Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665 – Xí nghiệp xây lắp số 61

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.05 KB, 99 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
MỤC LỤC
3.1.Ph ng h ng ho n thi n:ươ ướ à ệ 92
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
d. Quy trình ghi sổ 78
Bảng 2.15 86
3.1.Ph ng h ng ho n thi n:ươ ướ à ệ 92
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá với mục tiêu
tới năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Cùng với đó là rất
nhiều công trình, hạng mục công trình với quy mô lớn và hiện đại đang được đầu
tư xây dựng trên khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Điều này mở ra nhiều
cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành xây
lắp. Sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
là có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường. Để thực hiện được những yêu cầu đó,
các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ
vốn ra đến khi thu hồi vốn về bằng cách thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp,
trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản
lý kinh tế trong mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông
qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để giúp
nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như nào. Từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết


định phù hợp cho sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản xuất, qua thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty cổ phần đầu
tư và xây lắp Thành An 665 – Xí nghiệp xây lắp 61, em đã lựa chọn nghiên cứu
khóa luận với đề tài:
“ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665 – Xí
nghiệp xây lắp số 61”.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp để nghiên cứu, phân tích về thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp số 61 và
chỉ ra những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục, đồng
thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp cần được tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp xây lắp 61 trong quí I năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh và đối chiếu giữa lý luận và
thực tiễn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tậpi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại chi xí nghiệp xây lắp 61.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty cổ
phần đầu tư và xây lắp Thành An 665- Xí nghiệp xây lắp 61.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch
toán kế toán của đơn vị xây lắp.
Kết quả cuối cùng của mỗi hoạt động sản xuất công nghiệp là tạo ra được
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, và hoạt động xây lắp cũng
không ngoài nguyên tắc ấy. Kết quả cuối cùng của hoạt động xây lắp thường
là công trình và hạng mục công trình như nhà cửa, vật kiến trúc Tuy nhiên,
hạch toán kế toán trong hoạt động xây lắp có khác biệt so với các hạt động
khác vì sản phẩm xây lắp thường khác biệt với sản phẩm công nghiệp đơn
thường ở các điểm:
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đắc biệt theo đơn đặt
hàng, là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật, thẩm mĩ cao. Do vậy
việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt
quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản
chi phí và thanh quyết toán các công trình và kế toán cũng phải tính đến việc
theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá thành và tính kết quả thi công cho từng sản
phẩm riêng biệt hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng

theo cùng một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.
- Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng
như trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, mà thường được xác định
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
theo đặc điểm kỹ thuật của từng công trình. Với chu kỳ sản xuất dài nên việc
xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể là sản phẩm hoàn
thiện hoặc cũng có thể là từng giai đoạn, hạng mục của công trình. Do đó, việc
xác định đúng đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành rất quan trọng vì nó
sẽ giúp nhà quản trị quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình
hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định.
- Mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định tại
nơi sản xuất trong khi các điều kiện sản xuất như: lao động, vật tư, thiết bị máy
móc luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí
thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó, luôn tồn
tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi
phí đã gây không chỉ khó khăn cho công tác kế toán các đơn vị mà còn phát sinh
thêm các khoản chi phí cần thiết khách quan khác như chi phí điều động nhân
công, chi phí chuẩn bị và dọn dẹp mặt bằng trước và sau khi thi công xong
Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của
các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao
hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn làm tăng chi phí sản xuất. Vì vậy kế toán phải
lựa chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí mang tính chất
thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
- Xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi
công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào
quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công
xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia

thành nhiều công việc khác nhau. Quá trình xây lắp được thực hiện trên các địa
điểm biến động nhưng sản phẩm xây lắp lại mang tính chất cố định khiến cho
sản phẩm không được nhập kho mà tiêu thụ tại chỗ thông qua việc bàn giao sản
phẩm cho khách hàng
Tóm lại từ những đặc điểm trên, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc
tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh
tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh
nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán
được coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả
kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong SXKD và tự chủ về tài chính. Trong đó vai trò kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm cũng không kém phần quan trọng. Thông qua số
liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế toán cung cấp,
các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế
từng công trình, hạng mục công trình (CT, HMCT) để phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá
thành sản phẩm xây lắp đồng thời đảm bảo được yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm.
Do đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp phải đáp
ứng các yêu cầu:

