Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NH TMCP Quốc Tế Việt Nam- VIB,Chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.93 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 0
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................3
1.1. Khái quát về nghiệp vụ cho vay của NHTM...................................................3
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................3
1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM..................................................................3
1.1.2.1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay.......................................................3
1.1.2.2. Dựa theo thời hạn cho vay.......................................................................4
1.1.2.3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay.....................................5
1.1.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay...............................................5
1.1.3. Nguyên tắc cho vay.........................................................................................5
1.2. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại................................................8
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay............................................................8
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính.....................................................................................8
1.2.2.2. Chỉ tiêu định hướng.................................................................................8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM.............................11
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................11
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan........................................................................13
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay.................................................15
1.3.1. Đối với NHTM..............................................................................................15
1.3.2. Đối với nền kinh tế........................................................................................15
1.3.3. Đối với khách hàng........................................................................................16
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
CHI NHÁNH QUẢNG NINH...............................................................................17


2.1.Khái quát về Ngân hàng Quốc Tế VIB Chi nhánh Quảng Ninh..................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.........................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng.................18
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2009- 2011.............................21

Nguyễn Phương Dung – TC07

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

2.2. Đánh giá khái quát nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Quốc Tế VIB Chi
nhánh Quảng Ninh trong thời gian 2009- 2011...................................................22
2.2.1. Tình hình huy động vốn.................................................................................22
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của NH......................................................................25
2.2.3. Tình hính cho vay, thu nợ, dư nợ...................................................................26
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Quốc Tế VIB Chi nhánh
Quảng Ninh............................................................................................................27
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................27
2.3.2. Những hạn chế...............................................................................................28
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên............................................................29
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH QUẢNG
NINH...................................................................................................................... 30
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng Quốc tế VIB
chi nhánh Quảng Ninh..........................................................................................30
3.1.1. Định hướng và mục tiêu chung......................................................................30

3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể:...............................................................................................30
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho tại Ngân hàng Quốc tế VIB chi
nhánh Quảng Ninh................................................................................................31
3.2.1. Tăng nguồn vốn huy động đảm bảo nhu cầu cho vay và đầu tư....................31
3.2.2. Thẩm định chặt chẽ các dự án cho vay..........................................................32
3.2.3. Tơn trọng quy trình tín dụng..........................................................................32
3.2.4. Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất..........................................................33
3.2.5. Phịng ngừa và hạn chế rủi ro........................................................................33
3.2.6. Đối với hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng...................................................33
3.2.7. Mở rộng cho vay trên cơ sở phát triển kinh tế- xã hội...................................34
3.2.8. Đào tạo, nâng cao chất lượng CBTD của Ngân hàng....................................35
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất...............................................................................35
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước...........................................................................35
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng.........................................................................36
KẾT LUẬN............................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................39

Nguyễn Phương Dung – TC07

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NH


Ngân hàng.

NHTM

Ngân hàng thương mại.

NHNN

Ngân hàng nhà nước.

HĐTD

Hợp đồng tín dụng.

TSCĐ

Tài sản cố định.

NSNN

Ngân sách nhà nước.

CBTD

Cán bộ tín dụng.

TCKT

Tổ chức kinh tế.


TCTD

Tổ chức tín dụng.

DN

Doanh nghiệp.

DSCV

Doanh số cho vay.

DNCV

Dư nợ cho vay.

TMCP

Thương mại cổ phần.

