Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số giải pháp dạy thí nghiệm vật lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.32 KB, 12 trang )

Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
BỘ MÔN : VẬT LÍ 8
* Tên chuyên đề : DẠY HỌC THÍ NGHIỆM THEO NHÓM TRONG GIỜ
VẬT LÍ LỚP 8
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật lý là một bộ mơn khoa học thực nghiệm, các định luật và tính chất vật lý
được rút ra dựa trên cơ sở tiến hành thí nghiệm. Việc làm các thí nghiệm vật lí ở nhà
trường là một trong các biện pháp quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy
và học Vật lí.
Làm thí nghiệm Vật lí theo nhóm có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận
thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua
đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất
cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực
tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng, ,
các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống
và sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thực hiện thí nghiệm Vật lí theo nhóm là rất phù hợp với đặc điểm tâm
– sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập
Vật lí ở các cấp học trên. Trong đổi mới phương pháp dạy học ,việc dạy học thí
nghiệm theo nhóm cũng là một phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp HS hiểu sâu
hơn kiến thức cơ bản của mơn vật lý.
1
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
Mặt khác, nhằm tạo cho các em khả năng hợp tác trong q trình học tập, rèn
luyện các kỹ năng cơ bản để các em nâng cao chất lượng về học tập, nhóm đã chọn
chuyên đề “Dạy học thí nghiệm theo nhóm” để làm chun đề của nhóm vật lý.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận:
- Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, bởi vậy đòi hỏi giáo viên bộ mơn phải


sử dụng các PP và kỹ thuật dạy học một cách hợp lí, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng
của cấp học, mơn học; phù hợp với nội dung, tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ
HS; phù hợp với thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa
phương, nhất là tăng cường việc sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong
q trình dạy học.
- Trong dạy học vật lí, giáo viên cần phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách
tạo hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh. Rèn luyện cho học sinh
kĩ năng thực hành; rèn luyện khả năng sử dụng và diễn đạt ngơn ngữ vật lí cho học sinh.
Qua đó việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ được phát huy tối đa.
II. Thực trạng tình hình hiện nay:
1- Thực trạng tình hình việc dạy mơn vật lý hiện nay:
a- Đối với người dạy:
- Ngun nhân chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp: nhiều giáo viên chưa có sự
chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng
- Giáo viên hạn chế khả năng dạy học thí nghiệm theo nhóm vì sợ mất thời
gian .Do đó học sinh chưa được làm, chưa được tự mình nghiên cứu hiện tượng xảy ra
dẫn đến khơng phát huy được tính sáng tạo của học sinh trong việc làm việc theo nhóm
b- Đối với người học:
- Còn ngại khó, chưa thực sự hứng thú tìm tòi khoa học.
- Điều kiện vật chất thiết bị, thời gian còn thiếu thốn, hạn hẹp khó có thể thực
hiện những ý tưởng sáng tạo của mình.
2
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
c- Đối với chương trình học:
- Thiết bị dạy học đã xuống cấp do q trình sử dụng và bảo quản, do thiết bị
được trang cấp chất lượng khơng cao dẫn đến nhiều thí nghiệm làm khơng thành cơng.
Do đó giáo viên chỉ làm những thí nghiệm biểu diễn hay chỉ giới thiệu dụng cụ thí
nghiệm.
- Cách kiểm tra, đánh giá hiện nay chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức mà
chưa chú ý đánh giá qua thực hành thí nghiệm. Đây cũng chính là một “khe hở” khá

rộng, một ngun nhân khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên.
2- Những thuận lợi, khó khăn khi chọn thực hiện chun đề.
* Thuận lợi:
Năm học 2011 – 2012 là “ Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục” và điểm nhấn của ngành là “ Bảo quản tốt, sử dụng có hiệu quả đồ
dùng, thiết bị dạy học…”
- Bản thân giáo viên thường xuyên học hỏi qua rút kinh nghiệm các tiết dự giờ
dự giờ thanh tra, hội giảng nên việc tiếp cận với phương pháp dạy học mới được ứng
dụng có hiệu quả.
- Học sinh ngoan, có ý thức học tập, tạo điều kiện cho giáo viên truyền thụ kiến thức
trên lớp.
- Số lượng học sinh trong một lớp đảm bảo, khơng q đơng khi phân nhóm.
* Khó khăn:
- Do học sinh chủ yếu là vùng nơng thơn nên việc tiếp cận với những đồ dùng hiện
đại còn hạn chế
- Thiết bò qua nhiều năm sử dụng cũng bò mất, hư hao phần nào
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
 Một số giải pháp chung về “Thí nghiệm theo nhóm”
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm nhóm, bản thân tơi ln cố
gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
3
Chuyên đề môn vật lí – Năm học 2011 - 2012
1- Chuẩn bị tốt nội dung bài giảng đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng và
có điều chỉnh nội dung dạy học (nếu bài có nội dung giảm tải ).
2. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm , đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng. Điều
này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình các bài có thí nghiệm ngay từ đầu
năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế
hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh
tự làm.
* Trình tự tổ chức một thí nghiệm theo nhóm:

