Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.67 KB, 34 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CCDV Cung cấp dịch vụ
2. QLDN Quản lý doanh nghiệp
3. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
4. BCTC Báo cáo tài chính
5. GTGT Giá trị gia tăng
6. TSCĐ Tài sản cố định
7. NHNN Ngân hàng nhà nước
8. TGNH Tiền gửi ngân hàng
9. BHYT Bảo hiểm y tế
10. BHXH Bảo hiểm xã hội
11. KPCĐ Kinh phí công đoàn
12. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. CPSX Chi phí sản xuất
15. NL,VL Nguyên vật liệu
16. SPDD Sản phẩm dở dang
17. TK Tài khoản
18. CP Chi phí
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải sử
dụng hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán có vai trò hết sức quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng theo đuổi. Một


trong những chỉ tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đó là chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng tác động tới kết quả
sản xuất kinh doanh, chính sách về giá bán và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để hiểu rõ hơn về lĩnh vực trên, sau một thời gian thực tập, em đã chọn để tài:
“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa.
- Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công
ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa.
Để hoàn thành bài luận văn này em xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ trong
phòng tài chính – kế toán của Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa,
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Hà Thị Thư.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động xây lắp là nghành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tái
tạo TSCĐ cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế quốc phòng cho đất nước. Ngành sản xuất này luôn thu hút một bộ phận

không nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân và mang tính chất đặc thù và những đặc
điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có
quy mô giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mỹ cao. Do vậy việc tổ chức hạch toán quản lý
phải nhất thiết có dự toán, thiế kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự
toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán và các khoản chi phí và thanh quyết
toán các công trình.
Mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định tại nơi
sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: lao động, vật tư, thiết bị máy móc…
luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công. Do đó, luôn tồn tại một
khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây
ra không ít khó khăn cho công tác kế toán của doanh nghiệp. Mặt khác, hoạt động
xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng lớn bởi địa chất công trình,
điều kiện tự nhiên ( thời tiết, khí hậu…) nên dễ dàng dẫn đến tình trạng hao hụt,
lãng phí vật tư, tiền vốn…làm tăng chi phí sản xuất.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
5
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định thông qua
trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây lắp thường
được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy,
tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi thi công
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô
tính chất phức tạp của từng công trình, quá trình thi công xây dựng được chia
thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc
khác nhau.

1.2 Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình
sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại CPSX là việc sắp xếp các loại chi phí vào từng loại, từng khoản dựa
vào các tiêu thức phân loại khác nhau. Từ quan điểm tính giá thành, đặc thù hoạt
động và quy trình sản xuất của ngành xây lắp và chi phí sản xuất trong giá thành
xây lắp, khi phân loại CPSX chủ yếu dựa vào hai tiêu thức:
- Theo mục mục đích, công dụng của chi phí
- Theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân viên trực tiếp, gián tiếp thi công và quản lý.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là tiền công của công nhân điều khiển máy,
chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử
dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý ở phân xưởng,
tổ đội, sản xuất.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
6
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí
vào các đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí và được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,

do vậy để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí cần phải dùng phương
pháp phân bổ gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.2.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công
trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá dự toán riêng hoặc
có thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
1.2.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với DN xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các vật kết cấu của công
trình, vật liệu luân chuyển…tham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc
giúp cho việc thực và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng, sắt, thép, cát,
đá, giàn giáo… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu,
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản lý của đội công trình.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho công trình nào phải tính chi phí của nó trực tiếp cho
công trình đó, dựa vào số lượng thực tế đã sử dụng và dựa vào đơn giá thực tế.
- Cuối kỳ, khi công trình hạng mục công trình hoàn thành, kế toán phải
kiểm kê để xác định số vật liệu đã xuất kho nhưng chưa sử dụng hết đang còn
lại ở công trường, bộ phận sản xuất để tính được số vật liệu đã sử dụng, đồng
thời xác định và đánh giá đúng giá trị phế liệu thu hồi của từng công trình hạng
mục công trình nếu có.
- Trường hợp vật liệu sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công trình thì
kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ. Ví dụ theo định mức tiêu
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
7
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
hao, theo chi phí vật liệu tính theo giá dự toán… Đồng thời kế toán phải vận dụng
triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu trong ngành xây dựng.