Nguyễn Phương Dung – TC07

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

Hòa nhịp với sự phát triển của thế giới, Việt Nam đã và đang có những
bước đi đúng hướng và vững chắc, đạt được nhiều thành tựu tích cực và khả
quan. Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập
của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đã tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định trong những năm gần đây. Góp phần vào
sự nghiệp đổi mới đất nước, tăng trưởng kinh kê, hệ thống các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi
mặt, kể cả số lượng, quy mô và chất lượng. Cùng với sự tăng trưởng và phát
triển không ngừng của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được
nâng cao, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt phục vụ cho tiêu dùng tăng nhanh.
Nắm bắt được điều này, nhiều ngân hàng thương mại đã triển khai hàng loạt
các chương trình cho vay tiêu dùng hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Thị
trường cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng, hoạt động hiệu quả và
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Là một bộ phận cấu thành trong
guồng máy của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam- VIB, chi nhánh Quảng Ninh đã chủ trương đẩy mạnh
hoạt động cho vay tiêu dùng bên cạnh các loại hình tín dụng truyền thống,
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần khơng nhỏ vào sự phát
triển chung của toàn hệ thống. Nhận thức được tầm quan trọng của cho vay
tiêu dùng với nền kinh tế nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng, em
rất mong tìm hiểu kỹ và sâu hơn về vấn đề này, vì vậy em lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NH TMCP Quốc Tế Việt
Nam- VIB,Chi nhánh Quảng Ninh” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.

Nguyễn Phương Dung – TC07

1

Mã SV: 7CD00641



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

Do thời gian thực tập và quá trình thu thập giữ liệu còn hạn chế nên bản
luận văn tốt nghiệp của em cịn nhiều thiếu sót. Mong thầy cơ đóng góp ý
kiến để bài thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Vũ Văn Hóa và
các cơ chú, anh chị ở NH Quốc Tế VIB chi nhánh Quảng Ninh đã giúp đỡ em
hồn thành luận văn này.
Theo đó, luận văn ngoài phần mở đầu, kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1. TÔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ HIỆU
QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương 2.THỰC TRẠNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG QUỐC
TẾ VIB CHI NHÁNH QUẢNG NINH.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH
QUẢNG NINH.

Nguyễn Phương Dung – TC07

2

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội


Chương 1
TÔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về nghiệp vụ cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm.
“Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn”.
“Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân
hàng.
Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho
khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng
khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra”.
Có thể nói hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng Ngân
hàng. Đây cũng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng bởi chỉ có lãi
cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân hàng như chi phí trung
gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ...Thực tế, cho thấy nghiệp vụ này chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng cũng là
hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất đối với NHTM.
1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM.
1.1.2.1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay.
Cho vay tiêu dùng: Là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong
đó Ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị(tiền)
với những điều kiện hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể
sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho

Nguyễn Phương Dung – TC07


3

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

họ có thể hưởng một mức sống cao hơn. Khi thực hiện hình thức cho vay này
cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng để trả nợ Ngân hàng
chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức phổ biến nhất của
loại hình này là cho vay trả góp, trong đó người đi vay trả nợ cho Ngân hàng
nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ
hàng hóa trở nên thuận lợi hơn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cho vay kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là NH cho các
doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng
sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của hoạt động doanh nghiệp.
Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện
cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay
doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho vay theo các
ngành nghề kinh tế: cho vay nông nghiệp, ngành công nghiệp, cho vay ngành
dịch vụ.
1.1.2.2. Dựa theo thời hạn cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Loại hình cho vay này nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, bù đắp thiếu hụt vốn lưu
động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Thời
hạn cho vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và thời hạn trả nợ của khách hàng.

Cho vay trung, dài hạn: Là loại cho vay chủ yếu được sử dụng để mua
sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng nhà ở, các xí nghiệp lớn, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mơ lớn...Thời hạn cho vay đối với cho vay trung hạn là 12 tháng đến 60
tháng đối với cho vay dài hạn là từ 60 tháng trở lên nhưng khơng q thời hạn
hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với

Nguyễn Phương Dung – TC07

4

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục hồi đời sống.
1.1.2.3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay.
Cho vay có đảm bảo: Khi thực hiện cho vay Ngân hàng khơng trực tiếp
quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ khơng
thu hồi đủ vốn cho vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường
yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay. Đây là những
khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn
nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn
vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
Các khoản cho vay khơng có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân
hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà
thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký kết hợp đồng tín dụng. Những

điều kiện này có thể là: người đi vay khơng được giao dịch với Ngân hàng
nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản
lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi
vay.
1.1.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay.
Cho vay trực tiếp: Là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến
Ngân hàng xin vay vốn, Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng
sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thỏa thuận.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian như các tổ, đội, nhóm, hội nơng dân, hội phụ nữ..và người bán lẻ các sản
phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Đây là hình thức cho vay áp dụng đối
với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay.
* Vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD:
Theo nguyên tắc này mọi khoản vay đều phải được xác định trước về
Nguyễn Phương Dung – TC07

