Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề vào mọi đói tượng học sinh trong tiết vật lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.11 KB, 12 trang )

Một số kinh nghiệm  ho ten
I - Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học của sự nghiệp giáo dục
có rất nhiều phương pháp mà giáo viên đã áp dụng một trong những phương
pháp đó là phương pháp dạy học nêu cao vấn đề.
Quá trình giảng dạy tôi đã nhận thấy nếu giáo viên không sáng tạo
trong việc dạy học tìm ra những tình huống hấp dẫn học sinh thì gây ra sự
nhàm chán cho học sinh đôi khi giáo viên đem đến cho học sinh cảm thấy xa
lạ, học sinh không muốn vượt khó khăn suy nghĩ, kết quả dạy học sẽ không
cao số học sinh yêu thích bộ môn sẽ rất ít, vì vậy tôi thấy dùng phương pháp
nêu tình huống trong các giờ dạy thì kích thích mạnh mẽ tính tìm tòi, tò mò
của học sinh, học sinh nhớ rất lâu khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, giờ
học vui vẻ sôi nổi hơn so với phương pháp cũ. Vì như vậy nên tôi đã mạnh
dạn dùng phương pháp dạy học nêu tình huống này vào một số giờ dạy học
hơn nữa phương pháp dạy học tập là do mục đích giáo dục lại được quyết
định bởi nhu cầu của hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, Đương nhiên
đời sống xã hội cần những con người sáng tạo có khả năng khám phá nhưng
vẫn có những công việc, những hoạt động chỉ đòi hỏi con người biết vận
dụng những tri thức trong kho tàng văn hoá nhân loại và không phải do bản
thân mình tìm ra. Bởi vậy trong nhà trường trong khi nhấn mạnh sự cần thiết
áp dụng những phương pháp dạy học mang tính tìm tòi, nghiên cứu, khám
phá, chúng ta không loại trừ phương pháp dạy học ứng dụng những tri thức
có sẵn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vậy thì việc dạy học giải quyết vấn đề là rất
quan trọng, vì mục đích dạy học là tăng cường dạy học sinh chiếm lĩnh tri
thức trong quá trình hình thành và phát triển. Vì lí do và cơ sở trên nên tôi đã
áp dụng phương pháp này vào một số bài giảng ở những cấp độ khác nhau
được phân biệt tuỳ theo mức độ độc lập của học sinh trong hoạt động học
tập để áp dụng. Vẫn còn quan niệm cho rằng dạy học giải quyết vấn đề chỉ
thích hợp với học sinh khá giỏi, nên tôi đã mạnh dạn áp dụng với cả các học
sinh bình thường và rất có hiệu lực, ngoài ra còn một số lý do song nó chỉ là
riêng với bản thân chưa phải là chung nên trong bản sáng kiến này Tôi


không trình bày còn nghiên cứu tiếp.
1
Một số kinh nghiệm  ho ten
II. Triển khai
Vấn đề nêu tình huống có rất nhiều cách với mỗi bài ta có thể nêu một
tình huống tuỳ theo nội dung kiến thức của bài để đưa ra tình huống cho hợp
lý và mục đích cuối cùng là học sinh giải quyết và sẽ hiểu bài.
Ví dụ : Tình huống bế tắc.
* Trong khi dạy bài: Các chất được cấu tạo như thế nào ( vật lí 8).
- Giáo viên nêu vấn đề: Các chất có vẻ như liền một khối nhưng có thực
chúng liền một khối hay không.
- Học sinh trả lời: Các chất liền một khối.
- Giáo viên: Vậy thì tại sao đường lại lọt vào cốc nước được?
- Giáo viên hỏi tiếp: Tôi có 30Cm
3
rượu và 20Cm
3
nước tổng thể tích là
bao nhiêu.
- Học sinh: V = 30 + 20 = 50 (Cm
3
).
Vậy nếu đổ vào chai 50Cm
3
thì vừa vặn.
- Giáo viên: Khi đổ vào chai 50 Cm
3
thì tổng hỗn hợp nhỏ hơn 50Cm3.
So sánh thể tích hỗn hợp < tổng thể tích V1 + V2 tại sao?
- Học sinh không giải thích được.