* Chứng từ kế toán sử dụng: bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp, công
cụ dụng cụ, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT…
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’ và các tài
khoản liên quan. Trong xây lắp, TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm
dừng kĩ thuật có dự toán riêng. Đối với công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu
tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh vào TK 621.
* Kết cấu TK 621:
- Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dung trực tiếp
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
- Bên có: kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ vào TK 154 “ chi phí sản
xuất sản phẩm dở dang ’’.
- Kế chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632 “ giá vốn hàng bán ’’.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho, trị giá phế
liệu thu hồi.
- TK 621 thuộc nhóm TK tập hợp phân phối nên cuối kỳ không có số dư.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( Phụ lục 1 )
1.2.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp; công nhân vận chuyển, bốc dở vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công;
công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt trong hay ngoài
danh sách.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cần tôn trọng các quy định sau:
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
8
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí phải trả cho công nhân xây lắp công trình, hạng mục công trình nào
thì tính cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp chi phí đó liên quan
đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ dựa vào tiêu thức thích
hợp, ví dụ theo chi phí tiền lương định mức hoặc theo giờ công định mức…
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp như: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
* Chứng từ kế toán sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền
lương…
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp ’’ và các tài
khoản liên quan khác.
* Kết cấu TK 622:
- Bên nợ: phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ( vào TK 154 ) để tính giá
thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 “ giá vốn hàng bán ’’.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ( Phụ lục 2 )
1.2.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí về vật tư, chi phí nhân công, chi
phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại: chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
thi công, được tính vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công nhân trực tiếp
điều khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dung cho máy thi công, khấu
hao máy thi công, sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền thuê máy thi công.
- Chi phí tạm thời là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi công như: chi phí tháo lắp máy, chi phí vận chuyển, chạy thử máy thi công, chi phí
xây lán trại phục vụ cho việc sử dụng máy thi công. Các chi phí nói trên được trích
trước hoặc phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy thi công.

Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
9
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng các quy định sau:
- Phải phù hợp với hình thức quản lý và sử dụng máy thi công. Trường hợp tổ
chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy thì
tùy thuộc vào việc có tổ chức kế toán riêng hay không để hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công cho phù hợp.
- Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi
công cho các đội, xí nghiệp xây lắp thì chi phí sử dụng máy thi công phát sinh được
kế toán hạch toán vào TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công ’’.
- Phải phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công
trình dựa vào các tiêu thức thích hợp: giá thành 1 ca máy, 1 giờ máy hoặc giá thành 1
đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
* Tài khoản sử dụng: TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công ’’ và các tài
khoản liên quan khác.
Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối
với hoạt động xây lắp vừa thi công bằng máy vừa thi công bằng thủ công và không
hạch toán chi phí trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công ( BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN ) vào tài khoản này. Phần chi phí sử dụng máy vượt trên mức
bình thường thì hạch toán vào TK 632 “ giá vốn hàng bán ’’.
* Kết cấu tài khoản 623:
- Bên nợ: các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công ( chi phí vật
liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi
công. . .). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
- Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên nợ TK 154 “
Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang ”, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.

TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 623(1): chi phí nhân công ( không phản ánh BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ ).
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
10
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- TK 623(2): chi phí vật liệu.
- TK 623(3): chi phí dụng cụ.
- TK 623(4): chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 623(7): chi phí dịch vụ mua ngoài ( thuê sửa xe, mua bảo hiểm xe, máy…)
- TK 623(8): chi phí bằng tiền khác.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
- Trường hợp DN xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, có tổ chức kế
toán riêng ( Phụ lục 3 )
- Trường hợp DN xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt ( Phụ lục 4)
- Trường hợp DN xây lắp thuê ngoài ca máy thi công ( Phụ lục 5 )
1.2.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức phục vụ
và quản lý thi công của đội xây lắp, như chi phí tiền lương của nhân viên quản lý
đội xây lắp, chi phí khấu hao xe, máy thi công, các khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất chung phải tôn trọng các quy định sau:
- Phải hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Khi tổ chức khoán chi phí sản xuất cho các đội xây lắp, kế toán phải từ chối
thanh toán số chi phí ngoài dự toán và bất hợp lý, thường xuyên kiểm tra tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
- Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, kế

toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu
thức thích hợp như dựa vào chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất theo
dự toán.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung ’’ và các tài khoản
liên quan khác.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
11
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
* Kết cấu tài khoản 627:
- Bên nợ: phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có: phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Phản ánh chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ do mức sản xuất sản
phẩm thực tế dưới công suất bình thường và được hạch toán vào TK 632 “ giá vốn
hàng bán ’’.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phí để
tính giá thành sản phẩm.
- TK 627 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ( Phụ lục 6 )
1.2.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ’’ và các tài
khoản liên quan khác.
* Kết cấu tài khoản 154:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo

giá khoán nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
12
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá
trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng
kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản
phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154,
Nợ TK 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: chi phí sản xuất, kinh doanh còn dỡ dang cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán
Cuối kỳ, kết chuyển hết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sang TK 154 để

tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo dõi từng đối
tượng cụ thể.
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
* Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên ( Phụ lục 7 )
1.2.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc thù hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và đặc điểm riêng có của sản
phẩm xây lắp, việc đánh giá và xác định giá trị của sản phẩm xây lắp dở dang cuối
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
13
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
kỳ tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán giữa hai bên giao và nhận thầu và tuỳ
thuộc vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định mà kế toán có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
Đối với công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán một lần
sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ khi
khởi công công trình cho đến cuối kỳ hạch toán.
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý ( là thời điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì
sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành tại điểm dừng
kỹ thuật, trong trường hợp này giá trị dở dang được tính theo công thức sau:
Chi phí thực tế của
khối lượng XLDD
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của Chi phí thực tế
khối lượng XLDD + của KLXL thực
đầu kỳ hiện trong kỳ
Giá dự toán của KLXL Giá dự toán khối

hoàn thành bàn giao + lượng XLDD
trong kỳ cuối kỳ
x
Giá trị theo
dự toán của
khối lượng
XLDD
cuồi kỳ
1.3 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xay lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất
xây lắp tính cho 1 khối lượng xây lắp nhất định hoàn thành trong kỳ.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là các
giai đoạn quy ước của hạng mục công trình dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định
đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành sản phẩm.
1.3.3 Phân loại giá thành sản phẩm
- Giá thành dự toán ( Zdt ): được xác định dựa trên các định mức và đơn giá chi
phí do nhà nước quy định và nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
14
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán
công trình, hạng

mục công trình
-
Thu nhập chịu
thuế tính
trước
-
Thuế giá trị
gia tăng đầu
ra
- Giá thành kế hoạch ( Zkh ): là giá thành được xây dựng dựa vào điều kiện cụ
thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của doanh nghiệp.
Dựa vào hai loại giá thành trên, có thể xác định được mức hạ giá thành kế hoạch:
Mức hạ giá thành kế hoạch = Giá thành kế hoạch
- Giá thành dự toán
- Giá thành thực tế ( Ztt ): được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí
sản xuất đã tập hợp được để thực hiện khối lượng xây lắp trong kỳ.
1.3.4 Phương pháp tính giá thành
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện theo từng công trình,
hạng mục công trình và theo từng khoản mục.
Một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.3.4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quy trình sản xuất cho đến khi
tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại
sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình
sản xuất đó.
Công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí :

Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp hoàn thành
=
Chi phí sản xuất
của khối lượng xây
lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
của xây lắp dở
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.3.4.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
15
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Đối với DN tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của
khách hàng, kế toán áp dụng theo phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Trong trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt
hàng và từng đối tượng tính giá thành, do vậy kế toán không xác định chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và kỳ tính giá có thể không trùng với kỳ báo cáo.
Để tính được giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng được kế
toán mở cho một phiếu tính giá thành. Chi phí sản xuất phát sinh đều được phản ánh
trong phiếu tính giá thành. Nếu chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì được tập

hợp rồi phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đã
hoàn thành, kế toán sẽ tổng cộng chi phí trên các phiếu tính giá thành để xác định tổng
giá thành và giá thành đơn vị theo từng đơn đặt hàng.
Trình tự tính giá thành theo đơn đặt hàng có thể được khái quát như sau:
Đơn
đặt
hàng
=>
Lệnh
sản
xuất
=>
Tổ chức sản
xuất và tập hợp
CPSX
=>
Phiếu
tính giá
thành
=>
Tổng giá thành thực tế
và giá thành đơn vị
thực tế
1.3.4.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này vận dụng một cách hiệu quả ưu việt của nền kinh tế kế hoạch,
trên cơ sở hệ thống định mức để quản lý, kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành.
Giá thành thực
tế của công trình,
hạng mục công trình
=

