Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
MỤC LỤC
1.1 Tín d ng ngân h ng i v i DNNVVụ à đố ớ 5
1.1.1 Khái ni m v c i m DNNVVệ àđặ để 5
1.1.1.1 Khái ni m DNNVVệ 5
1.1.1.2 c i m c a DNNVVĐặ để ủ 7
M t l , DNNVV có v n u t ban u ít, thu h i v n nhanh v hi u ộ à ố đầ ư đầ ồ ố à ệ
qu : S v n ng ký ban u c a DNNVV không quá 10 t ng v chu ả ố ố đă đầ ủ ỷđồ à
k SXKD c a doanh nghi p ng n nên kh n ng thu h i v n nhanh, t ng ỳ ủ ệ ắ ả ă ồ ố ă
t c quay vòng u t v o công ngh m i, tiên ti n, hi n i t o ố độ đểđầ ư à ệ ớ ế ệ đạ ạ
i u ki n cho doanh nghi p kinh doanh hi u qu .đề ệ ệ ệ ả 7
1.1.2 Tín d ng ngân h ng i v i DNNVVụ à đố ớ 8
1.1.2.1 Khái ni mệ 8
1.1.2.2 c i m c a tín d ng ngân h ng i v i DNNVVĐặ để ủ ụ à đố ớ 9
1.1.2.3 Vai trò c a tín d ng ngân h ng i v i các DNNVVủ ụ à đố ớ 10
2.1.1.Gi i thi u chung v ngân h ng nông nghi p v phát tri n nông ớ ệ ề à ệ à ể
thôn huy n L c Ng n.ệ ụ ạ 39
Đồng Minh Tú TC15A
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
CBTD Cán bộ tín dụng
CBTĐ Cán bộ thẩm định
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
HTQHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng
QHKH Quan hệ khách hàng
TCTD Tổ chức tín dụng


TĐTD Thẩm định tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
Đồng Minh Tú TC15A
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG:
1.1 Tín d ng ngân h ng i v i DNNVVụ à đố ớ 5
1.1.1 Khái ni m v c i m DNNVVệ àđặ để 5
1.1.1.1 Khái ni m DNNVVệ 5
1.1.1.2 c i m c a DNNVVĐặ để ủ 7
M t l , DNNVV có v n u t ban u ít, thu h i v n nhanh v hi u ộ à ố đầ ư đầ ồ ố à ệ
qu : S v n ng ký ban u c a DNNVV không quá 10 t ng v chu ả ố ố đă đầ ủ ỷđồ à
k SXKD c a doanh nghi p ng n nên kh n ng thu h i v n nhanh, t ng ỳ ủ ệ ắ ả ă ồ ố ă
t c quay vòng u t v o công ngh m i, tiên ti n, hi n i t o ố độ đểđầ ư à ệ ớ ế ệ đạ ạ
i u ki n cho doanh nghi p kinh doanh hi u qu .đề ệ ệ ệ ả 7
M t l , DNNVV có v n u t ban u ít, thu h i v n nhanh v hi u ộ à ố đầ ư đầ ồ ố à ệ
qu : S v n ng ký ban u c a DNNVV không quá 10 t ng v chu ả ố ố đă đầ ủ ỷđồ à
k SXKD c a doanh nghi p ng n nên kh n ng thu h i v n nhanh, t ng ỳ ủ ệ ắ ả ă ồ ố ă
t c quay vòng u t v o công ngh m i, tiên ti n, hi n i t o ố độ đểđầ ư à ệ ớ ế ệ đạ ạ
i u ki n cho doanh nghi p kinh doanh hi u qu .đề ệ ệ ệ ả 7
1.1.2 Tín d ng ngân h ng i v i DNNVVụ à đố ớ 8
1.1.2.1 Khái ni mệ 8
1.1.2.2 c i m c a tín d ng ngân h ng i v i DNNVVĐặ để ủ ụ à đố ớ 9
1.1.2.3 Vai trò c a tín d ng ngân h ng i v i các DNNVVủ ụ à đố ớ 10
2.1.1.Gi i thi u chung v ngân h ng nông nghi p v phát tri n nông ớ ệ ề à ệ à ể
thôn huy n L c Ng n.ệ ụ ạ 39
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động của các DNNVV phần lớn
đang gặp khó khăn, số doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản đang không