Đó là một tình huống rất bế tắc học sinh bằng tri thức bình thường
không thể giải thích được. Muốn giải thích được phải dùng tri thức của tiết
tới là học: Cấu tạo phân tử.
Sau khi học song 4 nội dung của thuyết giáo viên quay lại vấn đề đặt ra
lúc đầu, vậy các chất có liền một khối hay không thì học sinh hoàn toàn giải
quyết tình huống vừa xảy ra một cách dễ dàng: Các chất không liền một
khối.
* Hay khi dạy bài: Mặt phẳng nghiêng ( Vật lí 6).
Giáo viên đưa ra tình huống phán xét.
- Giáo viên: Tại sao khi lên dốc người ta phải làm đường ngoằn ngèo,
tại sao ta không làm đường thẳng từ dưới chân dốc lên đỉnh núi? Tại sao khi
2
Một số kinh nghiệm  ho ten
làm cầu thang lên gác lại làm hình chữ chi nhiều bậc mà không làm dốc
đứng lên?
- Học sinh trả lời: Làm thế cho đẹp - vì thừa vật liệu.
Để trả lời câu hỏi trên ta phải dùng tri thức mới, đó là quy luật của mặt
phẳng nghiêng sau khi đọc xong bài mặt phẳng nghiêng học sinh sẽ giải
quyết cho đỡ mệt và đó là sự lựa chọn đúng.
Trong khi giảng dạy vật lý vì nó có đặc trưng bộ môn đôi khi một vấn
đề chỉ đúng đối với toán học, về vật lý thì nó không đúng vì thế giáo viên
nên đưa ra những tình huống không phù hợp khi dạy bài: Bức xạ nhiệt ( lý
8).
Trước khi vào bài giáo viên đưa ra tình huống chất khí dẫn nhiệt kém,
vậy ngồi gần bếp lửa ta thấy rất ấm vậy ở đây có phải nhiệt truyền từ bếp
đến ta bằng cách dẫn nhiệt của chất khí không?
- Học sinh trả lời: Do chất khí dẫn nhiệt.
- Giáo viên: Ta học bài hôm nay bức xạ nhiệt các em sẽ trả lời được vấn
đề trên. Giáo viên có thể đưa ra tình thế đối lập trong khi dạy bài: Sự đối lưu
(Lý 8)

- Giáo viên: Trong chất rắn có xảy ra hiện tượng đối lưu hay không? tại
sao?
- Học sinh: Có xảy ra sự đối lưu theo thuyết cấu tạo phân tử.
- Giáo viên: Các phân tử của chất rắn chuyển động như thế nào? chỉ
giao đông xung quanh vị trí cân bằng vậy trong chất rắn có xảy ra dòng đảo
ngược được không?
- Học sinh: Vậy thì chắc chắn sự đối lưu chỉ xảy ra đối với chất lỏng và
chất khí.
Sau đây tôi xin trình bày bài soạn giảng cụ thể về phương pháp dạy học
nêu tình huống để áp dụng vào vật lý lớp 8.
Tôi nêu tình huống có vấn đề khi dạy tiết 19 " Sự chuyển hoá và bảo
toàn cơ năng".
tiết 19: sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng
I - Mục tiêu:
3
Một số kinh nghiệm  ho ten
Kiến thức: - Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng ở mức biểu đạt
như Sách giáo khoa.
- Biết nhận ra và lấy ví dụ về chuyển hoá lẫn nhau giữa thế năng và
động năng trong thực tế.
Kỹ năng: - Phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức.
- Sử dụng chính xác các thuật ngữ.
Thái độ: Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học.
II - Chuẩn bị:
Tranh phóng to - hình 17.1
1 quả bóng cao su.
Con lắc đơn và giá treo.
III - Các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.