Giá thành
định mức
+
-
Chênh
lệch do thay
đổi định mức
+
-
Chênh
lệch thoát ly
định mức
Để vận dụng phương pháp này một cách có hiệu quả đòi hỏi quy trình sản xuất
sản phẩm của xí nghiệp đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
16
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1 THANH HÓA
2.1 Tổng quan về Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tên doanh nghiệp: Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa–Công
ty cổ phần
Trụ sở : Núi 1 – Đông Lĩnh Thành Phố Thanh Hóa
Điện thoại : 037.3820125 – 037.3940502
Fax: 0373.820236
Số tài khoản: 102010000376303
Mã số thuế: 2801073363

Ngành nghề kinh doanh : Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân
dụng, sản xuất xi măng
Giấy đăng ký kinh doanh : 2603000145
Tổng công ty cổ phần công trình giao thông 1 Thanh Hóa tiền thân là công ty
mặt đường được thành lập vào năm 1969.
Năm 1992 công ty đổi tên là công ty Công trình giao thông 1 Thanh Hoá.
Trong quá trình hoạt động cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước để thích ứng với nền kinh tế thị trường Công ty đã chuyển đổi phương án
kinh doanh từ doanh nghiệp Nhà Nước thành Công ty cổ phần theo QĐ số
4328/QĐ-CT ngày 29 tháng 12 năm 2003 của chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hoá về
việc phê duyệt phương án cổ phần với tổng số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
2.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ( Phụ lục 8 )
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
17
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý ( Phụ lục 9 )
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan tối cao nhất quyết định mọi hoạt động SXKD
và các công việc khác của công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan có đủ quyền hạn
để thực hiện các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiêm giám sát giám đốc và những người
quản lý khác, quyết định kế hoạch phát triển Sản xuất kinh doanh cho công ty.
Ban giám đốc: Là người đứng đầu điều hành chung toàn bộ hoạt động
của công ty về hành chính, tài chính và hoạt động SXKD thường nhật của công
ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất, và chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên
và pháp luật.

Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng các kế hoạch kỹ thuật trong tháng,
quý, năm và các báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đó. Lập dự thảo kinh tế
với các nhà đầu tư và các chủ nhiệm công trình, lập kế hoạch tiến độ thi công,
nhân hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét, phát hiện, bổ sung các thiếu sót,
quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật thi công theo đúng như bản vẽ
thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo
của công ty.
Phòng thí nghiệm vật liệu: Thí nghiệm các loại vật liệu ở các công trình xây
dựng nhằm cung cấp các định mức vật liệu cho thi công các công trình.
Phòng tổ chức - Hành chính: Thực hiện quản lý nhân sự, bao gồm tổ chức
tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất, yêu
cầu công việc và khả năng của mỗi người, theo dõi việc nâng bậc lương, đóng bảo
hiểm cho người lao động (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế) gián tiếp tại văn phòng
công ty.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty bằng việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán trong doanh
nghiệp qua đó phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm cung cấp những thông
tin kịp thời, đầy đủ và chính xác để ra thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
18
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
việc ra các quyết định.
Các XN xây dựng công trình: Nhiệm vụ chính của các xí nghiệp là trực tiếp
thi công công trình xây dựng cơ bản, giao thông thuỷ lợi. Đảm bảo đúng tiến độ thi
công và chất lượng công trình.
2.1.4 Các chính sách kế toán công ty áp dụng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N theo
năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: Tháng, quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.