Quá trình tổ chức hoạt động thí nghiệm theo nhóm có thể chia thành 3 giai đoạn
( 3 bước) sau:
- Làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
- Làm việc theo nhóm.
- Làm việc chung với cả lớp, trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả
a) Bước 1: Làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
Giai đoạn này thực hiện chung với cả lớp bao gồm các hoạt động chính sau đây:
- GV nêu vấn đề, xác định mục đích yêu cầu của thí nghiệm, xác định nhiệm vụ
nhận thức cho học sinh.
- Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
- GV tổ chức cùng HS xác định phương án thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, cách
bố trí và tiến hành thí nghiệm (GV chỉ rõ những vấn đề cần lưu ý đối với HS trong quá
trình thí nghiệm).
- Bố trí địa điểm làm việc cho mỗi nhóm.
b) Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Trong nhóm phân công nhiêm vụ cho từng thành thành viên của nhóm:
+ Trưởng nhóm: có vai trò hướng dẫn hoạt động của nhóm.
+ Thư ký: Ghi chép lại kết quả các công việc của nhóm sau khi có sự thống
nhất của cả nhóm.
+ Báo cáo viên: Thay mặt nhóm để báo cáo kết quả.
4
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
+ Các thành viên khác có trách nhiệm tham gia tích cực mọi hoạt động của
nhóm.
- Thảo luận kế hoạch và cách thức làm việc của nhóm.
- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ:
+ Sắp xếp, bố trí thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm.
+ Thảo ln ghi kết quả, thơng tin cần báo cáo.
- Thu xếp đồ dùng thiết bị, chuẩn bị báo cáo kết quả làm việc trước lớp.

c) Bước 3: Trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả
- Đại diện của mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm trước tồn lớp.
- GV tổ chức cho cả lớp nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
 Một số giải pháp cho bài dạy thực hiện chun đề
Nhóm vật lý xin đưa ra một số giải pháp với chun đề “ thí nghiệm theo nhóm”
cho bài dạy “Dẫn nhiệt “ môn vật lí 8 – tiết 27 – tuần 27 như sau:
Trong bài dạy này HS cần thực hiện thí nghiệm nhóm để biết được sự dẫn nhiệt
và tính dẫn nhiệt của các chất rắn, lỏng và khí, u cầu HS thực hiện theo các bước
như sau:
 Bước 1: Làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
-GV nêu vấn đề, xác định mục đích u cầu của thí nghiệm là biết được sự
dẫn nhiệt , tính dẫn nhiệt của các chất rắn, lỏng , khí để từ đó cho được ví dụ về dẫn
nhiệt , vận dụng tính dẫn nhiệt giải thích được một số hiện tượng đơn giản trong thực tế
-Chia 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
-GV đưa ra 3 phương án thí nghiệm, cho HS nêu dụng cụ thí nghiệm, cách bố
trí và tiến hành thí nghiệm : đèn cồn, giá thí nghiệm, kẹp vạn năng , các đinh, 3 thanh
gồm : đồng ,nhơm và thủy tinh , ống nghiệm , sáp, nước / nhóm .
-Tổ chức phân chia thành 4 nhóm, phân chia 2 bàn học thành 1 nhóm thí
nghiệm (khoảng 6 – 8 hs ).
5
Chuyên đề môn vật lí – Năm học 2011 - 2012
 Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Trong nhóm phân công nhiêm vụ cho từng thành thành viên của nhóm: Các
nhóm tự phân trưởng nhóm, thư ký và báo cáo viên.
- Các nhóm thảo luận kế hoạch và cách thức làm việc của nhóm.
- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ:
+ Sắp xếp, bố trí thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm
Giáo viên theo doõi và uốn nắn HS trong quá trình thí nghiệm
+ Thảo luận, ghi kết quả thông tin cần báo cáo