ngừng tăng. Năm 2013 cũng hứa hẹn một năm khó khăn cho nền kinh tế.
Trước tình hình đó NHNN đang có các chính sách thiết thực nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, đặt biệt các DNNVV. Điển hình là việc giảm lãi xuất thời gian
vừa qua. Khi mà doanh nghiệp hoạt động được một phần nhờ vốn vay, trong
Đồng Minh Tú TC15A
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
đó vay ngân hàng chiếm tỷ trọng không nhỏ. Vì vậy làm thế nào để ngân hàng
vừa đảm bảo lợi nhuận vừa hạn chế rủi ro trong tình hình hiện nay là một điều
không dễ.
Mặt khác, bản thân các ngân hàng thương mại trong nước cũng như
nước ngoài đang có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng gây ra
nhiều khó khăn, buộc hệ thống ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi
cho vay cũng như cắt giảm lãi xuất gây nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Bên cạnh đó sự cạnh tranh ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp cũng gián tiếp ảnh hưởng đến ngân hàng. Các
doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn vay ngân hàng
không đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, lợi nhuận không đủ bù
đắp chi phí…dẫn đến không trả được nợ ngân hàng khi đến hạn, tất cả
những điều đó gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Vì vậy việc hạn chế rủi ro
tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
đối với ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, em nhận
thấy cũng như đại bộ phận các ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là
chủ yếu và đặc biệt từ cho vay DNNVV. Khi mở rộng hoạt động cho vay, rủi
ro tín dụng là không thể tránh khỏi. Từ những luận điểm trên em thực hiện đề
tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn” không chỉ
có ý nghĩa lý luận mà còn có tính cấp thiết về thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng trong cho vay DNNVV.
Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Đồng Minh Tú TC15A
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
trong cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay DNNVV tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn từ
năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Duy vật biện chứng, suy luận logic, duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực
tế để luận chứng thông qua các phương pháp: so sánh, thống kê, đồ thị.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng DNVVN
tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm DNNVV

1.1.1.1 Khái niệm DNNVV
Đồng Minh Tú TC15A
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
Muốn hiểu DNNVV là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là doanh
nghiệp. Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một TCKT có
tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa,
nhưng nhìn chung doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có số
vốn, lao động hay doanh thu ở một mức giới hạn nào đó.
Cho đến nay, vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung quốc tế để phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo tiêu chuẩn của ngân hàng thế giới World
Bank, các doanh nghiệp được chia theo quy mô như sau:
 Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro enterprise): Có đến 10 lao động, tổng
giá trị tài sản trị giá không quá 100.000 USD và doanh thu hàng năm không
quá 100.000 USD.
 Doanh nghiệp nhỏ (Small enterprise): Có không quá 50 lao động,
tổng giá trị tài sản không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 3 triệu USD.
 Doanh nghiệp vừa (Medium enterprise): Có không quá 300 lao
động, tổng tài sản trị giá không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 15 triệu USD.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là doanh nghiệp nhỏ
và vừa là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và nó thay
đổi theo từng giai đoạn và thời kì phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, hiện nay, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa phát triển, định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa: doanh nghiệp nhỏ

và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
Đồng Minh Tú TC15A
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Chỉ tiêu
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao động
Tổng số
vốn
Số lao động
Tổng số
vốn
Số lao động
1. Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ
đống trở
xuống
Trên 10
người đến
200 người
Từ trên

20 tỷ đến
100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
2.Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đống trở
xuống
Trên 10
người đến
200 người
Từ
trên 20 tỷ
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
3.Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ

đống trở
xuống
Trên 10
người đến 50
người
Từ trên
20 tỷ đến
50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
1.1.1.2 Đặc điểm của DNNVV
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu
quả: Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ
SXKD của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ
quay vòng để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế: các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế:
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp và hoạt
Đồng Minh Tú TC15A
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
động dưới mọi hình thức như: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các cơ sở kinh tế cá thể.
Ba là, DNNVV có tính năng động cao: trước những thay đổi của thị
trường, các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng

mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít, quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt khác
do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên chỉ cần không thích ứng
được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ
chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
Bốn là, năng lực kinh doanh còn hạn chế: Do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy
móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công
nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị
trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm
nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công
tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của Doanh
nghiệp vừa và nhỏ khó tiêu thụ trên thị trường.
Năm là, năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ
nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao
động còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi,
trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn
chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài
bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng
quản trị kinh doanh.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.2.1 Khái niệm
Theo K.Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu này sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về
Đồng Minh Tú TC15A
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ hoặc hàng hóa.