- Chế độ Kế toán áp dụng: Chế độ Kế toán Việt nam ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ ( Phụ lục 10 )
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Trị giá hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: phản ánh theo nguyên giá và
giá trị còn lại. Khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: phương pháp ghi thẻ song song.
2.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2012
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( Phụ lục 11 )
Thông qua bảng số liệu, ta thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động
SXKD của Tổng công ty Cổ Phần Giao Thông I Thanh Hóa ở 2 năm 2011 và
2012. Cụ thể là : Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2012 so với năm 2011
tăng 11.553.227.647đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 6,187%. Giá vốn hàng bán năm
2012 so với năm 2010 tăng 10.304.959.147đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 5,728%. Vì
vậy, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV năm 2012 so với năm 2011 tăng
1.133.499.525đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 17,18%.Chi phí bán hàng năm 2012 tăng
58.224.762đ, tương ứng với 22,87% so với năm 2011. Chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2012 tăng 277.982.478đ, tăng 5,688% so với năm 2011, điều đó chứng
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
19
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
tỏ năm 2012 quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Lợi
nhuận từ hoạt động khác của năm 2012 tăng 721.878.957đ, tỷ lệ tăng tương ứng so
với năm 2011 là 35,97%, điều này cho thấy quá trình mở rộng sản suất các ngành
nghề khác của tổng công ty hoạt động tốt, phù hợp nền kinh tế thị trường - đa
ngành đa nghề như hiện nay. Chi phí tài chính năm 2012 tăng 1.677.266.520đ ,
tương ứng với 19,47% so với năm 2011. Đồng thời năm 2012 doanh thu tài chính

tăng 17,32%. Tổng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp đạt được năm 2012 so với
năm 2011 tăng 537.330.970, tương ứng với 36,57%, điều đó chứng tỏ năm 2012
công ty đã hoạt động hiệu quả, cho thấy khả năng hoạt động SXKD còn tốt hơn
trong những năm tiếp theo.
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa được
tập hợp theo các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là quá trình thi công lâu dài, phức
tạp do đặc điểm sản xuất là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty
là công trình, hạng mục công trình.
2.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là phương pháp trực tiếp. Chi
phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công
trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí vật liệu, chi phí nhân
công và máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được
hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
20
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Trong cùng một thời điểm, tổng công ty có thể thực hiện xây lắp nhiều công
trình. Mỗi công trình lại được tổng giám đốc giao cho một xí nghiệp đảm nhiệm
trực tiếp thi công. Do vậy, em xin lấy một công trình để nghiên cứu về kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là công trình thi công cầu Rào –
Sao Vàng ở huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa.
2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp của công ty.
Nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt, thép, cát, đá…
- Nguyên vật liệu phụ: phụ gia, chống thấm…
* Chứng từ kế toán sử dụng
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT…
* Tài khoản sử dụng
- TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với công trình cầu Rào - Sao Vàng thì tài khoản được mở chi tiết như sau:
TK 621-CR: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình cầu Rào – Sao Vàng.
- Các tài khoản liên quan: TK 152, TK 111, TK 112,…
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức
tiêu hao nguyên vật liệu bộ phận sản xuất đề nghị lĩnh vật tư đưa lên phòng kế hoạch,
sau đó phòng kế hoạch đưa ra yêu cầu xuất kho chuyển cho bộ phận kế toán duyệt.
Căn cứ vào “ phiếu đề nghị lĩnh vật tư ’’ của bộ phận sản xuất kế toán lập
phiếu xuất kho, phiếu này được làm 3 liên, liên 1 kèm theo phiếu đề nghị lĩnh
vật tư được lưu tại phòng kế toán, liên 2 chuyển cho thủ kho để xuất vật tư, liên
3 chuyển cho bộ phận sản xuất để nhận vật tư và đối chiếu đề nghị lĩnh vật tư
cuối tháng.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
21
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Công ty tính giá vốn thực tế của nguyên liệu xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền.
Ví dụ:
- Ngày 6/1/2013 xuất phụ gia: số lượng 1000kg, đơn giá 25.000 đồng/ kg.
Ngày 10/01/2013 nhập kho 1500kg bột phụ gia, đơn giá 34.000 đồng/ kg.
Ngày 13/01/2013 xuất kho 500kg phụ gia. Trên “ phiếu xuất kho” ( Phụ lục
12 ) chỉ ghi số lượng xuất mà không có giá trị xuất.
Cuối tháng máy sẽ tự động tính ra đơn giá của phụ gia trong tháng 01/2013 và
giá vốn xuất kho của 500 kg phụ gia như sau:
Đơn giá thức tế phụ gia
xuất kho
=
25.000.000+ 51.000.000
=
30.400 đồng/
kg
1000 + 1500
Trị giá vốn phụ gia xuất kho ngày 13/01/2013 = 30.400 x 500 = 15.200.000 đồng
- Ngày 13/01/2013, xuất 500kg phụ gia cho công trình cầu Rào, căn cứ vào
phiếu xuất kho ( Phụ lục 12 ) kế toán định khoản:
Nợ TK 621-CR: 15.200.000đ
Có TK 152: 15.200.000đ
- Ngày 14/01/2013, mua 100m3 đá 1-2 chuyển thẳng đến chân công trình,
đơn giá 132.000đ/m3 bao gồm thuế VAT, căn cứ hóa đơn GTGT ( Phụ lục 13 ) kế
toán ghi:
Nợ TK 621-CR: 12.000.000đ
Nợ TK 133(1): 1.200.000đ
Có TK 111: 13.200.000đ
* Trích sổ cái TK 621 ( phụ lục 14 )
2.2.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