HS 1: - Khi nào nói vật có cơ năng ?.
- Trong trường hợp nào thì cơ năng của vật là thế năng ?.
Trường hợp nào thì cơ năng là động năng ? lấy ví dụ
một
vật có cả động năng và thế năng.
HS 2: - Động năng, thế năng của vật phụ thuộc vào yếu tố
nào ?.
- Chữa bài tập 16.1
* Tổ chức tình huống học tập: như phần mở bài SGK.
3. Nội dung bài mới.
phương pháp
nội dung
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:
GV: Cho HS làm thí nghiệm
hình 17.1; kết hợp với quan sát
tranh phóng to hình 17.1. Lần
lượt nêu các câu hỏi C
1
đến C
4.
GV: Yêu cầu HS hoạt động
HS: làm TN thả quả bóng
rơi như đã hướng dẫn hình
17.1, quan sát quả bóng rơi
kết hợp hình 17.1 thảo luận
trả lời câu hỏi từ C
1
đến C
4

I - Sự chuyển hoá của các dạng
cơ năng.
*Thí nghiệm 1:
C
1
: (1) giảm; (2) tăng
C
2
: (1) giảm; (2) tăng
4
Một số kinh nghiệm  ho ten
nhóm trả lời các câu hỏi này.
- Qua thí nghiệm 1:
?. Khi quả bóng rơi: năng lượng
đã được chuyển hoá từ dạng nào
sang dạng nào ?.
?. Khi quả bóng nảy lên: Năng
lượng đã được chuyển hoá từ
dạng nào sang dạng nào ?.
GV: Tóm tắt ghi kết quả lên
bảng.
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm 2 theo nhóm, quan sát
hiện tượng sảy ra thảo luận hoàn
thành câu hỏi từ C
5
đến C
8
.
GV: Qua thí nghiệm 2, các em

rút ra nhận xét gì về sự chuyển
hoá năng lượng của con lắc dao
động xung quanh vị trí cân bằng
B
HS: Thế năng chuyển hoá
thành động năng.
HS: Khi quả bóng nảy lên:
động năng chuyển hoá
thành thế năng.
HS: Làm thí dụ theo nhóm
dưới sự hướng dẫn của GV
Thảo luận nhóm C
5
đến C
8
HS: Nêu đượ nhận xét như
kết luận SGK.
C
3
: (1) Tăng; (2) Giảm
(3) Tăng; (4) Giảm
C
4
: (1).A; (2).B; (3).B; (4).A
*Nhận xét: - Khi quả bóng rơi:
thế năng chuyển hoá thành động
năng.
- Khi quả bóng nảy lên: động
năng chuyển hoá thành thế năng.
* Thí nghiệm 2:

C
5
: a, Vận tốc của con lắc tăng
dần.
b, Vận tốc của con lắc giảm
dần.
C
6
: a, Con lắc đi từ A về B: thế
năng chuyển hoá thành động
năng.
b, Con lắc đi từ B lên C
C
7
: ở vị trí A và C thế năng của
con lắc lớn nhất. ở vị trí B động
năng của con lắc lớn nhất.
C
8
: ở vị trí A và C động năng của
con lắc nhỏ nhất (bằng 0). ở vị
trí B thế năng nhỏ nhất.
* Kết luận: SGK.
II - Hoạt động 3;
GV: Thông báo định luật bảo
toàn cơ năng như chữ in đậm
SGK.
GV: Thông báo chú ý SGK
HS: Ghi định luật bảo toàn
cơ năng của vật.

HS: Chú ý lắng nghe
II - Bảo toàn cơ năng.
* Định luật: SGK
* Chú ý: SGK.
III - Hoạt động 4:
GV: Yêu cầu học sinh phát biểu
định luật bảo toàn chuyển hoá cơ
năng.
- Nêu ví dụ thực tế về sự chuyển
hoá cơ năng.
GV: Yêu cầu học sinh làm câu 9
HS: Học sinh ghi nhớ định
luật bảo toàn cơ năng tạ
lớp.
HS: Lấy ví dụ thực tế về sự
chuyển hoá cơ năng.
III - Vận dụng.
C
9
: a, Thế năng của cánh cung
chuyển hoá thành động năng của
mũi tên.
b, Thế năng chuyển hoá
thành động năng.
5
Một số kinh nghiệm  ho ten
Chú ý: Phần C, yêu cầu HS phân
tích rõ 2 quá trình vật chuyển
động đi lên cao và quá trình vật
rơi xuống.