5

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng và tính hiệu quả của vốn vay
Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng có trách nhiệm kiểm sốt việc sử dụng
vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích Ngân hàng
phải có những biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho

Ngân hàng.
* Người vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi:
Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho Ngân hàng một
khoản lợi tức thỏa thuận vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của
Ngân hàng và là một cơ sở cho Ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh và
thực hiện nghiệp vụ với NSNN, đến thời kỳ trả nợ mà đơn vị vay vốn không
trả cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn và
đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn với lãi suất thông thường. Với nguyên tắc
này Ngân hàng hoàn toàn thu hồi được vốn, kịp thời đưa vốn vào hoạt động,
có thể bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển hoạt động của bản thân
Ngân hàng.
* Cho vay có giá trị vật tư đảm bảo:
Trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay vốn ln phải có
giá trị vật tư tương đương làm bảo đảm. Nguyên tắc này giúp cho các đơn vị
sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Ngân hàng cho vay vốn an toàn, tránh
được những rủi ro khơng đáng có trong hoạt động kinh doanh của NH, đảm
bảo quan hệ cân đối giữa tiền tệ và hàng hóa trong lưu thơng góp phần bình
ổn giá cả.
1.1.4. Quy trình cho vay.
Quy trình cho vay là tổng hợp các bước, các chuẩn mực được Ngân hàng
quy định một cách chặt chẽ, gồm nhiều khâu, nhiều bước cụ thể được tiến
hành theo quy trình các bước như sau:

Nguyễn Phương Dung – TC07

6

Mã SV: 7CD00641



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

* Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn của khách
hàng.
Cán bộ tín dụng thu nhập, xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng
bào gồm: tính xác thực của các giấy tờ văn bản trong hồ sơ vay vốn, mục đích
sử dụng vốn vay, khả năng tạo ra lợi nhuận nhằm xác định khả năng trả nợ
của khách hàng.
* Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Sau khi thẩm định về khách hàng vay vốn, khả năng tài chính của khách
hàng, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, khả năng tài trợ và những
rủi ro có thể xảy ra, nếu Ngân hàng quyết định cho vay thì sẽ lập hợp đồng tín
dụng, trong đó bao gồm thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về thông
tin khách hàng, mục đích vay vốn, quy mơ, thời hạn, lãi suất, các loại đảm
bảo và các điều hiện cần thiết để thiết lập khoản vay.
* Bước 3: Cho vay và giải ngân.
Ngân hàng tiến hành phát triển cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã
ký kết trong hợp đồng tín dụng. Việc giải ngân phụ thuộc vào từng phương
thức cho vay cụ thể, đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
* Bước 4: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Ngân hàng kiểm tra, giám sát khoản vay từ khi tiền vay được phát ra cho
đến khi khoản vay được hoàn trả bằng nhằm mục tiêu đảm bảo tiền vay được
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đồng thời thực hiện các biện pháp thích
hợp nếu người vay khơng thực hiện đầy đủ, đúng hạn cam kết.
* Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Khi thời hạn hiệu lực của HĐTD kết thúc, bên vay trả xong nợ gốc và lãi
thì tùy thwo yêu cầu của khách hàng mà Ngân hàng đưa ra các phán quyết tín
dụng mới.


Nguyễn Phương Dung – TC07

7

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

1.2. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm.
“ Hiệu quả cho vay của NHTM là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tăng
trưởng ổn định của doanh số cho vay, dư nợ với rủi ro thấp nhất”.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính.
- Khả năng thu được nợ cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã quy định
trong hợp đồng. Các hoạt động sử dụng vốn vay của DN phải đảm bảo, đúng
mục đích, mang lại thu nhập cho Ngân hàng, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro
như không thu hồi đủ vốn, thu hồi chậm...
- Quan hệ khách hàng trong đó có sự tín nhiệm là nhân tố quan trọng
nhất ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay. Sự tín nhiệm của Ngân hàng càng cao
khả năng thu hút khách hàng càng lớn, ngược lại khách hàng có uy tín với
Ngân hàng được vay vốn dễ dàng hơn và với lãi suất ưu đãi hơn so với các
đối tượng khác.
- Hệ thống trang thiết bị, cơng nghệ hiện đại, chương trình hiện đại hóa
hoạt động Ngân hàng được quan tâm, hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách
thuận lợi, hiệu quả, tạo niềm tin cho khách hàng.