Trên cơ sở khái niệm về tín dụng, ta có khái niệm về tín dụng Ngân
hàng: Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa )
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính ) và bên đi vay ( cá
nhân ,doanh nghiệp và các chủ thế kinh tế khác ) , trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận , bên đi vay có trách nhiệm hoản trả vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán
DNNVV cũng là một loại hình DN do đó mang đầy đủ các đặc điểm của
DN nói chung. Vì vậy xét về tính tổng quát, hoạt động tín dụng của NH đối
với DNNVV cũng tương tự như đối với DN.
1.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Nhìn chung hoạt động tín dụng của NH đối với DNNVV cũng mang đặc
điểm chung giống như đối với DN, ví dụ như về quy trình tín dụng, cách thức,
và phương thức cho vay…Bên cạnh đó cũng mang các nét riêng biệt riêng
như sau:
 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ
Các DNNVV ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song
vấn đề nó lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNNVV. Trên thực tế
các NHTM đang cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình
DNNVV, đặc biệt là nhu cầu vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Các DNNVV đang là đối tượng khách hàng tiềm năng của các NHTM. Doanh
số dư nợ và doanh số cho vay DNNVV của ngành Ngân hàng liên tục tăng
qua các năm. Nhiều NHTM tập trung cho vay DNNVV lên tới 70% dư nợ.
 Về chi phí tẩm định
Đồng Minh Tú TC15A
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
Chi phí thẩm định của một khoản nợ đối với DNNVV thường được coi là
cao vì khoản nợ có giá trị thấp nhưng vẫn phải tiến hành đầy đủ các bước của
quy trình tín dụng. Thời gian để CBTD thẩm định một DNNVV thường ít hơn

DN lớn vì số lượng giao dịch ít. Chính vì thế, trong NH một CBTD có thể
quản lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều DNNVV.
 Về rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của NH là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặt biệt
là trong hoạt động tín dụng. Các khoản vay của DNNVV thường là các khoản
vay nhỏ, thời gian ngắn hạn và đi kèm với tài sản bảo đảm, nên khi gặp rủi ro
với DNNVV, NH sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Do đó, rủi ro xảy
ra trong cho vay DNNVV thường nhỏ, chỉ ảnh hưởng đến thu nhập NH mà
không mang tính hệ thống.
 Về khả năng sinh lời
NH có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNNVV.
Đây chính là thị trường tốt để các NH hoạt động. Nếu tính trên tổng các
khoản vay DNNVV, ngoài nguồn lãi, các NH còn thu thêm được nhiều
khoản chi phí khác đi kèm nhờ cung cấp các dịch vụ: Bảo lãnh, thanh toán,
chuyển tiền, L/C
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV
 Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển
của các DNNVV
Nguồn vốn có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của DN trước nhà
nước và pháp luật. Với hoạt động đi vay đối tượng kinh tế thừa vốn nhàn rỗi
để sau đó lại cho vay những đối tượng kinh tế khác thiếu vốn kinh doanh, NH
đã tạo cơ hội cho các chủ DN muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh với lượng vốn vay hợp lý. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn
bẩy để DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNNVV do hạn chế
Đồng Minh Tú TC15A
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì với lượng vốn
hạn hẹp tự huy động thì việc sử dụng sẽ làm tăng giá vốn, sản phẩm khó được
thị trường chấp nhận. Để đạt hiệu quả nhất định thì DN cũng cần phải có một

cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp linh hoạt nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm
tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá bình quân rẻ nhất.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNNVV
NH thực hiện thiết lập quan hệ tín dụng với các DNNVV, cho các DN
này vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của họ. Khi sử dụng vốn tín
dụng của NH, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả cả
gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều khoản của hợp đồng tín dụng cho dù
tình hình hoạt động kinh doanh của DN là tốt hay không. Do đó, các nhà quản
trị của DN cần tính toán thật kỹ lưỡng, luôn phải đề ra được phương án kinh
doanh khả thi nếu muốn tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của NH bởi trong
quá trình cho vay doanh nghiệp, các NHTM sẽ thực hiện kiểm soát hoạt động
cho vay cả trước, trong và sau khi giải ngân vốn, đòi hỏi các DN luôn phải đặt
mục tiêu sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Mặt khác, NH có thể
chủ động tham mưu cho DN là khách hàng những lĩnh vực mà chuyên gia của
NH đã nghiên cứu kỹ lưỡng do mối quan hệ rộng rãi của bản thân NH đối với
các thành phần kinh tế đa dạng trong xã hội, từ đó giúp DN chủ động trước
những thời cơ, thách thức do thị trường mang đến để tìm ra những biện pháp
tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu
thụ diễn ra liên tục, thông suốt
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN
muốn được diễn ra liên tục và thường xuyên cần đòi hỏi các DN luôn cần phải
cải tiến kỹ thuật, nhanh chóng thay đổi mẫu mã mặt hàng kinh doanh, thường
xuyên đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để không chỉ tồn tại, đứng vững
Đồng Minh Tú TC15A
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
mà còn phát triển trong cạnh tranh. Tuy nhiên trên thực tế, không một DN nào
có thể đảm bảo toàn bộ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín

dụng của NH nhờ đó đã tạo điều kiện cho các DN đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh; góp phần thúc
đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh liên tục.
Mặt khác, tín dụng Ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào quá trình tiêu
thụ sản phẩm cho các DN thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay
hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực
lưu thông mua bán hàng hóa. Như vậy, tín dụng Ngân hàng đã góp phần
không nhỏ vào quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cho các DNNVV,
một tiền đề giúp gia tăng sức mạnh nội tại của các DN này trên trường cạnh
trạnh nội địa cũng như quốc tế.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần gia tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNNVV
Xu hướng hiện nay của loại hình DNNVV là tăng cường liên doanh, liên
kết, tập trung vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, trang bị kỹ năng hiện đại để
tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có được một lượng vốn hóa đủ lớn để đầu
tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì
phải mất nhiều năm cố gắng các doanh nghiệp này mới hy vọng đạt được, và
có thể trong trường hợp xấu, cho tới lúc lượng vốn đã tăng lên đủ thì cơ hội
kinh doanh lại không còn nữa. Như vậy, để có đủ lượng vốn cần thiết và thật
kịp thời, các DNNVV buộc phải tìm đến với tín dụng Ngân hàng như một
kênh cung vốn hợp lý nhất. Khi yêu cầu về vốn của DN được đáp ứng, sức
mạnh tài chính của DN đã gia tăng đáng kể thì mục đích chiếm lĩnh thị
trường, tạo lợi thế cạnh tranh sẽ không còn là bài toán khó giải của các
DNNVV nữa.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm:
Đồng Minh Tú TC15A
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro, rủi ro và kinh doanh là

hai mặt đối lập nhau trong một hệ thống nhất của quá trình kinh doanh, chúng
luôn tồn tại và mâu thẫu với nhau. Muốn quá trình kinh doanh tồn tại và phát
triển kinh doanh phải khống chế được rủi ro.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn.
Căn cứ vào khoản 1 điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng (Ban hành theo Quyết định 493/2005QĐ-NHNN ngày 22/04/2005),
rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Như vậy, có thể nói rằng, rủi ro tín dụng xuất hiện trong mối quan hệ
kinh tế trong đó ngân hàng là chủ nợ và khách hàng đi vay thực hiện không
đúng cam kết trả nợ đã được thảo luận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng:
 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ
trong quan hệ tín dụng, có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng
và có sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong một
khoảng thời gian nhất định. Do đó, nếu khách hàng mà làm ăn thua lỗ, sử
dụng vốn không hiệu quả, năng lực tài chính khách hàng kém sẽ gây rủi ro
cho khách hàng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín
dụng có những đặc điểm riêng, do đó rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể cũng
Đồng Minh Tú TC15A
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
khác nhau.
 Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân

hàng: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn đi liền
với rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì đồng thời với nó là một
mức rủi ro tiềm ẩn. Vì không có sự cân xứng thông tin giữa ngân hàng và
khách hàng: Ngân hàng thì muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về khách hàng
một cách chính xác, còn khách hàng luôn muốn làm đẹp các thông tin trước
khi cung cấp cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách
hàng còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp
luật và các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo Vì
vậy khoản tín dụng đó luôn tiềm ẩn rủi ro.
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng
 Rủi ro giao dịch
Là loại rủi ro tín dụng có nguyên nhân từ hạn chế trong quá trình giao
dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm các
bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng lựa chọn
những phương án vay vốn không có hiệu quả để ra quyết định cấp tín dụng.
 Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo (tài sản đảm
bảo, chủ thế đảm bảo, hình thức đảm bảo….).
 Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay của ngân hàng.
 Rủi ro danh mục
Là loại rủi ro tín dụng phát sinh từ hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm hai bộ phận chính: rủi ro nội tại
và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ đặc điểm hoạt động và đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn.
Đồng Minh Tú TC15A
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
Rủi ro tập trung: xuất phát từ việc ngân hàng tập trung vốn vay quá