HS: Cá nhân làm câu hỏi C
9
c, Khi vật đi lên động năng
chuyển hoá thành thế năng. Khi
vật đi xuống thì thế năng chuyển
hoá thành động năng.
4. Củng cố.
- Nêu định luật bảo toàn chuyển hoá cơ năng.
- Làm bài tập 17.1; 17.2
- Đọc mục "Có thể em chưa biết"
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm các bài tập của bài 17.
- Trả lời câu hỏi phần A - ôn tập chương 1 vào vở.
Hướng dẫn bài tập 17.3.
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
- Phân tích quá trình viên bi chuyển động.
Lưu ý: Vừa ném lên ở độ cao H, viên bi vừa có động năng vừa có thế
năng.
6. Rút kinh nghiệm.
Trước khi dạy bài giáo viên nêu được tình huống có vấn đề để học sinh
và giáo viên giải vấn đề, bài giảng dễ hiểu kích thích được tính tò mò sáng
tạo của học sinh, học sinh hiểu bài sâu sắc.
* Ví dụ tiếp theo: Khi dạy bài "Nhiệt năng " Tôi cũng nêu ra các tình
huống có vấn đề.
Bài 21: nhiệt năng
I - Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ của nhiệt năng
với nhiệt độ của vật.

6
Một số kinh nghiệm  ho ten
- Tìm được ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt.
- Phát biểu được định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng
2. Kỹ năng: Sử dụng đúng thuật ngữ như: Nhiệt năng, nhiệt lượng,
truyền nhiệt
3. Thái độ: Trung thực, nghiêm túc trong học tập.
II - Chuẩn bị:
* GV: - 1 quả bóng cao su - 2 miếng kim loại (hoặc 2 đồng
xu)
- 1 phích nước nóng - 2 thìa nhôm
- 1 cốc thuỷ tinh - 1 banh kẹp, 1 đèn cồn, diêm.
* Mỗi nhóm học sinh:
- 1 miếng kim loại hoặc 1 đồng tiền bằng kim loại
- 1 cốc nhựa + 2 thìa nhôm.
III - Các bước lên lớp.
1 - ổn định tổ chức
2 - Kiểm tra bài cũ: Hoạt động 1.
HS 1: - Các chất được cấu tạo như thế nào ?.
- Giữa nhiệt độ của vật và chuyển động của các nguyên tử, phân
tử
cấu tạo nên vật có quan hệ như thế nào ?.
- Trong quá trình cơ học, cơ năng được bảo toàn như thế nào ?.
HS 2: Chữa bài tập 20.5
* Tổ chức tình huống học tập.
Giáo viên: làm thí nghiệm thả quả bóng rơi, yêu cầu học sinh quan sát
mô tả hiện tượng (học sinh quan sát mô tả )
Giáo viên: Trong hiện tượng này cơ năng của quả bóng giảm dần. Cơ
năng của quả bóng đã biến mất hay chuyển hoá thành dạng năng lượng
khác ?. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta đi tìm câu trả lời.

3. Bài mới.
phương pháp
nội dung
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
7
Một số kinh nghiệm  ho ten
Hoạt động 2:
GV: - Yêu cầu học sinh nhắc lại
khái niệm động năng của một vật.
- Yêu cầu học sinh đọc phần
thông báo mục I - Nhiệt năng.
Gọi 2 học sinh trả lời câu hỏi:
+ Định nghĩa nhiệt năng ?
+ Mối quan hệ giữa nhiệt năng và
nhiệt độ ?. Giải thích ?.
GV: Chốt lại kiến thức đúng.
GV: Như vậy để biết nhiệt năng
của một vật có thay đổi hay
không ta căn cứ vào nhiệt độ của
vật có thay đổi hay không ta căn
cứ vào nhiệt độ của vật có thay
đổi hay không ⇒ có cách nào làm
thay đổi nhiệt năng của vật ?.
HS: Cá nhân nghiên cứu
mục I - Nhiệt năng, trả lời
câu hỏi.
HS: - Nêu định nghĩa nhiệt
năng.
- Nêu mối quan hệ giữa
nhiệt năng và nhiệt độ.