- Thu xếp đồ dùng thiết bị, chuẩn bị báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
 Bước 3: Trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả
- Gv thu báo cáo thí nghiệm của các nhóm HS.
- GV tổ chức cho cả lớp nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
C5. Đồng dẫn nhiệt tốt nhất. Thủy tinh dẫn nhiệt kém nhất .
C6. Chất lỏng dẫn nhiệt kém .
C7. Chất khí dẫn nhiệt kém .
PHAÀN IV : MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN
CHUYÊN ĐỀ:
1) Thuận lợi:
- Bản thân mỗi giaùo viên đã được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng CMNV
để nâng cao về mặt nhận thức, kiến thức, kỹ năng về ĐMPPDH nói chung và quá trình
dạy học thí nghiệm vật lý nói riêng.
- Việc dạy học bằng thí nghiệm vật lý tạo cho HS có hứng thú trong học tập, yêu
thích bộ môn hơn.
- Đồ dùng thiết bị phần nào đã đáp ứng đồng bộ cho quá trình giảng dạy.
- Học sinh lĩnh hội kiến thức chủ động.
2) Khó khăn:
- Việc bố trí bàn học thực hiện hoạt động nhóm còn nhiều bất cập.
6
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
- Sự phối hợp của các thành viên trong hoạt động nhóm và việc phân cơng trách
nhiệm cho từng thành viên trong nhóm chưa được HS chú ý.
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm của HS còn chậm nên ảnh hưởng thời lượng
của tiết dạy.
PHẦN V. KẾ HOẠCH VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ tuần 21 (HKII), lấy ý kiến xây dựng chuyên đề .
Từ tuần 22 đến tuần 23, phân công viết nháp chuyên đề để tổng hợp.
Từ tuần 24 nhận đóng góp ý kiến của các giáo viên trong tổ .
Từ tuần 25, 26 hoàn thành chuyên đề và triển khai chuyên đề .

Tuần 27 thực hiện tiết dạy mẫu ở lớp 8A1
* MINH H ỌA BÀI DẠY MẪU :
ND : 10 / 03 / 2012
BÀI 22. TIẾT 27. DẪN NHIỆT
7
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
TUẦN 27.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập .
GV làm thí nghiệm nhỏ :Bỏ 1 thìa nhôm, 1 thìa
nhựa vào cốc nước nóng .Yêu cầu HS sờ vào 2 thìa
và nhận xét .Thìa nóng lên là do có sự dẫn nhiệt .Vậy
dẫn nhiệt là gì . Đó là nội dung bài học ta sẽ tìm hiểu
sau đây →
HĐ 2: Nghiên cứu sự dẫn nhiệt .
Thí nghiệm:
GV: cho 4 nhóm làm thí nghiệm hình 22.1
HS:Làm TN - quan sát (các đònh a, b, c, d được gắn
bằng sáp vào thhanh đồng AB. Dùng đèn cồn đun
nóng đầu A của thanh đồng) thảo luận nhóm trả lời
câu C
1
, C
2
C
3
.
Các nhóm trình bày kết quả. Nhận xét.
C
1

: Nhiệt đã truyền đến sáp, làm cho sáp nóng lên
và chảy ra.
C
2
: Các đinh rơi xuống theo thứ tự từ A đến B tức
là từ a, b, c, d, e.
C
3
: Nhiệt được truyền từ đầu A đến đầu B của
thanh đồng. Hay nói cách khác nhiệt năng được
truyền từ phần nóng hơn sang phần ít nóng hơn→
Đó là truyền nhiệt năng từ phần này sang phần
khác.

DẪN NHIỆT
I. Sự dẫn nhiệt:
1. Thí nghiệm :

2. Kết luận :
Dẫn nhiệt là sự truyền nhiệt năng từ
8
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
GV:? Sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần
khác được gọi là gì? (sự dẫn nhiệt) . Vậy sự dẫn
nhiệt là gì?
HĐ 3: Nghiên cứu tính chất dẫn nhiệt của các
chất.
Sau dây ta sẽ tiến hành làm thí nghiệm đối với các
chất rắn – lỏng - khí để từ đó vận dụng tính dẫn nhiệt
của chúng vào giải thích hiện tượng thực tế .

