Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.09 KB, 56 trang )

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
MC LC
2.1.1 Quỏ trỡnh th nh l p v phỏt tri n 28
2.1.2 Ng nh ngh kinh doanh 28
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
DANH MC S , BNG BIU
Lời mở đầu: 3
chơng i: cơ sở lý luận về huy động vốn 5
2. Phân loại nguồn vốn: 5
2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh 6
2.1.1 Quỏ trỡnh th nh l p v phỏt tri n 28
2.1.2 Ng nh ngh kinh doanh 28
DANH M C TI LI U THAM KH O 56
Lời mở đầu: 56
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
LỜI MỞ ĐẦU
Khi muốn khởi tạo doanh nghiệp, điều kiện cần đầu tiên là phải có vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự biến động của vốn cũng là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Để tiếp tục phát triển và đứng vững,
doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn ban đầu mà còn phải tìm kiếm bổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì lẽ đó,tăng cường huy động vốn trong
doanh nghiệp luôn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu. Thực hiện tốt
tăng cường huy động vốn cũng đồng nghĩa với thành công trong việc xây dựng một
cơ cấu vốn hợp lý với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh
tranh với các chủ thể kinh tế trên thương trường.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động, khủng hoảng kinh tế
toàn cầu đã gây hại lớn cho mọi quốc gia, Việt Nam cũng không tránh khỏi vòng
xoáy kinh tế đó, môi trường kinh doanh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn, các
doanh nghiệp càng phải quan tâm đến tăng cường huy động vốn. Bên cạnh hình


thức tăng cường huy động vốn truyền thống (xin cấp vốn ngân sách, vay các tổ
chức tín dụng…), thị trường chứng khoán ra đời tạo ra một địa chỉ tăng cường huy
động vốn đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Việc tự do hoá hoạt động đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang mở ra vận hội mới cho các doanh nghiệp Việt
Nam tìm kiếm nguồn tài trợ. Tuy nhiên do trình độ phát triển thị trường tài chính
còn chưa cao, thị trường chứng khoán chứa đựng nhiều rủi ro, cũng như sự không
đồng nhất từ những chính sách của Nhà nước và một số hạn chế mang tính chủ
quan khác, thực trạng tăng cường huy động vốn của các doanh nghiệp trong nước
còn nhiều bất cấp cần sớm được giải quyết. Điển hình là thực trạng doanh nghiệp
còn quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng, một nguồn vốn không dễ tiếp
cận, trong khi đó lại bỏ qua, hoặc ít mặn mà với các nguồn vốn tiềm năng khác. Mặt
khác do hạn chế về trình độ nhân sự, việc ứng dụng các mô hình tính toán chi phí
vốn một cách khoa học hầu như không được các doanh nghiệp áp dụng khi tìm
kiếm nguồn tài trợ.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu hoạt động tài chính của
các doanh nghiệp hiện nay, và tìm hiểu thực tế tình hình tài chính, và phương thức
tăng cường huy động vốn tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, em nhận thấy
làm thế nào để tăng cường huy động vốn cho doanh nghiệp và tăng cường huy động
vốn bằng cách nào là một bài toán khó. Nhất là doanh nghiệp đang trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ, có nhu cầu cấp thiết trong việc tăng cường huy động vốn để
phục vụ cho mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
3
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
vậy em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: “ Gải pháp
tăng cường huy động vốn tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn
Chương II. Thực trạng tăng cường huy động vốn tại Công ty Đầu tư Xây dựng
số 2 Hà Nội

Chương III. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Đầu tư Xây dựng số
2 Hà Nội
Để tìm hiểu kỹ lưỡng và sâu sắc về tình hình tăng cường huy động vốn tại
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Do trình độ
còn hạn chế và thời gian không nhiều nên em chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản
nhất về vốn và các phương thức huy động vốn tại doanh nghiệp.
Mặc dù rất cố gắng nhưng em cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Em cũng xin chân thành cảm ơn công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội và cô giáo
Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
4
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
1.1 Tổng quan về vốn
1.1.1 Khái niệm chung về nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn là gì? đây là câu hỏi mà đã có nhiều cầu trả lời tuy nhiên vẫn
chưa có sự thống nhất, theo cách hiểu thông dụng nhất thì : “Nguồn vốn là nguồn
hình thành nên tài sản mà tài sản chính bằng vốn của doanh nghiệp”. Nó khác vốn ở
chỗ, vốn thể hiện giá trị bằng tiền còn nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên giá
trị đó.
1.1.2 Phân loại nguồn vốn:
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn một cách có hiệu
quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức
phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình. Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại vốn như phân loại vốn theo nguồn hình thành, theo phương thức chu
chuyển vốn, theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân
loại mà doanh nghiệp có các loại vốn khác nhau.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai

loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
*Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc về chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Nếu chia nhỏ hơn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ
phận như:
*Nguồn vốn góp ban đầu khi hình thành doanh nghiệp:
Khi thành lập doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn tối thiểu đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn hình thành vốn ban đầu giữa các loại
hình doanh nghiệp cũng có điểm khác nhau
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư cần thiết ban đầu do ngân sách
Nhà nước cấp để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Đối với các loại hình Công ty như công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác
xã hoặc các tổ chức sản xuất v,v…vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ việc góp
vốn dưới hình thức cổ phần hoặc hùn vốn. Tùy theo tình hình của doanh nghiệp và
tình hình cụ thể. Việc góp vốn có thể góp vốn bằng tiền mặt, góp vốn bằng nhà cửa,
máy móc thiết bị hoặc bản quyền sở hữu doanh nghiệp.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
5
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
*Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đây là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp để lại được hàng năm nhằm bổ
sung, tự đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài sản cố định
chủ yếu để dùng cho việc tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Tuy nhiên cũng phải
thấy rằng tài sản cố định sau một thời gian mới cần đổi mới, trong khi đó tiền khấu
hao tài sản cố định được tính ra hàng năm và được tích lũy lại. Do vậy, trong khi
chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố định có thể sử dụng tiền khấu hao đó để đáp ứng
nhu cầu đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp. Trên ý nghĩa đó, ta thấy tiền trích
khấu hao tài sản cố định không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn tài sản cố định
mà còn có tác dụng tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp. Nguồn bổ sung từ
việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng quy mô sản xuất,
hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu.

Ưu nhược điểm nguồn vốn chủ sở hữu: Tuy có lợi ích trong việc tự chủ về
mặt tài chính doanh nghiệp nói chung, chi phí huy động vốn thấp, song các hình
thức huy động vốn lại tác động rất khác nhau. Giả sử phát hành thêm cổ phần,
thường thì chi phí phát hành cao, có thể bị chia quyền kiểm soát và trong ngắn
hạn sẽ làm cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp giảm. Phần lợi nhuận tái tích lũy
thường là hạn chế vì bị ảnh hưởng bởi chính sách phân phối, hơn nữa có thể gây
tâm lý thụ động
*Nguồn vốn vay:
Khi có nhu cầu đầu tư vốn dài hạn, trước hết doanh nghiệp phải kiếm số vốn
từ bên trong để thực hiện một phần hoặc toàn bộ quá trình đầu tư của mình. Chỉ khi
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp không đủ để đáp ứng thì doanh nghiệp phải tìm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo chiến lược tăng cường
huy động vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn vay
nhiều hay ít. Nguồn vốn vay bao gồm:
+ Vốn vay tín dụng thương mại
+ Vốn vay tín dụng ngân hàng
+ Phát hành trái phiếu Công ty
+ Tín dụng thuê mua
Ưu nhược điểm nguồn vốn vay: Có thể tăng cường huy động được nguồn
vốn lớn hơn đáp ứng nhu cầu cần huy động, tuy nhiên doanh nghiệp lại bị lãi suất
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
6
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
cao hơn, thụ động phụ thuộc vào đơn vị cho vay. Các điều kiện để vay vốn cần tài
sản đảm bảo, tài sản thế chấp, thủ tục hành chính khá phức tạp.
1.1.3 Vai trò của nguồn vốn
Nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành sản xuất kinh
doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý quản

lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái
khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.
+ Điều kiện kiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về mặt
pháp lý mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định
và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định của Nhà nước quy định đối với từng
lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Như vậy, vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình
thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp luật.
+ Là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cơ bản và tất yếu để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Điều kiện này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản P=F(K,
L, T, vốn (K) chính là một trong 3 ba yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh các
yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa trong hàm sản xuất này vốn có thể
coi là yếu tố cơ bản nhất bởi vì lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn.
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt
động thực tế hàng ngày diễn ra đòi hỏi phải có một lượng vốn để chi tiêu, mua sắm
nguyên vật liệu, máy móc, trả lương công nhân viên…Số tiền này không thể lấy ở
đâu ra ngoài vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đủ để đáp ứng
các nhu cầu, hoạt động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ làm vào tình trạng
khó khăn về mặt ngân quỹ. Các hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị
đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này mà không được khắc phục kịp thời thì doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính triền miên, nợ lương công nhân
viên, nợ khách hàng, không mua được nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh
doanh…Hoạt động doanh nghiệp bị gián đoạn, tâm lý của cán bộ công nhân viên
hoang mang, mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và ngân hàng. Những khó khăn này
mà không được giải quyết có thể nhanh chóng đưa công ty vào tình trạng phá sản,
sáp nhập với Công ty khác hoặc bị thôn tính.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
7
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN

+ Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của DN
Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường, có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác và có chỗ đứng trên thị trường. Việc không ngừng tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn hơn là điều kiện cần và vốn là
điều kiện đủ đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện được điều đó.
Trong quá trình hoạt động, phát triển của mình thì doanh nghiệp luôn muốn
mở rộng sản xuất kinh doanh giữ vững và vươn lên thị trường. Để làm được điều
đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị
công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm…Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm
mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn bị dậm chân tại chỗ hay bị lạc
hậu. Để làm tất cả công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ
lớn nên đã để mất vị trí của mình trên thị trường.
Nguồn vốn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Nguồn vốn không những là cở sở để doanh nghiệp
có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà còn giúp
doanh nghiệp có thể vượt qua các đối thủ cạnh tranh, hay hơn nữa là loại bỏ hẳn
thông qua chính sách marketing hiệu quả (tăng cường quảng cáo, giảm giá, khuếch
trương sản phẩm, )
Như vậy Nguồn vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nhận thức rõ
được tầm quan trọng của vốn. Nhận thức một cách rõ ràng vấn đề này, từ đó phải có
một chính sách huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không
ngừng phát triển thương trường.
1.1.4 Cơ cấu vốn .
1.1.4.1 Khái niệm cơ cấu vốn tối ưu: Nhà quản trị doanh nghiệp có thể
thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu dựa trên cơ sở định tính hoặc định lượng những

nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn được coi là
tối ưu khi chi phí vốn thấp nhất, đồng thời khi đó, giá thị trường cổ phiếu doanh
nghiệp là cao nhất.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
8
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
Như vậy có hai căn cứ để xác định cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp, đó là
chi phí vốn và giá thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiêm giá thị trường cổ phiếu lại
mang tính khách quan, không phải chỉ do những nhân tố nội tại của chính sách quản
lý vốn của doanh nghiệp quyết định. Giá cổ phiếu trên thị trường có thể là cao nhất
nhưng chưa phải là cơ cấu vốn tối ưu mà vì một tác động nào đó. Chi phí vốn thấp
nhất sẽ dẫn đến giá thị trường của cổ phiếu là thấp nhất.
Do vậy, thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu sẽ dựa trên cơ sở chi phí vốn thấp
nhất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể đạt được điểm cơ vốn tối ưu mà chỉ
tiến gần điểm cơ cấu vốn tối ưu đó. Như vậy, có thể thấy việc thiết lập cơ cấu vốn
tối ưu là nội dung quan trọng trong chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào khi xây dựng chính sách quản lý vốn cũng nhằm 3 mục
tiêu: (i) Huy động được vốn với quy mô tối đa, (ii) Xác định được cơ cấu vốn tối
ưu, (iii) Duy trì cơ cấu vốn tối ưu. Cả ba mục tiêu trên đều hướng tới mục tiêu cuối
cùng là xây dựng, đảm bảo, một cơ cấu vốn tối ưu về quy mô và chi phí
1.1.4.2 Căn cứ để thiết lập cơ cấu vốn tối ưu.
- Chi phí vốn: Được hiểu là chi phí bỏ ra để sử dụng nguồn vốn đó. Doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng thì chi phí lãi vay và các chi phí khác để tiếp cận với
nguồn vốn vay ngân hàng chính là chi phí vốn vay ngân hàng. Chi phí vốn được xác
định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của việc sử dụng nguồn vốn đó, tương
ứng với 2 bộ phận chính của của cơ cấu vốn là Nợ và vốn chủ sở hữu sẽ có hai loại
chi phí vốn:
-Chi phí nợ: Chi phí nợ được hiểu là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
huy động nợ. Sử dụng nợ doanh nghiệp sẽ được tiết kiệm một phần thuế TNDN do
chi phí huy động nợ được coi là một khoản chi phí của doanh nghiệp trước thuế,

phần tiết kiệm thuế được tính bằng:
Tk = Kbxt
Trong đó: + Tk là phần tiết kiệm thuế do sử dụng nợ
+ Kb là chi phí nợ trước thuế
+ t là thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí vốn chủ sở hữu: Bao gồm ba loại: Chi phí của cổ phiếu ưu tiên, chi
phí cổ phiếu thường và chi phí của lợi nhuận giữ lại.
Chi phí cổ phiếu ưu tiên: Kp = D/Po
Trong đó: + Kp: chi phí cổ phiếu ưu tiên
+ D: Cổ tức trả hàng năm của cổ đông giữ cổ phiếu ưu tiên
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
9
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
+ Po: Giá cổ phiếu ưu tiên
Chi phí cổ phiếu thường và chi phí lợi nhuận giữ lại xác định phức tạp
hơn, sử dụng mô hình CAMP để xác định chi phí lợi nhuận giữ lại như sau:

kre = rf + (rm - rf)*ò
Trong đó:
+ kre : chi phí lợi nhuận giữ lại
+ rf : lãi suất trái phiếu chính phủ_
+ rm : Lãi suất thị trường hay lãi suất trung bình
+ ò: Hệ số rủi ro
1.1.4.3 Chi phí vốn trung bình (WACC).
Giả sử doanh nghiệp sử dụng nợ: D, E: Vốn chủ sở hữu, khi đó, tổng giá thị
trường của doanh nghiệp là V, V = D+E, tất nhiên cả giá trị nợ và giá trị vốn chủ sở
hữu được tính theo giá trị thị trường. Giả sử chi phí huy động nợ là Kd, chi phí vốn
chủ sở hữu là Ke, do chi phí nợ tác động bởi thuế thu nhập doanh nghiệp là t, khi
đó, chi phí bình quân gia quyền của vốn được xác định như sau:
WACC = D/V * kd (1-t) + E/V * ke

Đối với Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà
nước, chưa cổ phần hóa, chi phí Vốn chủ sở hữu là chi phí lợi nhuận giữ lại, được
xác định theo mô hình CAMP đã nêu ở trên:
kre = rf + (rm - rf)*ò
Chi phí huy động nợ là chi phí ngân hàng bao gồm: lãi suất ngân hàng i1, các
chi phí khác (i2)liên quan đến việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, như làm hồ
sơ vay vốn, chi phí giao dịch đi lại
Kd = i1 +i2
Một doanh nghiệp luôn muốn xây dựng cho mình một cơ cấu vốn tối ưu để
đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả. Một cơ cấu vốn tối ưu phải đảm bảo
cho chi phí huy động vốn là thấp nhất đồng nghĩa với việc giá trị cổ phiếu trên thị
trường là cao nhất.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
10
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
1.2 Các phương thức tăng cường huy động vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Phương thức huy động vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là một phần thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:
phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết
quả trong hoạt động kinh doanh.
Do vốn chủ sở hữu là vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp nên doanh
nghiệp không phải trả vốn đó cho người khác. Số liệu về vốn chủ sở hữu giúp cho
thấy trong giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản dùng để đảm bảo
trả nợ.
1.2.1.1 Huy động từ nguồn tài trợ nội bộ
* Huy động vốn từ vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có số vốn
góp ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu doanh
nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của