nhiều đối với ngành, lĩnh vực kinh tế, một khu kinh tế hay một loại hình cho
vay có mức độ rủi ro cao.
1.2.4 Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng cho vay
Như đã phân tích ở trên rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có của
ngân hàng, ngân hàng không thể biết chính xác nó xảy ra hay không xảy ra
và ảnh hưởng của nó đến ngân hàng thế nào nhưng ngân hàng có thể dự báo
trước, đo lường trước rủi ro tín dụng với mỗi khoản vay hoặc đối với một
danh mục cho vay để đưa ra quyết định có nên cho vay hay không và thực
hiện các biện pháp giám sát phù hợp sau khi cho vay.
Đo lường rủi ro của một khách hàng vay giúp cho ngân hàng đánh giá
chất lượng của khách hàng đó như nào thế nào trước khi ra quyết định cho
vay hay không cho vay,các ngân hàng thường sử dụng mô hình điểm số để đo
lường rủi ro.
Mô hình điểm số tìn dụng được thiết lập dựa vào các chi tiêu tài chính
quan trọng được phản ánh từ số liệu thống kê trong lich sử.Các mô hình điểm
tín dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính
toán sác xuất rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng trên cơ sở mức độ
rủi ro đã được xác định .Bằng việc lựa chọn và kết hợp các đặc điểm tài chính
và kinh doanh của người cho vay,các tổ chức tín dụng có thể xác định mức
ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tín dụng,so sánh mức quan trọng của
các nhân tố,cải thiện việc đánh giá rủi ro tín dụng,có căn cứ chính xác hơn
trong việc sàng lọc,lựa chọn các đơn xin vay và tính toán chính xác hơn mức
dự trữ cần thiết cho các rủi ro tín dụng dự tính.
Để sử dụng mô hình này,các tổ chức tín dụng phải xác định các chi tiêu
phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến rủi ro tín
dụng cho từng đối tượng vay cụ thể:
- Đối với cho vay tiêu dùng, có thể lựa chọn các chỉ tiêu: thu nhập, tài
Đồng Minh Tú TC15A
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng

sản, lứa tuổi, nghề nghiệp và địa điểm.
- Đối với cho vay doanh nghiệp, có thể lựa chọn các chỉ tiêu:tỷ lệ
Nợ/Vốn tự có,tỷ lệ lợi nhuận/Tổng tài sản,Lợi nhuận/Vốn tự có,Doanh
thu/Tổng tài sản.
Sau khi các dữ liệu đã được xác định,kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng
để tính toán sác xuất rủi ro tín dụng hoặc để phân loại rủi ro tín dụng.
1.2.5 Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng
Các mô hình điểm số, mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn trên đây
nhằm đo lường rủi ro tín dụng của từng khoản cho vay, hoặc của một danh
mục cho vay của ngân hàng, nhưng các mô hình đó chỉ là dự đoán khả năng
rủi ro trước khi ra quyết định cho vay, chính vì vậy trên thực tế có thể có
những sai lệch. Vì vậy ngân hàng còn sử dụng một số chi tiết để đánh giá việc
hạn chế rủi ro tín dụng dựa trên các số liệu lịch sử. Từ đó đưa ra được kết quả
của công tác hạn chế rủi ro tín dụng qua từng thời kì đã đạt được kết quả như
thế nào.
 Tình hình dư nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
Tổng dư nợ cho vay
Trong đó, nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và(hoặc) lãi quá hạn. Một cách tiếp cận khác, NQH là những
khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép hoặc không đủ
điều kiện để gia hạn nợ.
 Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Đồng Minh Tú TC15A
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng

Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
như sau: “ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới
chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Cụ thể nợ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản NQH trả lãi (hoặc) gốc trên
90 ngày, đồng thời tại điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các
NHTM căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hoàn tác các khoản
vay đó vào các nhóm thích hợp.
Như vậy nợ xấu theo quyết định 439 được xác định theo 2 yếu tố: i)đã
quá hạn trên 90 ngày và ii)khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây coi là định nghĩa
của VAS.
Cho đến nay, hầu hết các NHTM Việt Nam chỉ mới hoạch toán nợ quá
hạn trên 90 ngày. Việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng gặp nhiều
khó khăn.
 Hệ số tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số rủi ro tín dụng cho biết tỷ trọng các khoản mục tín dụng trên tài
sản có, tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng sẽ cao.
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chi thành 3 nhóm sau:
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu (chiểm tỷ
trọng thấp trên tồng dư nợ cho vay): là khoản vay có rủi ro lớn nhưng có thể
mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt (chiếm tỷ
trọng thấp): là khoản cho vay rủi ro thấp và có thể mang lại thu nhập không
cao cho ngân hàng.
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình
Đồng Minh Tú TC15A
17

