khách hàng giao dịch lần đầu
tiên với ngân hàng và đánh giá lại định kỳ hàng năm.
Hạn mức tín dụng: được coi là một công cụ trong quản lý RRTD. Trong ngân
hàng, hạn mức tín dụng cần phải được thiết lập nhằm kiểm soát các khoản tín dụng
cấp cho một hay một nhóm khách hàng vay có liên quan đến nhau. Hạn mức còn được
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
12
Chuyên đề tốt nghiệp
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu sự đa dạng hoá của danh mục tín dụng với các yếu tố
ngành nghề, thành phần kinh tế, vị trí địa lý và sản phẩm. Ngoài ra, hạn mức tín dụng
đặt ra phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hạn mức tín dụng do Nhà nước quy định.
Quy định phân cấp thẩm quyền: việc phân cấp rõ ràng và phù hợp trong việc ra
quyết định giúp đảm bảo các quyết định tín dụng là thận trọng và hợp lý. Việc phân
cấp bao gồm phân cấp thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng cho một khách hàng,
thẩm quyền quyết định trong một lần cấp tín dụng cho một khách hàng hay một nhóm
khách hàng liên quan, thẩm quyền xử lý miễn giảm lãi, thẩm quyền XLRR.
Để chính sách tín dụng hiệu quả, cơ cấu phân cấp trong hoạt động tín dụng phải
được thiết lập để đảm bảo các khoản vay được quyết định bởi cá nhân có đủ kinh
nghiệm, kiến thức và có quan hệ độc lập với người vay. Thông thường các ngân hàng
sử dụng một tiến trình phê duyệt tín dụng tăng tiến liên tục theo cấp bậc trách nhiệm
tăng dần từ chi nhánh tới các phòng ban tại Hội sở chính và cấp lãnh đạo cao nhất của
ngân hàng.
Quy định về phân vùng đầu tư: Một ngân hàng luôn có một mạng lưới các chi
nhánh trực thuộc. Việc phân vùng đầu tư giúp cho các chi nhánh có sự tập trung thích
hợp cho công tác quản lý tín dụng tại chi nhánh của mình. Ngoài ra, biện pháp này
cũng giúp cho bộ phận quản lý tại hội sở chính có thể thực hiện quản lý các chi nhánh
sát sao hơn.
Quy định trong quản lý tín dụng: chức năng quản lý tín dụng là một yếu tố quan

trọng để đảm bảo khoản cho vay được sử dụng một cách thích hợp sau khi ngân hàng
giải ngân. Chức năng quản lý cần phải đảm bảo các hoạt động duy trì hồ sơ tín dụng,
tài liệu hợp đồng, theo dõi biến động TSĐB được thực hiện một cách hiệu quả, đầy đủ.
- Hồ sơ tín dụng: hồ sơ phải bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để đánh giá
tình hình tài chính hiện tại của khách hàng vay. Đây cũng là nguồn thông tin quan
trọng cung cấp cho việc kiểm tra, giám sát từ bên trong và các cơ quan chức năng bên
ngoài.
- Hợp đồng tín dụng: việc xử lý các hợp đồng cho vay là một bước kiểm soát nội
bộ tối quan trọng, là biện pháp hạn chế rủi ro bằng các chế tài một khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. HĐTD và hợp đồng thế chấp tốt, đảm bảo
yếu tố pháp lý sẽ mang lại cho ngân hàng thế mạnh khi xử lý các khoản vay có vấn đề,
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
13
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo vệ quyền lợi ngân hàng.
- Thế chấp và bảo lãnh: mặc dù việc ra quyết định cho vay luôn được tiến hành
trên cơ sở chính là tính hiệu quả của phương án vay và khả năng hoàn trả của khách
hàng, trong nhiều trường hợp, yêu cầu TSĐB và bảo lãnh là những phương pháp hạn
chế rủi ro.Chính sách về TSĐB bao gồm việc đưa ra khả năng chấp nhận các dạng tài
sản khác nhau, tỷ lệ tối đa chấp nhận trên giá trị tài sản, phương thức định giá, và các
thủ tục cần thiết để đảm bảo ngân hàng có thứ tự được hưởng quyền lợi cao nhất từ tài
sản khi khoản vay có vấn đề. Bên cạnh đó, các TSĐB cần được đánh giá thường xuyên
để theo dõi sự tồn tại, giá trị của tài sản.
Quy trình tín dụng phải do Ban Giám đốc quyết định, được xây dựng chi tiết và
quán triệt xuống từng Chi nhánh, Phòng Ban, từng cán bộ ngân hàng. Quy trình tín
dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay, nhằm
hạn chế RRTD như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án, lịch sử
người vay, mục đích vay, giám sát khoản vay… Đi kèm là các quy chế kiểm tra, phân
định trách nhiệm và quyền hạn, khen thưởng cũng như kỷ luật đối với từng cán bộ.
Để đưa các chiến lược, chính sách đề ra vào thực tế, ngân hàng phải xây dựng

một cơ cấu tổ chức hiệu quả trên các nguyên tắc đảm bảo sự minh bạch, công khai, có
xác định rõ vai trò và trách nhiệm trong cơ cấu và phân tách nhiệm vụ trong triển khai
hoạt động. Không có một mô hình, cơ cấu tổ chức nào được coi là hoàn hảo. Vấn đề là
lựa chọn xây dựng cơ cấu phù hợp như thế nào với đặc thù riêng của ngân hàng.
1.2.2.2. Thực hiện bảo đảm tiền vay
Như trên đã nói, mặc dù quyết định cho vay phải trải qua các khâu như phân tích,
thẩm định, chấm điểm và xếp loại tín dụng nhưng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn sai
lầm, nghĩa là vẫn còn tiềm ẩn RRTD. Do vậy, biện pháp tiếp theo có thể sử dụng là
xem xét đến các hình thức bảo đảm tín dụng. Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là
bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các
hình thức bảo đảm tín dụng bao gồm: Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh. Bảo đảm tín dụng
thường được xem như là cái phao cuối cùng hầu giúp ngân hàng thu hồi khoản cho vay
có vấn đề. Tuy nhiên, nếu quyết định cho vay quá chú trọng đến việc dựa vào cái phao
SV: Lê Thành Cường Lớp: Ngân hàng K41
14

×