bản thân doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
- Đối với cac doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với Công ty cổ phần, vốn góp ban đầu của các cổ đông đóng góp là
yếu tố quyết định để hình thành Công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của Công
ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ
- Trong các loại hình doanh nghiệp khác, như Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn cũng tương tự như trên;
tức là vốn do chủ thể bỏ ra, vốn góp, do các bên tham gia.
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Khái niệm: Nguồn vốn trích từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận
dùng để tái đầu tư.
Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng.
Tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng lên theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu như doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng
trưởng nguồn vốn.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
11
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào
khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của
Nhà nước.
Đối với Công ty cổ phần: Khi Công ty để lại một phần lợi nhuận không chia
để tái đầu tư, tức là không dùng một phần lợi nhuận đó để chia lãi cho cổ đông, các
cổ đông không được nhận tiền lãi từ cổ phần mà họ nắm giữ, nhưng bù lại họ có
quyền sở hữu số vốn tăng lên của Công ty. Điều này, một mặt khuyến khích các cổ
đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, làm giảm tính hấp dẫn của cố phiếu

trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được phần cổ tức nhỏ hơn.
Vốn góp ban đầu và lợi nhuận không chia được gọi là hình thức từ tài trợ của
doanh nghiệp. Hình thức này có một số ưu và nhược điểm sau:
+ Ưu điểm:
- Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài (như các tổ chức tín dụng
ngân hàng…)
- Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp không bị áp lực về trả nợ
- Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng, các
tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông.
- Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh tạo cơ
hội cho Công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo
- Chi phí để huy động vốn nhỏ hơn so với việc huy động từ nguồn tài trợ nợ
+ Nhược điểm:
- Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận không chia
có thể làm giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của
doanh nghiệp
- Lượng vốn huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu thường không lớn và có thể
không đáp ứng được nhu cầu vốn cần huy động của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phát hành cổ phiếu mới.
*Khái niệm:
Cổ phiếu là những chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích
sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
*Phân loại cổ phiếu
Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
12
Sinh viờn thc hin: Trn Th Hng Chuyờn ngnh: TCDN
- C phiu thng: l loi c phiu c phỏt hnh bng ngun li nhun
li hoc cỏc ngun vn ch s hu hp phỏp khỏc ca Cụng ty c phn v khụng
cú s u tiờn c bit no trong vic chi tr c tc hay thanh lý ti sn ca Cụng ty

khi phỏ sn.
- C phiu u ói: l loi c phiu c phỏt hnh bng ngun li nhun
li hoc cỏc ngun vn ch s hu hp phỏp khỏc ca Cụng ty c phn nhng cú
s u tiờn c bit trong vic chi tr c tc hay thanh lý ti sn ca Cụng ty khi
phỏ sn.
Khi phỏt hnh c phiu u ói doanh nghip va tng c vn ch s hu
nhng li khụng b san s quyn iu hnh lónh o, vic phỏt hnh vn hp dn
ngi u t bi t l c tc c m bo tng i n nh. Thụng thng c
phiu u ói thng chim mt t trng nh trong vn c phn ca Cụng ty.
*c im ca ngun vn do phỏt hnh c phiu.
-Quy mụ phỏt hnh c phiu:
Doanh nghip ch c phỏt hnh mt lng c phiu ti a v c gi l
c phiu c cp phộp .
-Thời hạn và lãi vay:
+C phiu khụng cú thi gian ỏo hn
+C ụng ca doanh nghip c doanh nghip tr c tc nhng
doanh nghip khụng phi tr mt mc c tc c nh v cng khụng bt buc
phi tr c tc cho c ụng m cú th gi li u t vo hot ng sn xut kinh
doanh.
-Qun lý v giỏm sỏt.
+Quyn li ca doanh nghip v c ụng gn bú cht ch vi nhau, do ú
doanh nghip phi chu s giỏm sỏt cht ch t phớa c ụng. Ngoi ra doanh
nghip cng phi chu s giỏm sỏt t UBCK Nh nc.
+C ụng cú quyn tham gia biu quyt nhng vn quan trng ca doanh
nghip.
-ỏp lc thanh toỏn
Doanh nghip khụng phi chu ỏp lc thanh toỏn i vi c ụng
-Phng thc v phng tin thanh toỏn.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
13

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh toán, 6 tháng
hoặc một năm trả một lần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể bằng tiền mặt
hoặc cổ phiếu.
-Tiết kiệm thuế.
Cổ tức được doanh nghiệp trả cho các cổ tức là từ nguồn lợi nhuận sau thuế
do đó doanh nghiệp không tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cổ
phiếu niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được giảm thuế
trong vòng 2 năm kể từ ngày thực hiện niêm yết.
1.2.2 Các phương thức tăng cường huy động vốn vay
1.2.2.1 Tín dụng thương mại
* Khái niệm và đặc điểm
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay mua bán trả góp hàng
hóa. Đến thời hạn thanh toán thì doanh nghiệp mua chịu phải trả lại hoàn toàn cả
gốc và lãi cho doanh nghiệp bán chịu.
- Khi doanh nghiệp mua, hàng hóa chưa trả tiền ngay là doanh nghiệp đã
được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này gọi là tín dụng thương mại của
nhà cung cấp
- Để đảm bảo người mua chịu trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng người
bán chịu đòi hỏi phải có chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy chứng nhận quan hệ
mua bán chịu nêu trên. Tờ giấy chứng nhận này có thểd do chủ nợ lập để đòi tiền,
hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu. Thương phiếu
tồn tại dưới hai hình thức là Lệnh phiếu và Hối phiếu:
+ Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua
chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và địa điểm nhất định cho người
hưởng thụ.
+ Lệnh phiếu: Là giấy tờ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số
tiền xác định vào một thời gian và địa điểm nhất định cho người hưởng thụ. Như
vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương

mại, còn Lênh phiếu do người mua chịu lập, và được sử dụng không chỉ trong các
quan hệ thương mại mà còn được sử dụng trong các quan hệ dân sự khác.

Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
14
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
*Chi phí của tín dụng thương mại
Trong trường hợp giá mua chịu và giá trả tiền ngay trên thị trường có sự
chênh lệch, thường thì chênh lệch phải chịu giá cao hơn thì chi phí tín dụng thương
mại chính là phần chênh lệch giữa việc mua bán chịu và trả tiền ngay.
Thông thường, các nhà cung cấp có kèm theo các điều kiện chiết khấu để
khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. Ví dụ một tín dụng thương mại quy định
điều kiện chiết khấu “2/15 40 nét” trên hóa đơn, có nghĩa là người bán sẽ chiết
khấu 2% giá trị hóa đơn mua hàng nếu người mua trả tiền trong khoảng thời gian
15 ngày kể từ ngày giao hàng. Người mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán sau 15 ngày
và được trả chậm trong vòng 40 ngày.
Trong trường hợp này, chi phí tín dụng thương mại chình là chi phí người
mua không thanh toán được tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Trong
trường hợp này người mua đã mất một khoản chiết khâu mà được coi là chi phí cơ
hội mà doanh nghiệp phải trả để được sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian
kể từ ngày sau khi được hưởng chiết khấu:
Tỷ lệ chi phí = x
Trong đó i: tỷ lệ chiết khấu
n: số ngày mua chịu
t: là thời gian được hưởng chiết khấu
Ví dụ tín dụng thương mại với điều kiện trên”3/10 45net”, ta có:
Tỷ lệ chiết khấu i là 3%
Số ngày mua chịu n là 45 ngày
Thời gian hưởng chiết khấu t là 10 ngày
Do vậy:

Tỷ lệ chi phí /năm: = x = 31,8%
Như vậy, chi phí cho khoản tín dụng này là khá cao
Trên thực tế loại hình tín dụng này có thời gian rất ngắn và thường có lãi suất ngầm
cao hơn nhiều so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng
thương mại
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
15
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN

*Ưu điểm và nhược điểm của việc tăng cường huy động tín dụng thương mại.
a) Ưu điểm:
- Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp
bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi theo mỗi kỳ ký hợp đồng.
- Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách
lâu bền.
- Chủ động khi huy động vốn: Chủ động về thời gian, số lượng và nhà
cung ứng
- Huy động nhanh chóng dễ dàng
- Không chịu sự giám sát của khách hàng và cơ quan nhà nước
- Ngoài ra đối với doanh nghiệp là chủ nợ có thể vay ngân hàng thông qua
hình thức chiết khấu thương phiếu (bán hoặc cầm cố).
b) Nhược điểm:
- Hạn chế về quy mô tín dung:
+ Số lượng mua chịu
+ Khả năng của nhà cung ứng
- Hạn chế về đối tượng vay mượn
- Han chế về không gian vay mượn
- Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là không giống nhau và thường bị hanj chế về thời gian vay
- Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường

- Có thể gặp rủi ro do buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc và sự
đúng hẹn uy tín của nhà cung ứng.
- Dễ gặp rủi ro dây truyền.
1.2.2.2 Tín dụng thuê mua.
* Khái niệm chung.
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ tín dung thông qua các loại tài sản,
máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời song chỉ phát triển ở các nước có nến
kinh tế phát triển. Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông
dụng trong việc tài trợ các doanh nghiệp. ở nước ta hình thức tín dụng này mới
được hình thành và phát triển.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
16
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người
đi thuê tài sản và người cho thuê tài sản. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng
giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ
chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại
người di thuê trả cho người cho người chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng.
Có hai phương thức giao dịch chủ yếu là phương thức thuê vận hành
(Operating lease) và phương thức thuê tài chính (capital lease)
-Thuê vận hành (Operating lease)
Theo Điều 2 quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công
ty cho thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài
sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản của Bên cho thuê trong một thời gian nhất
định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản đó.
Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền từ hợp đồng cho thuê
tài sản đó.
-Thuê tài chính (capital lease)
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua

việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt
thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê có
quyền được lựa chọn mua tài sản hoặc tiếp tục thuê.
* Đặc điểm của nguồn tín dụng thuê mua
-Điều kiện và thủ tục thuê.
+Điều kiện: Doanh nghiệp phải ký quỹ một mức từ 15 đến 30% giá trị
tài sản thuê
+Thủ tục: Để được xem xét cho thuê tài chính, doanh nghiệp cũng phả chuẩn
bị một bộ hồ sơ đầy đủ bào gồm các giấy chứng nhận pháp nhân, tình hình tài
chính và dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả. Thuê tài chính không cần tài sản đảm
bảo nhưng phải làm các thủ tục thuê như định giá, đăng ký, đăng kiểm…
- Chi phí thuê: Doanh nghiệp đi thuê tài sản phải chịu một mức tiền thuê mà
có thể bù đắp hoàn toàn chi phí công thuê cho thuê tài chính bỏ ra để mua sắm tài
sản, chi phí quản lý, rủi ro và chi phí tích lũy lãi. Đối với các nước trên thế giới áp
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
17
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
dụng phương pháp khấu hao nhanh, tiết kiệm về thuế sẽ được chia cho hai bên nên
chi phí phải trả của các doanh nghiệp giảm đi.
+Phương pháp tính tiền thuế phải trả
Phương pháp 1: Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán
(Chỉ áp dụng cho trường hợp trả theo định kỳ)
- Số tiền gốc trả theo mỗi kỳ được tính theo phương pháp như sau:
M =
Trong đó:
M: số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán
A: Tổng số nợ gốc tiền thuê

N: Số kỳ thanh toán
Chi phí thuê tài chính mỗi kỳ =
Dư nợ tiền
thuê
*
Phí cho
thuê tháng
* Số ngày nợ
Phương pháp 2: Xác định số tiền trả đều nhau (cho cả gốc và phí) cho mỗi
kỳ thanh toán.
Mỗi kỳ thanh toán, Bên thuê trả cho bên cho thuê một số tiền cụ thể được
xác định trước, Bên cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và phí:
Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo phương pháp 2 như sau:
P =
Trong đó:
P: Là số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán (cả gốc và phí)
A: Tổng số nợ gôc tiền thuê.
r: Phí cho thuê mỗi kỳ thanh toán
n: số kỳ thanh toán
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
18
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
Căn cứ vào số tiền Bên thuê trả hàng kỳ, Bên cho thuê tính thu gốc và phí
như sau:
Tiền phí = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ*r
Tiền gốc = P - Tiền phí
- Thời hạn thuê: Thời hạn thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là
một năm nhưng không quá thời gian khấu hao so Bộ tài chính quy định. Thời gian
thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng
thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời gian khấu hao tài sản.

+ Doanh nghiệp thuê tài sản theo phương thức thuê vận hành thì chỉ thuê
trong thời gian rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, thích hợp với
những hoạt động có tính vụ mùa. Khi doanh nghiệp muốn chấm dứt hợp đồng chỉ
cần báo cho người cho thuê trước thời gian ngắn.
+ Doanh nghiệp thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính thì thời hạn
thuê thường gồm 1, 2, hoặc 3 giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Thời hạn cho thuê chính thức. Đây là khoảng thời gian quan
trọng nhất của hợp đồng cho thuê tài chính. Giai đoạn này chiếm ít nhất là 60%
thời gian khấu hao của tài sản.
• Giai đoạn 2: Cho thuê tự chọn. Đây là thời gian mà doanh nghiệp có thể
tiếp tục thuê tài sản nhưng chi phí thuê rất thấp.
• Giai đoạn 3: Thông thường hết giai đoạn thuê tài chính, người cho thuê
ủy quyền cho doanh nghiệp thuê làm đại lý bán tài sản. Nếu doanh nghiệp quản lý
sử dụng tài sản tốt thì giá trị thực tế có thể lớn hơn rất nhiều giá tiền còn lại dự kiến
trong hợp đồng, họ có thể mua lại hoặc bán với giá cao hơn để hưởng phần chênh
lệch.
Trong giai đoạn 1 doanh nghiệp không được tự ý kết thúc hơp đồng.
- Phương thức trả tiền: Căn cứ vào khả năng, điều kiện của bên thuê và
thời hạn thuê đã được thống nhất trong hợp đồng cho thuê tài chính, Bên cho thuê
và doanh nghiệp có thể thảo thuận phương thức trả tiền như sau:
+ Gốc và phí trả một lân trong một kỳ thanh toán
+ Trả phí và gốc theo định kỳ
- Quy mô của nguồn vốn: Doanh nghiệp có thể được tài trợ 100% vốn mà
doanh nghiệp cần. Tuy nhiên quy mô này cũng bị hạn chế bởi quy định:
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
19
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
+ Thuê vận hành: Tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành với một khách
hàng không được vượt quá 30% số vốn tự có của Công ty cho thuê tài chính.
+ Thuê tài chính: Tổng giá trị tài sản cho thuê không vượt quá 5% số vốn