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
(chiếm tỷ trọng chủ yếu): Là khoản cho vay có mức độ rủi ro chấp nhận được
và có thể mang lại thu nhập ở mức trung bình.
 Tỷ lệ mất vốn
Dư nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ mất vốn = x 100%
Tổng dư nợ
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN: Nợ có khả năng mất vốn chính là các
khoản nợ thuộc nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7.
Tỷ lệ này càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh
những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả năng bị mất vốn và phải dùng
quỹ dự phòng để bù đắp.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN: Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng
chung và dự phòng cụ thể.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức:
R = max { 0,(A-C)} x r
Trong đó:
R: Là số tiền dự phòng cụ thể phải trích. C: Là giá trị của tài sản
đảm bảo.
A: Là giá trị của khoản nợ. r: Là tỷ lệ trích lập dự
phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và
duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1
đến nhóm 4 quy định tại Điều 6 và Điều 7 quy định này.
Hai tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng
trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận,
thậm chí là gây thua lỗ cho ngân hàng.
 Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối

Đồng Minh Tú TC15A
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng
loại tiền và từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng
chỉ tiêu là bao nhiêu thì tùy thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược và
mục tiêu của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.2.6 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.6.1 Các nguyên nhân khách quan
 Nguyên nhân từ chính trị pháp luật
Hoạt động của Ngân hàng luôn chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị
và hệ thống pháp luật cụ thể. Mỗi khi môi trường chính trị có biến động hoặc
pháp luật thay đổi thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Nếu như trong nước diễn ra sự mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức
tình hình kinh tế của đất nước sẽ thay đổi theo chiều hướng xấu, kinh doanh
bị ngưng trệ,thu nhập giảm do đó khả năng trả nợ ngân hàng giảm làm cho rủi
ro tín dụng có nguy cơ gia tăng. Chính sách hay pháp luật thay đổi thường
xuyên, không nhất quán,mâu thuẫn, không rõ ràng cũng làm gia tăng rủi ro tín
dụng. Chẳng hạn nhà nước có chính sách tăng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
làm cho khả năng trả nợ của khách hàng giảm,rủi ro tín dụng tăng lên.
Như vậy tác động xấu từ sự bất ổn định của môi trường kinh tế chính trị
và hệ thống pháp luật kể trên ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp,khách hàng của ngân hàng và qua đó gián tiếp tăng thêm nguy cơ rủi
ro tín dụng.
 Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế không ổn định
Các doanh nghiệp đối tượng khách hàng lớn đối với ngân hàng. Không
có một doanh nghiệp nào có thể hoạt động tách biệt khỏi nền kinh tế. Nhất là
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa với số lượng lớn, linh hoạt trong các

hoạt động, có mặt trong hầu hết tất cả các nghành nghề các lĩnh vực và có tầm
Đồng Minh Tú TC15A
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
quan trọng trong nền kinh tế, các vấn đề của nền kinh tế như tính chu kỳ của
nền kinh tế, vấn đề lạm phát thất nghiệp tác động trực tiếp đến các hoạt động
của các doanh nghiệp, đó có thể là nguyên nhân sâu xa của rủi ro đọng vốn và
rủi ro mất vốn.
Môi trường văn hóa xã hội thay đổi, xu thế của thị trường cũng thay đổi.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong hầu hết các nghành nghề các lĩnh
vực, đáp ứng đầu đủ nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Tuy nhiên nó cũng chịu tác
động rất lớn bởi yếu tố văn hóa xã hội. Một khi văn hóa xã hội thay đổi làm
thay đổi xu thế tiêu thụ, giảm sức tiêu thụ một mặt hàng nào đó thì các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông mặt hàng đó chắn chắn sẽ
gặp khó khăn do đó không bán được hàng, hàng tồn kho tăng, giảm thu nhập
và sẽ lâm vào tình trạng không có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng, rủi ro
cho ngân hàng tăng nhanh.
Môi trường công nghệ trong nước và thực trạng ứng dụng công nghệ của
từng doanh nghiệp cũng tác động trực tiếp đến hoạt động, khả năng tiêu thụ,
doanh thu lợi nhuận. Doanh nghiệp nào có công nghệ tiên tiến ứng dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt tính cạnh tranh
trên thị trường cao được người tiêu dùng ưa chuộng sẽ làm tăng doanh thu,
tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hiện nay, thực trạng áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất là rất
hạn chế do tiềm lực lực tài chính có hạn do đó làm giảm sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp nhỏ và vừa làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
1.2.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khả năng quản lý doanh nghiệp yếu kém thể hiện ở những chiến lược sai
lầm, thiếu tầm nhìn, thiếu tập trung và thiều kiểm soát. Do hạn chế kinh