I - Nhiệt năng
+ Nhiệt năng của vật bằng tổng
động năng các phân tử cấu tạo
nên vật.
+ Mối quan hệ giữa nhiệt năng
và nhiệt độ: Nhiệt độ của vật
càng cao thì các phân tử cấu tạo
nên vật chuyển động càng nhanh
và nhiệt năng của vật càng lớn.
Hoạt động 3:
GV: Nêu vấn đề để học sinh thảo
luận:
+ Nếu ta có một đồng xu bằng
đồng, muốn cho nhiệt năng của
nó thay đổi (tăng) ta có thể làm
thế nào ?.
Gọi một số học sinh nêu phương
án làm tăng nhiệt năng của đồng
xu. Giáo viên ghi bảng phân 2 cột
ứng với 2 cách làm thay đổi nhiệt
năng.
GV: Yêu cầu HS làm C
1

HS: Thảo luận theo nhóm
đề xuất phương án làm tăng
nhiệt năng của đồng xu.
HS: Đại diện 2, 3 học sinh
nêu phương án.
HS: Trả lời câu hỏi C

1
II - Các cách làm thay đổi
nhiệt năng.
1. Thực hiện công
C
1
: + Cọ sát đồng xu vào lòng
bàn tay
8
Một số kinh nghiệm  ho ten
?. Hãy nêu kết quả làm thí
nghiệm của nhóm em.
?. Tại sao em biết nhiệt năng của
đồng xu thay đổi (tăng) ?.
Nguyên nhân nào làm tăng nhiệt
năng ?.
2. Giáo viên: Yêu cầu học sinh
làm tăng nhiệt năng của chiếc thìa
nhôm không bằng cách thực hiện
công.
GV: cho học sinh làm thí
nghiệm:
- Sau thí nghiệm GV hỏi: Do đâu
mà nhiệt năng của chiếc thìa
nhôm tăng ?.
- Thông báo: nhiệt năng của nước
nóng giảm. Có thể làm thay đổi
nhiệt năng của vật không cần
thực hiện công gọi là truyền
nhiệt.

GV: yêu cầu HS nêu phương án
làm giảm nhiệt năng của đồng xu,
nêu rõ đó là cách thực hiện công
hay truyền nhiệt ?.
GV: Chốt lại 2 cách làm thay đổi
nhiệt năng của một vật.
HS: Khi thực hiện công lên
miếng đồng, nhiệt độ của
miếng đồng tăng nên nhiệt
năng của miếng đồng tăng.
HS: Nêu các phương án
làm tăng nhiệt năng của
chiếc thìa nhôm.
HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi
HS: Nêu cách làm giảm
nhiệt năng của đồng xu
thực hiện bằng cách truyền
nhiệt cho vật khác có nhiệt
độ thấp hơn so với nhiệt độ
của đồng xu.
HS: Ghi kết luận vào vở
+ Cọ sát đồng xu vào quần
áo
+ Cọ sát đồng xu vào mặt
bàn
2. Truyền nhiệt:
C
2
: Hơ trên ngọn lửa
Nhúng vào nước nóng

- Thả đồng xu vào nước đá.
* Kết luận: 2 cách làm thay đổi
nhiệt năng của vật đó là: thực
hiện công và truyền nhiệt.
Hoạt động 4:
GV: Thông báo định nghĩa nhiệt
lượng, đơn vị đo nhiệt lượng.
- Cho học sinh phát biểu lại nhiều
lần.
HS: Ghi vở và phát biểu lại
nhiều lần định nghĩa nhiệt
lượng.
III - Nhiệt lượng:
* Định nghĩa: Phần nhiệt năng
mà vật nhận thêm hay mất bớt đi
trong quá trình truyền nhiệt được
gọi là nhiệt lượng.
9
Một số kinh nghiệm  ho ten
?. Qua các thí nghiệm khi cho 2
vật có nhiệt độ khac snhau tiếp
xúc:
+ Nhiệt lượng truyền đi từ vật nào
sang vật nào ?.
+ Nhiệt độ các vật thay đổi như
thế nào ?.
GV: Thông báo: muốn cho 1g
nước nóng lên 1
0
thì cần nhiệt độ