- Hoạt động cho vay của NHTM với các doanh nghiệp phù hợp với chủ
trương phát triển chung của địa phương nói riêng và đất nước nói chung, đẩy
mạnh sản xuất hàng hóa, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo và duy trì cơng
ăn việc làm cho người lao động.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định hướng.
* Doanh số cho vay.
- Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền vay được giải ngân
trong 1 năm.

Nguyễn Phương Dung – TC07

8

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

- Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay
trong một thời gian dài của Ngân hàng.
- Doanh số cho vay nói lên khả năng cung ứng của Ngân hàng cho các
doanh nghiệp và nền kinh tế.
- Tiêu chí cho vay tính dựa theo công thức:
Sự tăng trưởng của DSCV

=

DSCV kỳ này

DSCV kỳ trước

* Dư nợ cho vay.
- Dư nợ cho vay là tổng dư nợ của Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định.
- Tổng dư nợ bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tài sản của Ngân hàng chưa cao, trình độ
cán bộ tín dụng cịn hạn chế...Tuy nhiên khơng có nghĩa chỉ tiêu này càng cao
thì chất lượng cho vay càng cao vì trong những khoản cho vay đó tiềm ẩn
những rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu.
- Tiêu chí của dư nợ cho vay tính theo cơng thức:
Sự tăng trưởng của DNCV

=

DNCV kỳ này
DNCV kỳ trước

* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, chịu sự kiểm soát chặt chẽ và chọi lãi
suất nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn

Nguyễn Phương Dung – TC07

=

9


Nợ quá hạn

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng các khoản vay của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ q hạn càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì
thế có thể bị mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận. Do vậy,
việc đảm bảo thu hồi cho vay đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ cho vay nợ qua hạn
thấp là vấn đề quan trọng quản lý Ngân hàng.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng mang tính thời điểm nên
chưa phản ánh chính xác độ an tồn của các khoản vay.
* Tỷ lệ cho vay có bảo đảm trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an tồn trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao thì càng đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của Ngân
hàng trong trường hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hay những rủi
ro bất khả kháng xảy ra với khách hàng dẫn đến người vay gặp khó khăn
khơng có khả năng trả nợ. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách
tín dụng của các NHTM nói riêng và của NHNN nói chung trong từng thời
kỳ.
* Chỉ tiêu lợi nhuận.
Một khoản vay có chất lượng tốt là khoản vay có tỷ lệ sinh lời cao, mang lại lơi
nhuận cho Ngân hàng.


Tỷ lệ sinh lời

=

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Dư nợ cho vay

Tỷ lệ này cho biết 1 đồng vốn cho vay bình quân thu được bao nhiêu
đồng lãi. Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao do
kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận.

Nguyễn Phương Dung – TC07

10

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ lợi nhuận cho vay

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

=

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tổng lợi nhuận ngân hàng

Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với toàn bộ

kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan.
* Nguồn của Ngân hàng.
Ngân hàng muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai
nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động, Ngân hàng
cho vay bằng nguồn vốn huy động. Khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng
trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay,
điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng trưởng
và mở rộng. Nếu lượng vốn bỏ ít thì Ngân hàng khơng đủ tiền cho khách hàng
vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ
không cao và việc tăng trưởng hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu
vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động sẽ gây ra
hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất
phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên
cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng khi muốn tăng
cường hoạt động cho vay.
* Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới thiệu hạn mức cho vay đối
với mỗi khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí,
phương thức cho vay, hướng giải quyết phàn khách hàng vay vượt quá giới
hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề. Tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp
và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Một chính sách tín