nghiệm, năng lực chuyên môn, nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó khăn
đối phó với những biến động lớn của thị trường, làm ảnh hưởng đến khả năng
Đồng Minh Tú TC15A
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
trả nợ của ngân hàng. Ngoài ra, quản trị nhân sự yếu kém,quản trị yếu tố đầu
vào, đầu ra không hiệu quả, công tác Marketing không được chú trọng…cũng
là những biểu hiện sự yếu kém trong quản lý mà ngân hàng cần phải xem xét
để tránh rủi ro.
 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém,thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa chấp
hành nghiêm chỉnh và trung thực những chuẩn mực kế toàn. Do vậy, sổ sách
kế toán mà doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp cho ngân hàng không phản ánh
đầy đủ và chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này gây khó
khăn cho cán bộ ngân hàng khi phân tích khách hàng và đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các ngân hàng thương
mại luôn xem nặng phần tài sản đảm bảo khi quyết định cho vay với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
 Sử dụng vốn sai mục đích,không có thiện chỉ trong việc trả nợ vay
Khi nước ta gia nhập WTO, với chính sách phát triển kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa được thành lập một cách dễ dàng. Khi cấp phép thành lập
doanh nghiệp, các cơ quan chức năng hầu như không kiểm tra đến việc các
doanh nghiệp đó có vốn đúng như đăng ký hay không, không kiểm tra xem
các doanh nghiệp đó hoạt động như thế nào. Chính vì vậy đây là một kẽ hở để
một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Họ cứ thành lập doanh
nghiệp rồi đi vay tiền ngân hàng nhưng thực chất lại không sử dụng vốn đúng
mục đích, đây là một vụ lo ngại của ngân hàng. Ngoài ra cũng có trường hợp
những doanh nghiệp làm ăn tốt nhưng lại không có thiện chí trả nợ cho ngân
hàng. Điều này trực tiếp gây ra rủi ro đọng vốn hoặc mất vốn.

1.2.6.3 Các nguyên nhân từ phía khách hàng
 Chính sách tín dụng không hợp lý và khả năng phân tích tín dụng
yếu
Đồng Minh Tú TC15A
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
Thể hiện ở chỗ ngân hàng quá đề cao mục tiêu lợi nhuận mà không để ý
đến mục tiêu an toàn, lành mạnh. Ngân hàng quá quan tâm đến doanh số đến
lợi nhuận mà đơn giản hóa việc phân tích khách hàng để thu hút nhiều khách
hàng đến với ngân hàng, nhưng trong đó số khách hàng đó có những khách
hàng không đủ khả năng tính toán điều này làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân
hàng. Hay chính sách tín dụng của ngân hàng có thay đổi liên tục nhưng
khách hàng vẫn chưa cập nhập kịp thời những thay đổi đó.
 Thiếu sự giám sát và quản lý cho vay
Các ngân hàng thường tập trung vào việc thẩm định trước khi cho vay
mà nới lỏng quán trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi
ngân hàng cho vay thì khoản vay cần quản lý một cách chủ động để đảm bảo
sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng
nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,
trong thời gian qua các ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công tác
này. Điều này do một phần hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh
của ngân hàng quá lạc hậu, không cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin
mà ngân hàng yêu cầu.
 Cán bộ thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Cán bộ tín dụng thiếu năng lực, nhiều khi chưa bắt kịp thị trường luôn
biến động dẫn đến hạn chế trong cho vay. Hoặc do trình độ còn hạn chế, thiếu
kinh nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá tín dụng nên cho vay những
khách hàng có chất lượng kém. Trong một số trường hợp, là do động cơ trục
lợi cá nhân, cán bộ tín dụng không có thái độ thận trọng đối với vấn đề rủi ro,
hoặc do thiếu thông tin trong quá trình đưa ra quyết định cho vay. Đây là

