Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.83 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HÀ MAI, em xin cam đoan:
- Tuyệt đối chấp hành mọi sự phân công, hướng dẫn, mọi nội quy, quy
định với người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sinh viên với
nhà trường cũng như đơn vị thực tập.
- Đây là nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tế. Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ
trong chuyên đề đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố.
- Cá nhân xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước về mọi hành vi của bản
thân trong thời gian thực tập.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
PHẠM THÀNH LUÂN
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
NVL
CCDC
GTGT
NK
C.TY
XD
TK
KKTX
KKDK
NKCT
MVT


&
SXKD
CKTM
TTĐB
NSNN
CSKD
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Nhập khẩu
Công ty
Xây dựng
Tài khoản
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Nhật ký chứng từ
Máy vi tính

Sản xuất kinh doanh
Chiết khấu thương mại
Tiêu thụ đặc biệt
Ngân sách Nhà Nước
Cơ sở kinh doanh
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
Số bảng
biểu, đồ
thị

Tên bảng biểu, đồ thị Trang
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Sơ đồ kế toán chi tiết theo pp thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết theo pp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán chi tiết theo pp số dư
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo pp KKTX
Sơ đồ hạch toán tổng hợp CCDC theo pp KKTX
Sơ đồ hạch toán tổng hợp theo pp KKDK
Một số chỉ tiêu liên quan đến sự phát triển của công ty
Quy trình sản xuất của công ty
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1

Trong quá trình thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ MAI, em xin cam đoan: 1
MỤC LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU -
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 10
1.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu . .10
1.1.1.1. Khái niệm 10
1.1.1.2. Đặc điểm 10
1.1.1.3. Vị Trí 11
1.1.1.4. Yêu cầu quản lý 12
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ 12
1.1.2.1. Khái niệm 12
1.1.2.2. Đặc điểm 12
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 13
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ 13
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 13
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu 13
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ 15
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 16
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho 16
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 17
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ 19
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng 19
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.1.1. Chứng từ 19
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng 20
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng
cụ 20
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song 20
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư 22
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 23
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 23
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên 23
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng 24
1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ 27
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 611, 511, 152, 111, 112, 131, 331,…
27
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ 31
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ MAI 31
2.1. Khái quát sơ lược về C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ
MAI 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ &
ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 33
2.1.1.2.1. Chức năng của C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD
HÀ MAI 33
- Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con
người, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 33
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty 34
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ &

ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 34
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI là một doanh
nghiệp chuyên về xây dựng công trình. Vì thế, phải có một quy trình
sản xuất chặt chẽ, cơ cấu tổ chức nhất định và có hệ thống. Được biểu
hiện như sau: 34
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 35
2.1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại C.TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 36
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
& ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 38
2.1.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 38
2.1.4. Phương pháp và chính sách kế toán áp dụng tại C.TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 41
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty và
vấn đề quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu ở C.TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 42
2.2.1. Nguồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của C.TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 42
2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu của công ty 42
2.2.1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty:
43
2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của C.TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 43
Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty căn cứ vào hợp đồng mua bán trên
hóa đơn, chứng từ theo giá Bộ Tài Chính (Chênh lệch của thị trường).
Đối với các loại nguyên vật liệu phụ thì các đơn vị có nhu cầu trực tiếp

ký hợp đồng với các nhà cung cấp 43
2.2.2.1. Tính giá vật liệu nhập kho: 43
2.2.2.2 Tính giá vật liệu xuất kho: 44
2.2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại C.TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 44
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 44
2.2.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 45
2.2.3.3. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ 45
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.4 Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu tại C.TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI 46
2.2.4.1 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng: 47
CHƯƠNG 3 61
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG
CỤ, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ MAI 61
3.2. Kiến nghị 65
LỜI KẾT 67
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn thích ứng
và đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận động hết mình,

sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong đó, kế toán giữ vai trò tích cực trong việc
quản lý tài sản và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu
thành từ nguyên, vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi
phí, thu lại lợi nhuận cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi công tác kế toán nguyên, vật liệu phải chặt
chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời
nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển và đạt được mục tiêu lợi
nhuận tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập về công
tác kế toán ở C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI, em đã chọn
viết chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại C.TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI ” để làm báo cáo cho mình.
Nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại
C.TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại C.TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ & ĐẦU TƯ XD HÀ MAI.
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo mặc dù đã có rất nhiều cố gắng
nhưng do trình độ và khả năng còn hạn chế. Trong khi đó thời gian tìm hiểu và tiếp
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

cận thực tế quá ngắn. Bản thân không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong thầy cô, Ban Giám Đốc và các anh, chị phòng kế toán-tài chính Công ty góp
ý để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thày cô, ban lãnh đạo Công ty, phòng Tài chính
- kế toán đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo này.
Hà Nội, ngày 02 Tháng 06 năm 2013
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU -
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu -
công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là những đối tượng lao động thể hiện
dưới dạng vật hóa, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, tham gia
thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào SXKD, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm mới làm ra.
Thông thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu
chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục
đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm

Nguyên vật liệu khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành
sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành
sản phẩm.
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu
hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về
hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản
phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật
liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.1.3. Vị Trí
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu
là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là
những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật
liệu phụ và nguyên liệu, gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành
vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối
lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Khác với vật
liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về
giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên
nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật liệu là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản
phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%-

70% trong tổng giá trị. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp
thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất
lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà
chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn
tại trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần
đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Bên cạnh
đó, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian
sử dụng ngắn nên có thể được mua sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp như đối với nguyên vật liệu.
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ
dụng cụ thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và
quá trình thi công xây lắp nói riêng.
1.1.1.4. Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua, dự
trữ bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt
chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập, xuất, bảo
quản sử dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn
các hiện tượng tiêu cực.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Khái niệm

Như ta đã biết, cũng giống như NVL, CCDC có vị trí hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao
động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài
sản cố định. Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên
vật liệu.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch với
thời gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu
chuẩn thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là công cụ
dụng cụ:
+ Các loại bao bì để đựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản
dự trữ và tiêu thụ.
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản xuất
lắp đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng để lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh
chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và

bảng tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu
về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu, công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của Nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác
lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử
dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
- Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các
nhóm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể
vật chất của sản phẩm (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Ví dụ: đối với các
doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi khác nhau là sản phẩm của các
doanh nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
chính của doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn
liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên vật liệu chính, phụ. Nguyên vật
liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.

Ví dụ: Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm,
in… nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên,
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm
chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu phụ có thể là các loại chế
phẩm màu khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vải, đối với doanh
nghiệp may thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải đắp khác
nhau nhằm trang trí hoặc tăng thêm độ bền của quần áo.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than
đá, than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tải…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây
dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại
thiết bị vệ sinh.
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo
khác nhau thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là các
loại quần áo không đúng chất lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản
xuất. Cách phân loại này chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng doanh nghiệp
cụ thể có một số loại là vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhưng
lại là vật liệu chính hoặc thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh khác.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật
liệu thành các nhóm khác như:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài
mà có, thông thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như
là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất,
cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại
có tác dụng riêng trong quản lý:
- Căn cứ vào phương pháp phân bổ, CCDC được chia thành: loại phân bổ 1
lần (100% giá trị) và loại phân bổ nhiều lần.
- Căn cứ vào nội dung, CCDC được chia thành: lán trại tạm thời, đà giáo, cốp
pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng
hóa; dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ; quần áo bảo hộ lao động; công cụ
dụng cụ khác.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, CCDC được chia
thành: Công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển và đồ dụng cho thuê.

Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, CCDC được chia thành: CCDC dùng cho
SXKD; CCDC dùng cho quản lý và CCDC dùng cho các mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó
kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng
tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp
hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của
nguyên vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nguyên vật liệu,
doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu
là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên vật liệu
nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc
giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo
từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập
=
Giá mua trên hóa

đơn (Cả thuế NK
nếu có)
+
Chi phí thu mua
thực tế
-
Các khoản giảm
trừ phát sinh khi
mua NVL
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự
án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu
trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có
thuế. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch
vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc = Giá mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng (nếu
có) - Các khoản giảm trừ (nếu có)
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của
vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.

Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến
+
Chi phí chế
biến
- Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí
vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại
kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế thuê
ngoài gia công
+
Chi phí gia
công
+
Chi phí vận
chuyển
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế
nhập kho
=

Giá thỏa thuận giữa
các bên tham gia góp
vốn
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
những nguồn nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt
hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng xuất
trong kỳ
x
Đơn giá xuất
tương ứng
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng dựa trên giả thiết số nguyên vật

liệu nào nhập trước thì sẽ được xuất trước.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
của NVL mua
trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
của NVL mua
sau
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:

Giá thực tế NL-VL
công cụ xuất dùng
= Số lượng vật liệu
công cụ xuất dùng
x Đơn giá bình
quân
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
trong kỳ
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế NL-VL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Số lượng NL-VL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình
phương pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với
doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.3.1.1. Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như
phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh
nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính
chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ
mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn
mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần
tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ
kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại
chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm:
- Chứng từ nhập:
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chứng từ theo dõi quản lý:
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.

- Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và
giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc
kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ
chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch
phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến
hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt

hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối
tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra,
ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng
loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu
đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu
luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng
trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để
đối chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
chi tiết
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng khác nhau.
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI
CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến
động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương
pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để
ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu
vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số
dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư
phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế
dùng để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Chứng từ

xuất
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế
toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế
toán.
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường
xuyên, liên tục quá trình nhập- xuât- tồn kho các loại NVL trên các tài khoản kế
toán và các sổ kế toán khi có các chứng từ nhập, xuất.
Mọi trường hợp tăng, giảm vật tư điều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ
sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm vật tư bao gồm các
chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định.
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
Phiếu
nhập kho

Phiếu
xuất kho

Thẻ kho


Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ phải có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo việc ghi chép kế toán được kịp thời
và đầy đủ.
Ưu điểm của phương pháp này là độ chính xác cao, biết được tình hình hiện
có của NVL, nhưng lại hạn chế ở chỗ khối lượng công việc lớn, tốn nhiều thời gian.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”
- Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
- Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”
- Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán

Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
Phạm Thành Luân Lớp: KTA_LTĐH08
Lớp: KTA_CĐ25
TK 111,112,151,331,…
TK 152
TK 621,641,241,…
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
Chi phí thu mua, v.chuyển
TK 154
NVL mua ngoài
NVL thuê ngoài gia công
Xuất kho NVL dùng cho SXKD
XDCB hoặc SCLTSCĐ
TK 154
NVL xuất thuê ngoài gia công
TK 133
TK 111,112,331,…
(nếu có)
chế biến xong nhập kho
TK 333 (3333,3332)
Thuế NK, thuế TTĐB
NVL nhập khẩu phải nộp NSNN
TK 333 (33312)

Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp
NSNN (nếu không được khấu trừ)
TK 411
Được cấp hoặc nhận vốn góp liên
doanh liên kết bằng NVL
TK 621,627,641,…
NVL xuất dùng cho SXKD, XDCB,
SCLTSCĐ không sử dụng hết
nhập lại kho
TK 222,223
Thu hồi vốn góp vào c.ty liên kết
CSKD đồng kiểm soát bằng NVL
TK 338 (3381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
Giảm giá NVL mua vào,
trả lại NVL cho người bán, CKTM
TK 632
NVL xuất bán
TK 142,242
NVL xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần
TK 222,223
NVL xuất kho đầu tư vào c.ty
Liên doanh liên kết hoặc
CSKD đồng kiểm soát
TK 632
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
thuộc hao hụt trong định mức
TK 138 (1381)

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
25

×