* Nội dung
Tại tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hóa số lao động trong biên
chế chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý, giám sát
kỹ thuật… Còn lại đa số là lao động hợp đồng thuê ngoài. Điều này giúp công ty
tiết kiệm khoản chi lương cho công nhân trong gian đoạn chờ công trình và công ty
lại không phải trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho lực lượng lao
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
22
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
động này. Mặt khác, điều này sẽ giúp cho các chủ nhiệm công trình hoàn toàn
trong việc chủ động trong việc thuê và bố trí lao động phù hợp với điều kiện khoán
của công ty. Do đó, khoản mục chi phí nhân công của công ty bao gồm: tiền công
của lao động trực tiếp thi công, tiền lương và các khoản trích theo lương của chủ
nhiệm công trình, kỹ sư giám sát và các đội trưởng. Đội trưởng và chủ nhiệm công
trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao
khoán cho các tổ chức sản xuất.
* Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành.
* Tài khoản sử dụng
- TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp ’’. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với công trình cầu Rào - Sao Vàng thì tài khoản được mở chi tiết như sau:
TK 622-CR: chi phí nhân công trực tiếp công trình cầu Rào – Sao Vàng.
- Các tài khoản liên quan: TK 334, TK 627, TK 112,…
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tổng công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Lương thời gian: hình thức này chủ yếu áp dụng đối với các lao động gián
tiếp như: quản lý đốc công, chủ nhiệm công trình…
- Lương khoán: hình thức này áp dụng đối với các lao động trực tiếp ở các tổ

đội thi công.
Kế toán tính lương căn cứ vào bảng chấm công, tiền lương của khối văn
phòng được tính theo công thức:
Tiền lương tháng = ( Lương thỏa thuận / 26 ngày ) x Số ngày làm việc thực tế
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận văn phòng tháng 1/2013, chị
Minh hưởng lương thỏa thuận là 3.000.000đ/tháng. Tháng 1/2013 chị Minh đi làm
đủ 26 ngày.
Tiền lương tháng = ( 3.000.000/26 ) x 26 = 3.000.000đ
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
23
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Còn đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán và tiền lương
thì chứng từ ban đầu để hạch toán khối lượng công việc giao khoán là sử dụng hợp
đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán có thể được ký theo từng phần công việc,
giai đoạn công việc được dự toán theo công trình hay hạng mục công trình
- Tùy theo tính chất công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời
gian thực hiện hợp đồng giao khoán gói gọn trong một tháng hay kéo dài một vài
tháng. Trên hợp đồng giao khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình,
họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng đơn giá,
thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt và thành tiền… Khi công việc hòa
thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám
sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B chủ nhiệm công trình và các thành viên
khác. Riêng đơn vị hợp đồng giao khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng
phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký giám đốc. Khi kết thúc công
việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên
nhận khoán theo phương pháp thỏa thuận trước.
- Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người của
hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng
chấm công, hợp đồng giao khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình và
cuối tháng gửi về phòng kế toán công ty. Tiền công phát sinh ở công trình nào