khoảng 4J
HS: Suy nghĩ trả lời.
Đơn vị là Jun (kí hiệu J)
Hoạt động 5
GV: Qua bài học hôm nay chúng
ta cần ghi nhớ những vấn đề gì ?.
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời
câu hỏi C
3
, C
4
, C
5.
HS: Nêu phần ghi nhớ cuối
bài.
HS: Trả lời các câu hỏi C
3
,
C
4
, C
5.
IV - Vận dụng:
C
3
: Nhiệt năng của miếng đồng
giảm, nhiệt năng của nước tăng.
Đồng đã truyền nhiệt cho nước.
C
4

: Cơ năng chuyển hoá thành
nhiệt năng. Đây là sự thực hiện
công.
C
5
: Cơ năng của quả bóng đã
chuyển hoá thành nhiệt năng của
quả bóng, của không khí gần quả
bóng và mặt sàn.
4. Củng cố:
- Nhiệt năng của vật là gì ?. có mấy cách làm thay đổi nhiệt năng, đó là
cách nào ?.
- Nhiệt năng và nhiệt độ có mối quan hệ như thế nào ?.
- Nhiệt lượng là gì ?.
- Làm bài tập 21.1; 21.2
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học kỹ phần ghi nhớ.
- Làm bài tập 21.3 đến 21.6 (Sách bài tập).
10
Một số kinh nghiệm  ho ten
- Đọc mục "Có thể em chưa biết"
- Nghiên cứu trước bài 22, chuẩn bị thí nghiệm trong bài.
VI - Rút kinh nghiệm:
Tình huống nêu ra khắc sâu cho học sinh, vấn đề được giải quyết, học
sinh hiểu bài vận dụng được.
Trên đây là 2 trong số giáo án Tôi đã áp dụng để dạy học sinh lớp 8,
Tôi được dạy 2 lớp 8 Tôi đã thử nghiệm và so sánh với các lớp Tôi áp dụng
và với một lớp Tôi không áp dụng, thì 1 lớp kia hiểu bài rõ rệt hơn kết quả
học tập cao hơn, lớp sôi nổi hơn.
Qua kiểm tra trắc nghiệm với lớp 8 Tôi không dùng phương pháp này

sau khi dạy kiểm tra 15 phút kết quả như sau:
Lớp Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém
8A
4
34 0 6 22 6 0
% 100% 0 18% 64% 18% 0
Với lớp 8A
1
khi dạy đã áp dụng nhiều tình huống nên kết quả nâng lên
rõ rệt:
Lớp Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém
8A
1
27 3 11 12 1 0
% 100% 11% 41% 44% 4% 0
* kết luận
Ngành giáo dục và đào tạo đã có một cuộc vận động đổi mới phương
pháp dạy học, trong đó học giải quyết vấn đề được đề cập và quan tâm như
một biện pháp hữu hiệu để người học hoạt động tự giác, tích cực, độc lập và
sáng tạo trong quá trình học tập. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Vì vậy tôi cùng các đồng chí trong tổ đã mạnh dạn áp dụng phương
pháp dạy học này vào bộ môn của mình, đặc biệt đối với tất cả các đối tượng
giỏi, khá, trung bình, yếu đều áp dụng được phương pháp này kết quả bước
11
Một số kinh nghiệm  ho ten
đầu đã có khả quan gây một niềm tin ở khả năng giáo viên cũng như sự tiếp
thu ở học sinh.
Tuy có nhiều khó khăn vì học sinh trong một lớp còn quá đông, chất

lượng học sinh không đồng đều nhưng với sự quan tâm giúp đỡ của chuyên
môn, của đồng nghiệp chắc chắn tôi sẽ vượt qua khó khăn để thực hiện giải
pháp làm nâng cao chất lượng học sinh, đóng góp một phần nhỏ bé của mình
vào sự nghiệp giáo dục.
Quý Hoà, ngày 25 tháng 02 năm 2006
Người thực hiện
Bùi Xuân
Dương
12

×