nguyên nhân chính dẫn đến sai sót trong quá trình cấp tín dụng,dẫn đến rủi ro.
 Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các ngân hàng thương mại
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt: đi vay để cho vay và rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng mang tính chất dây chuyền. Do vậy các ngân
Đồng Minh Tú TC15A
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy
sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng
đó vay tiền tại nhiều ngân hàng. Nếu thiếu sự trao đổi thông tin dẫn đến nhiều
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt qua giới hạn cho phép
thì rủi ro sẽ chia đều cho tất cả ngân hàng.
1.2.7 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.7.1 Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng bị đọng vốn hoặc mất vốn. Điều
này làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là lợi nhuận của ngân hàng giảm
tức là thu nhập giảm. Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ
gặp khó khăn, ngân hàng mất cơ hội tìm kiếm quan hệ với các khách hàng
có chất lượng tốt, ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi của khách
hàng vẫn phải trả lãi, ngoài ra làm giảm khả năng hoàn trả các khoản tiền
gửi của khách hàng đến hạn. Điều này làm giảm uy tín ngân hàng. Nếu
mức độ sảy ra quán nghiêm trọng,nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù
đắp, vốn khả năng bị thiếu, lòng tin của khách hàng suy giảm thì tất yếu
sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
1.2.7.2 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Một khi có rủi ro tín dụng sảy ra, ngân hàng bị đọng vốn hoặc mất vốn do ảnh
hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng mất cơ hội tìm

kiếm thiết lập quan hệ tín dụng với các khách hàng mới có chất lượng tín
dụng tốt. Do đó các doanh nghiệp đó không có được nguồn vốn tài trợ từ bên
ngoài một cách kịp thời gây chậm chễ khó khăn trong việc mở rộng sản xuất
theo chiều rộng và chiều sâu, kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp có
Đồng Minh Tú TC15A
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
tiềm năng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có vốn cho mua sắm thiết bị
đổi mới công nghệ dẫn tới chất lượng sản phẩm không được cải thiện, cộng
với không có vốn cho mở rộng các kênh phân phối làm cho sức cạnh tranh
của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường giảm, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp vì thế cũng đi xuống.
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến nhau. Một doanh nghiệp dù không có
quan hệ tín dụng với ngân hàng nhưng khách hàng của ngân hàng là doanh
nghiệp khác có quan hệ với doanh nghiệp này, khi doanh nghiệp chịu tác
động do rủi ro tín dụng thì các doanh nghiệp khác cũng chịu ảnh hưởng.
Chính vì vậy mà rủi ro tín dụng tác động tới tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
1.2.7.3 Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên
quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của
ngân hàng phản ánh kết quả của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất
lớn vào tình hình tổ chức kinh doanh của các Doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của
nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động của ngân hàng sẽ có nhiều
rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiểu rủi ro.
Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó được
coi là mạch máu của nền kinh tế. Rủi ro tín dụng gây hậu quả nghiêm trọng

cho hoạt động của ngân hàng như đã phân tích ở trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế làm suy yếu kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong nền kinht tế, nhất là
các nước đang phát triển như nước ta khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
tới trên 95% các doanh nghệp trong nền kinh tế, hoạt động hầu hết các
Đồng Minh Tú TC15A
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính-Ngân hàng
nghành nghề các lĩnh vực. Ở nước ta theo thống kê của Bộ kế hoạch vào đầu
tư thì mỗi năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tạo ra khoảng 25-
27% trong GDP của cả nước, 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp. Khi rủi
ro tín dụng ảnh hưởng không tốt tới các hoạt động của doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thu nhập của doanh nghiệp giảm, thu nhập của người lao động cũng
giảm làm giảm sức tiêu thụ của xã hội. Mặt khác, phản ứng dây chuyền giữa
các doanh nghiệp trong nền kinh tế rất nguy hiểm dẫn đến tình trạng suy thoái
nền kinh tế.
1.3 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
1.3.1 khái niệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có
hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các
ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay mà chỉ
có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế mức tối đa
những tổn thất có thể có bằng cách để ra cho mình một chiến lược quản lý
hợp lý.
Phòng ngừa là việc phòng không cho điều kiện bất lợi sảy ra hay phòng
ngừa rủi ro tín dụng là không cho rủi ro tín dụng xảy ra khi cho vay.
Hạn chế rủi ro tín dụng là việc giữ lại hay ngăn chặn lại để không vượt
quá một giới hạn nào đó. Hạn chế rủi ro tín dụng là dừng các biện pháp ngăn
ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tác động xấu đến hoạt động ngân hàng.

Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là
một việc hết sức quan trọng bởi vì khi rủi ro tín dụng xảy ra không những ảnh
hưởng trực tiếp đến hậu quả kinh tế mà còn ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội
1.3.2 Nội dung phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
a/ Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Đồng Minh Tú TC15A
25

×