Nguyễn Phương Dung – TC07

11

Mã SV: 7CD00641



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

dụng đúng đắn phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng mở rộng cho vay,
đảm bảo được khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật và kiểm
soát được rủi ro. Đối với mỗi Ngân hàng, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì đều phải có những chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm nội tại,
tính đặc thì của hệ thống, phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế.
Hiệu quả cho vay sẽ tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của các
NHTM.
* Thơng tin tín dụng.
Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin
tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ
thuộc vào chất lượng thơng tin mà Ngân hàng có được. Nếu một Ngân hàng
nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thì trường thì Ngân hàng
đó sẽ đưa ra được những phương hướng hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động cho vay nói riêng một cách phù hợp. Những thơng tin về khách
hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng
sẽ hợp lý và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ
hội cho vay tốt, đồng thơi hạn chế được những rủi ro cho những khoản vay
của mình.
* Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng tồn tại và phát triển phải có phương hướng, chiên lược kinh
doanh. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thơng tin về khách
hàng...Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý,
nên chú trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những
lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng.
* Năng lực điều hành của ban lãnh đạo.

Yếu tố này có vai trị quan trọng. Năng lực lãnh đạo của những người
điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thể

Nguyễn Phương Dung – TC07

12

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

hiện trình độ chun mơn, khả năng phán đốn, hoạch định chính xác các
chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đưa Ngân hàng tăng trưởng
an toàn.
* Đội ngũ nhân sự.
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm vì von người là chủ thể của mọi
hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản cho vay. Vì vậy, để mở rộng phát
triển nâng cao hiệu quả cho vay thì Ngân hàng phải thường xuyên bồi dưỡng
về nghiệp vụ và đạo đức đối với đội ngũ cán bộ tín dụng và sử dụng nhân lực
phù hợp với những cơng việc cụ thể.
* Trình độ công nghệ của Ngân hàng.
Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin. Hầu hết tất cả các Ngân hàng đều muốn áp dụng các công
nghệ tiên tiến vào hoạt động của mình vì những cơng nghệ này sẽ giúp Ngân
hàng rút ngắn thời gian giao dich, tăng khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích
cho khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được.

1.2.3.2. Các nhân tố khách quan.
* Tình hình nền kinh tế.
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Bất cứ một
Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn
nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều
nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng.
Khi nền kinh tế không ổn định thì mơi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp sẽ bị thu hẹp, có khả năng dẫn đến thua lỗ, phá sản, ảnh hưởng đến
việc đầu tư vốn của Ngân hàng. Ngân hàng không mở rộng được đầu tư, chất
lượng cho vay kém sẽ khó có khả năng thu hồi nợ, ảnh hưởng rất lớn đến chất

Nguyễn Phương Dung – TC07

13

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

lượng cho vay. Do vậy, Ngân hàng phải luôn theo dõi những biến động kinh
tế để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ.
* Môi trường pháp lý.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp
luật. Với những văn bản pháp luật đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho

vay, có cơ sở để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi tranh chấp nếu xảy ra. Sự
thay dổi những chủ trương về chính sách Ngân hàng, sự thay đổi về cơ cấu
kinh tế, chính sách nhập khẩu, đồng thời nhà nước cho phép nhiều doanh
nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quá
trình độ dẫn đến rủi ro, thua lỗ, phá sản...Ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng, làm giảm chất lượng tín dụng. Nói tóm lại, hệ thống pháp luật
cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM.
* Đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là thách thức tất yếu của sự phát triển, vừa là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Để cạnh
tranh với các Ngân hàng khác, Ngân hàng cần xác định thông tin về đối thủ
cạnh tranh, phân tích các thơng tin đó, dự đốn chiến lược của các đối thủ
cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc mở
rộng hoạt động cho vay, chất lượng sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả.
* Nhân tố khách hàng.
Trong các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng thì ngun nhân từ phía
khách hàng là lớn nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất, ảnh hưởng của khách hàng có
thể xét trên 2 khía cạnh:
- Về mặt ý thức của khách hàng, nếu khách hàng có thiện chí trong việc
cung cấp thơng tin cho Ngân hàng, không sẵn sang trả nợ khi đến hạn, Ngân
hàng sẽ bị rủi ro dẫn đến chất lượng cho vay của Ngân hàng bị ảnh hưởng.
Nguyễn Phương Dung – TC07