tự có của Công ty cho thuê tài chính.
- Quản lý và giám sát:
+ Quản lý: Bên cho thuê không có quyền tham gia vào các quyết định của
doanh nghiệp đi thuê tài chính
+ Giám sát: Doanh nghiệp thuê tài sản chịu sự kiểm tra tài sản định kỳ của
bên cho thuê tài chính.
- Phương thức hoàn trả của doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng:
+ Việc định kỳ trả gốc tiền thuê và phí tiền thuê được thỏa thuận giữa bên
cho thuê và bên thuê
+ Trả gốc: Căn cứ vào khả năng thu nhập định kỳ của bên thuê, thời hạn
thuê, để xác định kỳ trả nợ nhưng tối đa không quá 6 tháng 1 kỳ
+ Đối với những tài sản có thời gian lắp đặt thiết bị, chạy thử, có thời
gian ân hạn phù hợp với có thể lắp đặt thiết bị. Thời gian này Công ty cho thuê tài
chính chưa thu nợ. Thời gian cụ thể để xác định kỳ trả nợ lần đầu do hai bên tự
thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
+ Trả phí: Phí tiền thuê được trả định kỳ theo hàng tháng hoặc hàng quý
theo hai bên tự thỏa thuận trong hợp đồng.
- áp lực thanh toán:
Doanh nghiệp trả nợ không đúng hạn hoặc không thực hiện cam kết trong
hợp đồng sẽ phải chịu lãi suất phạt như vay của ngân hàng và chịu sự phán xử
của tòa án.
- Tiết kiệm thuế.
Do doanh nghiệp trích khấu hao (Thuê tài chính) hoặc phản ánh chi phí trả
tiền thuê là một khoản chi phí của doanh nghiệp nên lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp giảm, doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế.
* Các loại hình cho thuê tài chính.
- Bán và tái thuê: Trong hoạt động kinh doanh có nhiều loại doanh nghiệp
thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản hiện có nhưng lại không đủ uy tín để vay
Ngân hàng. Do đó người mua bán một số tài sản của chính họ để cho thuê. Đồng
thời ngay lập tức một hợp đồng cho thuê mua được ký kết với nội dung người cho

Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
20
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
thuê đồng ý cho người cho thuê lại đúng tài sản mà họ vừa bán. Đôi lúc các định
chế tài chính cũng sử dụng cách thức này như một phương thức chuyển nợ ngắn
hạn mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý hay tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Ký hợp đồng mua tài sản của bên thuê (1)
Bên cho  Bên
Thuê  thuê
Ký hợp đồng thuê và cho thuê tài sản (2)
- Cho thuê hợp tác (leverage lease): Đối với tài sản thuê có giá trị lớn,
một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn
vào một khách hàng nên một số bên cho thuê hợp tác với một hay nhiều bên cho
vay để cùng tài trợ. Trong đo bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê,
bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số tiền tài trợ, khoảng 60 đến 80% và khoản cho vay được đảm bảo bằng chính
tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượn hợp đồng cho thuê va các khoản tiền
thuê. Sau khi hết món nợ vay sẽ hoàn trả cho người cho thuê
- Thuê mua trả góp (purchase lease): Đây là một hình thức mua trả góp tài
sản trong một thời gian nhất định, thường là từ 1 đến 5 năm, được áp dụng đối với
trường hợp người mua có thế chấp và không có thế chấp. Trong thực tế thuê mua trả
góp là hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp không có vốn thế chấp. Doanh nghiệp
thuê mua tài sản theo hình thức này phải tiến hành ký kết hợp đồng thuê mua với
chủ tài sản, thỏa thuận với số tiền phải trả ngay (1/4 đến 1/3 giá trị tài sản ) khi giao
tài sản hay trong những kỳ tiếp theo. Trong thời gian người mua được phép khấu
hao nhanh để đảm bảo lịch trình thanh toán với khách hàng. Khi hợp đồng được đáo
hạn thì người mua nhận quyền sở hữu tài sản. Thuận lợi chính chi người di thuê
trong hình thức này là họ có ngay tài sản sử dụng mà không phải thanh toán ngay
những khoản tiền lớn. Ngoài ra doanh nghiệp có thể giảm bớt được thuế TNDN do
khấu hao nhanh.

- Thuê mua giáp lưng (under lease): Thuê mua giáp lưng là phương thức tài
trợ mà trong đó được sự thỏa thuận cua người cho thuê, người thuê thứ nhất cho
người thuê thứ 2 thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
Hình thức này thường xảy ra trong trường hợp người thuê thứ nhât không còn nhu
cầu sử dụng đối với tài sản cho thuê, hoặc vì lý do nào đó, mà hợp đồng cho thuê đã
ký kết nhưng không thể hủy ngang nên họ tìm người thuê thứ hai để chuyển giao
hợp đồng. Kể từ ngày chuyển giao hợp đồng, mọi quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
21
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
được sang cho người thứ 2. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn chịu trách nhiệm
liên đới.
Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp bên thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên
cho thuê và bên thứ hai (do bên thứ hai không đáp ứng được yêu cầu của người cho
thuê hoặc không biết đếnh bên cho thuê). Đối với phương thức này mặc dầu doanh
nghiệp không đủ tiều chuẩn trực tiếp đi thuê với bên cho thuê nhưng vẫn có được
tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng.
* Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng nhằm 3 mục đích chính:
+ Đầu tư vào tài sản cố định: Máy móc thiết bị, công trình nhà xưởng…
+ Bổ sung thêm vốn lưu động
+ Phục vụ các dự án
* Các hình thức tín dụng ngân hàng.
- Doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào tài sản cố định và phục vụ các dự án:
Có thể vay ngần hàng theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ 3
để bảo lãnh cho mình hoặc vay vốn dưới hình thức trả góp…
+ Đối với những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín của
mình với ngân hàng (thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân quen) để vay tín

chấp…
+ Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà các tài sản để thế chấp cẩm
cố chỉ có thể vay ngân hàng một lượng nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ ba để bảo lãnh, tham gia vào quỹ bảo
lãnh tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ…
-Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay ngân hàng dưới hình
thức thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp (doanh nghiệp
lớn), bảo lãnh…
* Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Điều kiện để vay vốn: Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải có
một số điều kiện sau:
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
22
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu
quả và phù hợp với quy định của pháp luật
-Thủ tục vay vốn: Để vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp cần phải có đủ
bộ hồ sơ vay vốn gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy phép kinh doanh
+ Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ
+ Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố
+ Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng.
-Lãi suất vay: Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải trả
một mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn của khoản vay (lãi suất của các khoản vay
có kỳ hạn càng cao thì càng lớn), phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải là đối tượng
ưu đãi hay không, …
Lãi suất doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng thường là lãi suất cố định.

Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng lãi theo định kỳ (thường
là lãi định kỳ) ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả.
-Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng dưới hình thức ngắn hạn,
trung và dài hạn.
-Quy mô nguồn vốn vay: Doanh nghiệp có thể huy động vốn Ngân hàng với
quy mô phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn
chế do quy định hạn mức tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp vay, do kỳ hạn
của nguồn vốn, do giá trị của tài sản thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự
án…Trong trường hợp này Doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều Ngân
hàng cho mình.
-Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng phải chịu sự giám
sát của Ngân hàng trên hai phương diện:
+ Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn vay có đúng với mục đích ghi trong
hợp đồng vay vốn hay không?
+ Doanh nghiệp trả lãi và gốc có đúng hạn hay không?
-Rủi ro- áp lực thanh toán: Định kỳ doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng
ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải
chịu lãi suất phạt của Ngân hàng. Đến hạn trả gốc, nếu Doanh nghiệp mất khả năng
chi trả thì tài sản thế chấp sẽ của Doanh nghiệp sẽ bị phát mại, hoặc bên thứ ba
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
23
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
đứng ra bảo lãnh cho Doanh nghiệp đi vay sẽ phải chịu trách nhiệm trả hộ cho
doanh nghiệp. Điều này gây ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của Doanh nghiệp.
-Tiết kiệm thuế: Lãi vay được tính là chi phí của doanh nghiệp, làm giảm lợi
nhuận trước thuế của Doanh nghiệp, do đó Doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Ưu nhược điểm của vốn vay Ngân hàng.
- Ưu điểm:
+ Đối với doanh nghiệp lớn:

Tập trung được nguồn vốn lớn do có thể có tài sản thế chấp lớn, hay có uy
tín đối với ngân hàng…
Mức độ rủi ro thấp hơn các Doanh nghiệp nhỏ: đến kỳ thanh toán các
Doanh nghiệp không trả được nợ sẽ được Ngân hàng gia hạn, các doanh nghiệp nhà
nước sẽ được Nhà nước trả hộ…
+ Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ngày nay các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang nhận được rât nhiều từ sự hỗ trợ của Nhà nước để có thể tiếp cận được
nguồn vốn này.
- Nhược điểm:
+ Bị động trong quá trình vay vì số lượng vay là bao nhiêu còn phụ thuộc
vào quyết định từ phía ngân hàng.
+ Doanh nghiệp chịu sự giám sát của Ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ giám sát Doanh nghiệp về việc vốn vay có sử dụng đúng mục
đích ghi trong hợp đồng không, việc trả gốc và lãi có đúng kỳ hạn không…
1.2.2.4Phát hành trái phiếu.
* Khái niệm:
Trái phiếu là những chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và
lợi ích đòi nợ hợp pháp của người sở hữu Trái phiếu đối với tài sản của tổ
chức phát hành.
* Phân loại trái phiếu.
Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà Doanh nghiệp phải trả
một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà Doanh nghiệp phải trả
mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
24
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hương Chuyên ngành: TCDN
- Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp được phép thu
hồi sớm hơn thời hạn

- Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các trái chủ có
quyền chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá xác định
và trong một khoảng thời gian xác định.
Đối với loại trái phiếu này chỉ có Công ty cổ phần mời được phát hành,
cho phép công ty huy động vốn là vay nợ nhưng khi chuyển đổi trái phiếu thì
nợ chuyển sang vốn điều lệ của Công ty có thể tái cấu trúc vốn để giảm nợ.
Việc phát hành trái phiều loại này có có một số ưu điểm là chi phí sử dụng vốn
thấp do trái phiếu chuyển đổi thường có lãi suất thấp hơn so với các trái phiếu
thông thường có độ rủi ro tương đươc trên thị trường không có khả năng
chuyển đổi; việc phát hành trái phiếu tương đối dễ dàng do vậy đây là công cụ
đầu tư rất hấp dẫn. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi có
nhược điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát được cấu trúc vốn khi đến thời hạn
chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ.
-Trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép trái trủ
được quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu nhất định ở mức giá xác định và trong
khoảng thời gian nhất định
-Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không được bảo đảm cho
việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây là loại trái
phiếu được Doanh nghiệp phát hành tương đối phổ biến. Loại trái phiếu này thường
đi đôi với lãi suất huy động khá cao do độ rủi roc cho trái chủ cao. Thường là
Doanh nghiệp có quy mô lớn, có uy tín mới có thể phát hành thành công loại trái
phiếu này.
* Đặc điểm của việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu.
- Điều kiện, thủ tục phát hành: Tùy theo từng Quốc gia, từng lãnh thổ mà
điều kiện và thủ tục phát hành trái phiếu là khác nhau
+ Là công ty cổ phần, công ty TNHH, Doanh nghiệp Nhà nước có mức vốn
điều đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành trái phiếu tối thiểu là 10 tỷ đồng.
+ Hoạt động kinh doanh của nắm liền trước năm phát hành trái phiếu phải có
lãi
+ Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát

hành trái phiếu
+ Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
Gi¸o viªn híng dÉn: PGS.TS NguyÔn ThÞ Thu Th¶o
25

×