*TN 1: Tìm hiểu tính dẫn nhiệt của chất rắn:
GV: Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm: dụng cụ dẫn
nhiệt, đèn cồn, các thanh đồng, nhôm, thuỷ tinh, có
đinh gắn bằng sáp ở đầu.
Cách làm: Dùng đèn cồn đun nóng đồng thời các
thanh đồng, nhôm thuỷ tinh có gắn bằng sáp các
đinh ở đầu.
GV:Yêu cầu HS dự đoán trả lời C
4

HS dự đoán có thể:
(+ Không rơi cùng một lúc→ vì các chất khác nhau
dẫn nhiệt khác nhau.
+ Rơi cùng một lúc→ các chất khác nhau dẫn nhiệt
giống nhau. )
GV: Yêu cầu HS 4 nhóm làm thí nghiệm, nhóm
quan sát thảo luận trả lời C
4
, C
5
. Các nhóm trình bày
kết quả. Nhận xét.
C
4
: các đinh gắn ở đầu thanh không rơi xuống
cùng một lúc.
⇒ Hiện tượng này chứng tỏ các chất rắn khác
phần này sang phần khác của một vật
hoặc từ vật này sang vật khác .
II. Tính dẫn nhiệt của các chất:

1. Thí nghiệm :

a. Đối với chất rắn :
9
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
nhau dẫn nhiệt khác nhau.
C
5
: Đồng dẫn nhiệt tốt nhất. Thuỷ tinh dẫn nhiệt
kém nhất.
* Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt.
TN 2: Tìm hiểu tính dẫn nhiệt của chất lỏng:
GV: Giới thiệu dụng cụ (hình 22.3) đèn cồn, ống
nghiệm thuỷ tinh sáp nước.
GV cho 4 nhóm làm thí nghiệm: dùng đèn đun
nóng miệng một ống nghiệm trong có đựng nước
dưới đáy có cục sáp.
HS: Làm theo nhóm, quan sát thí nghiệm thảo luận -
trả lời câu C
6
.
C
6
: Khi nước ở trên miệng ống sôi cục sáp ở đáy
ống không nóng chảy. Từ đó rút ra kết luận chất
lỏng dẫn nhiệt kém .
*TN 3: Tìm hiểu tính dẫn nhiệt của chất khí :
GV: Giới thiệu dụng cụ (hình 22.4) đèn cồn, ống
nghiệm có không khí có nút đậy và một cục sáp.
Cách làm :Dùng đèn cồn đun nóng đáy ống nghiệm

trong có không khí ở nút có gắn 1 cục sáp.
Yêu cầu 4 nhóm HS dự đoán.
HS : Các nhóm thảo luận - trả lời câu C
7
.
C
7
: Miếng sáp gắn ở nút ống nghiệm không bò
nóng chảy. Từ đó rút ra kết luận chất khí dẫn nhiệt
kém.
Qua 3 thí nghiệm yêu cầu HS so sánh tính dẫn
b. Đối với chất lỏng :

c. Đối với chất khí :
2. Kết luận :
Chất rắn dẫn nhiệt tốt nhất. Trong
10
Chun đề mơn vật lí – Năm học 2011 - 2012
nhiệt của các chất rắn, lỏng , khí? (rút ra kết luận).
(Chất rắn dẫn nhiệt tốt nhất, chất lỏng và chất khí
dẫn nhiệt kém).
GV : Giới thiệu bảng dẫn nhiệt của một số chất.
HĐ 4: Vận dụng
GV :Yêu cầu HS vận dụng trả lời.
C
8
: Tìm 3 ví dụ về 3 hiện tượng dẫn nhiệt.
C
9
: Tại sao nồi xoong thường làm bằng kim loại,

còn bát, đóa thường làm bằng sứ?
C
10
: Tại sao về mùa đông mặc nhiều áo mỏng ấm
hơn mặt một áo dày?
chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất.
Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt
kém.
II. Vận dụng:
C
8
: Tuỳ HS nêu, có thể:
_ Dùng thanh sắt dài đưa một đầu
vào bếp than đang cháy đỏ. Một lúc sau
cầm vào đầu còn lại ta thấy nóng, thanh
sắt đã dẫn nhiệt từ bếp than sang tay.
_ Khi đun nóng trong ấm, nước sẽ
nóng lên nếu thò 1 ngón tay vào nước
ta thấy ấm.
_ Nhúng 1 đầu thìa vào cốc nước sôi
ta có cảm giác tay bò nóng lên.
C
9
: Vì kim loại dẫn nhiệt tốt, còn sứ
dẫn nhiệt kém.
C
10
: Vì không khí ở giữa các lớp áo
mỏng dẫn nhòêt kém.
Trên đây là phần báo cáo chun đề thí nghiệm nhóm, chắc khơng tránh khỏi

nhiều thiếu sót. Kính mong q thầy cơ giáo, q đồng nghiệp góp ý bổ sung để chun
đề hồn thiện hơn.
11
Chuyên đề môn vật lí – Năm học 2011 - 2012
12

×