được hạch toán trực tiếp vào cho công trình đó. Hình thức trả lương cho người lao
động theo hợp đồng thuê khoán là hình thức trả lương khoán.
- Tiền lương khoán được tính như sau:
Tiền lương phải trả cho
người lao động thuê ngoài
=
Khối lượng công
việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
khoán
- Khi hợp đồng hoàn thành, nhân viên hạch toán ở đội tập hợp các hợp đồng
giao khoán và biên bản nghiệm thu quyết toán công trình gửi về phòng kế toán.
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu quyết toán công trình do
đội gửi lên, kế toán tổng hợp được lương công nhân trong tháng.
- Định kỳ hàng tháng các bộ phận sản xuất gửi báo cáo khối lượng công việc
hoàn thành cùng báo cáo về chất lượng sản phẩm, báo cáo về số ngày nghỉ, số
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
24
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
ngày làm thêm về phòng kế toán để duyệt chi lương. Căn cứ vào số liệu được cung
cấp tính ra tiền lương và khoản trích BHXH phải trả công nhân viên, từ đó lập
bảng thanh toán lương và BHXH. Sau đó kế toán tính lương và các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào “ bảng tổng hợp
thanh toán lương của các đội thi công ’’ để kế toán lập “ bảng tổng hợp tiền lương
toàn công ty tháng 1/2013 ’’.
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương, kế toán định khoản:
Nợ TK 622-CR: 1.304.854.000đ
Có TK 334: 1.304.854.000đ
* Trích sổ cái TK 622 ( phụ lục 15 )

2.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản tiền lương, khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công; chi phí nhiên, vật liệu,
công cụ dụng cụ và các chi phí khác dung cho máy thi công, chi phí khấu hao máy
thi công và ngoài ra còn có chi phí thuê ngoài máy thi công của công trình đó
* Tài khoản sử dụng
- TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công ”, tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình. Đối với công trình cầu Rào – Sao Vàng thì tài khoản chi phí sử
máy thi công được mở chi tiết như sau:
TK623-CR: Chi phí sử dụng máy thi công công trình cầu Rào – Sao Vàng.
- TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 623(1): chi phí nhân công.
TK 623(2): chi phí vật liệu.
TK 623(3): chi phí dụng cụ.
TK 623(4): chi phí khấu hao máy thi công.
TK 623(7): chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 623(8): chi phí bằng tiền khác.
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
25
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
* Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL số 2 ( Phụ lục 16 ) xuất kho 2 ống tuy-ô trị
giá 3.000.000đ/ống cho máy xúc đang thi công tại công trình cầu Rào – Sao Vàng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 623-CR: 6.000.000đ
Có TK 152: 6.000.000đ
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và trích theo lương để tính lương cho
tổ lái phục vụ cho công trình cầu Rào hết 15.500.000đ.
Kế toán định khoản:

Nợ TK 623(1)-CR: 15.500.000đ
Có TK 334: 15.500.000đ
- Căn cứ vào bảng tính khấu hao của máy thi công
Tháng 01/2013
Công trường: cầu Rào – Sao Vàng
STT Tên máy Nguyên giá
Thời gian
SD ( năm)
Trích Khấu
hao 1 tháng
01
02
03
04
Máy xúc
Cần cẩu
Đầm cóc
Máy khoan cọc
3.600.000.000
6.000.000.000
48.000.000
12.000.000.00
0
20 năm
25 năm
5 năm
25 năm
15.000.000
20.000.000
800.000

40.000.000
Cộng 21.648.000.00
0
61 năm 75.800.000
Kế toán định khoản:
Nợ TK 623-CR: 75.800.000đ
Có TK 214: 75.800.000đ
- Căn cứ vào phiếu chi ( phụ lục 17 ) công ty thanh toán 12.540.000đ tiền
thuê trạm trộn bê tông cho công trình cầu Rào – Sao Vàng.
Kế toán định khoản
Nợ TK 623(7)-CR: 12.540.000đ
Sv: Đào Tiến Dương MSV: 09A02649N
26

×