14

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

- Nếu như khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả thì Ngân hàng sẽ
nhanh chóng thu hồi được cả gốc lẫn lãi, ngược lại kinh doanh kém hiệu quả
dẫn đến thua lỗ, khách hàng khơng có khả năng trả nợ. Vì vậy, nếu Ngân
hàng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân có trình độ
quản lý năng lực sản xuất kinh doanh tốt, hiệu quả kinh doanh cao thì chất
lượng đầu tư tín dụng Ngân hàng sẽ cao và ngược lại.
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay.
1.3.1. Đối với NHTM.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các
hoạt động khác của Ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả cho vay giúp cho các
Ngân hàng đảm bảo sự an toàn trong hoạt động, tăng lợi nhuận và khẳng định vị
thế của Ngân hàng trên thị trường. Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay mà các
đơn vị kinh tế có thể vay của Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ tiền trả nợ cho Ngân
hàng mà cịn có tiền gửi vào Ngân hàng, làm tăng hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng. Bên cạnh đó, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì
các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển.
1.3.2. Đối với nền kinh tế.
Hoạt động cho vay làm đòn bẩy kinh tế phục vụ cho q trình sản xuất
và lưu thơng hàng hóa bởi đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động dựa
trên cơ sở hồn trả và có lợi tức. Thơng qua nghiệp vụ này Nhà nước có thể
điều chỉnh sự phát triển cơ cấu ngành nghề của cả nền kinh tế và thúc đẩy sự
ra đời của các thành phần kinh tế theo định hướng của đất nước.
Trong lĩnh vực lưu thông để đảm bảo đưa được hành hóa từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hóa cần thiết để trang trải các chi phí. Nhưng thơng thường các doanh
nghiệp này khơng có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp này cần có sự hỗ trợ của tín dụng Ngân hàng. Còn các doanh

Nguyễn Phương Dung – TC07

15

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch sẽ hoạt động ra sao khi khơng có
vốn của Ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng trang thiết bị vật chất phương
tiện vận tải. Do đó hầu hết các doanh nghiệp đều cần tới tín dụng Ngân hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên tín dụng Ngân hàng cịn là một cơng cụ tài trợ
cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện các chương trình dự án
mang tính xã hội.
Để phát huy những ưu điểm của tín dụng đối với nền kinh tế quốc dân
thì NH ln phải nâng cao và đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng.
1.3.3. Đối với khách hàng.
Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau như: Ngắn
hạn,trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả
nổi...Vì thế, khách hàng tùy ý chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi
suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn Ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn
kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hồn trả
gốc và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thỏa thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh
doanh tiếp như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng...
Hiệu quả cho vay và nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề vô cùng quan

trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, vấn đề đặt ra là các Ngân hàng phải
không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay thì mới tạo điều kiện cho
sự phát triển của mỗi lĩnh vực kinh tế, mọi thành phần kinh tế. Từ đó, góp
phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Chương 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
2.1.Khái quát về Ngân hàng Quốc Tế VIB Chi nhánh Quảng Ninh.
Nguyễn Phương Dung – TC07

16

Mã SV: 7CD00641


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh & CN Hà Nội

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế
- VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Quốc Tế đang
tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ
khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ
đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những
tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính
trọn gói cho khách hàng với nịng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt

động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Ngân hàng
Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất theo các
tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên
80 đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Quảng
Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang,
Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên
Giang và mạng lưới 37 Tổ cơng tác tại 35 tỉnh, thành phố trên tồn quốc. Với
phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế không
ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân
hàng và của các cổ đông.
Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Quảng Ninh trong suốt năm 7 năm
qua, đã chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và mở rộng mạng lưới
giao dịch. Tồn tỉnh hiện có 8 phòng giao dịch, tạo thuận lợi cho khách hàng
trong việc tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. VIB được đánh
giá là một trong những ngân hàng thương mại có vị trí hàng đầu tại Quảng
Ninh.

Nguyễn Phương Dung – TC07

17

Mã SV: 7CD00641



×