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi khoản chi phí phát sinh theo
từng đối tượng tính giá thành.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác đinh đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kì kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng CT,
HMCT, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất trong từng thời kì nhất định, kịp
thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp
chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục
vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.3. Chi phí sản xuất
1.1.3.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây
lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền
vốn,…) để tạo ra các sản phẩm. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa cho quá trình hoạt động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của

toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây lắp trong một thời kì
nhất định.
1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế,
công dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý chi phí,
không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
loại chi phí theo từng công trình và hạng mục công trình. Do đó, phân loại chi
phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
a. Theo yếu tố chi phí: Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp
những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi
phí. Cách phân loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử
dụng của chi phí. Mục đích của cách phân loại này để biết được chi phí sản xuất
của doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao
nhiêu. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất gồm các yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên
liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị XDCB… mà doanh nghiệp
đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất
- Yếu tố chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả,
tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của công nhân viên chức trong
doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ giá trị khấu
hao phải trích của các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải
trả về các dịch mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như chi
phí tiếp khách hội họp…
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính,
vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn…) chi phí này không bao gồm thiết bị do
chủ đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và
phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi
công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường. Khoản
mục này không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các công trình,
hạng mục công trình bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu,
khấu hao máy thi công… Ngoài ra còn có chi phí tạm thời như: chi phí sửa chữa
lớn máy thi công, chi phí tạm thời cho máy thi công ( lều, lán )
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ, đội xây
lắp, tức là liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình. Nội dung của
các khoản chi phí này bao gồm: lương công nhân sản xuất, lương phụ của công
nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi công), chi
phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, văn phòng phẩm….),chi phí bằng tiền khác:

Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp
cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,…
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia
thành hai loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về
khối lượng công việc hoàn thành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp. Khi tính cho một đơn vị sản phẩm biến phí này không thay
đổi do đó doanh nghiệp sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí này càng lớn.
- Biến phí: là những chi phí không thay đổi trong phạm vi phù hợp khi mức
độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi

khi sản lượng thay đổi. Thuộc đinh phí có các chi phí như: chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí và biến
phí như chi phí điện thoại, fax…Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp
thể hiện các đặc điểm của định , quá mức độ đó thì nó lại thể hiện các đặc điểm
của biến phí.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng - lợi nhuận, phân tích điểm hòa
vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
* Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng
đối tượng quản lý và đối tượng sử dụng thông tin cụ thể và đều đem lại hiệu quả
nhất định cho việc sử dụng, quản lý chi phí sản xuất. Chính vì vậy, việc lựa chọn
tiêu thức phân loại nào sẽ đóng vai trò quyết định tới công việc hạch toán kế toán
chi phí trong doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở số liệu để tính
giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí thì các chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng đó sẽ được tập hợp đúng, tăng cường quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và
sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công
trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất có thể là CT, HMCT, hoặc có thể là từng đơn đặt hàng, bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế, các đơn vị
xây lắp thường hạch toán chi phí theo CT, HMCT.
1.1.3.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp được sử

dụng để tổng hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục
trong phạm vi giới hạn của kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo từng loại chi phí
và điều kiện cụ thể kế toán chi phí sản xuất có thể vận dụng các phương pháp kế
toán chi phí sau:
Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp theo từng công trình, hạng mục
công trình: áp dụng khi các chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng công
trình, hạng mục công trình riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi việc ghi chép,
tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính
xác cao.
Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp theo đơn đặt hàng: áp dụng khi
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng sẽ có một
đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế.
Phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình:
áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan tới nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ
theo từng đối tượng được. Do đó phải tập hợp chi phí sản xuất chung cho nhiều
công trình, hạng mục công trình, sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng công trình, hạng mục công trình.
Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước:
+ Tính hệ số phân bổ:
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
+ Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:

C
i
= T
i
x H
Trong đó: C
i
là chi phí phân bổ cho từng đối tượng
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ
1.1.4. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào cơ
cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu về quản trị chi phí và giá thành cũng như việc thoả
thuận thanh toán khối lượng hoàn thành giữa doanh nghiệp xây lắp với bên giao
thầu. Phần lớn các trường hợp thì việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
vào việc thoả thuận thanh toán. Trong trường hợp thoả thuận thanh toán khi có
khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp hoàn thành thì khối lượng tính giá thành là
khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành (đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý).
Nếu thoả thuận thanh toán khi từng hạng mục công trìnhvà công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng thì khối lượng tính giá thành là từng hạng mục

công trình, công trình hoàn thành.
1.1.4.3. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất phức tạp, có nhiều loại giá thành
xây lắp khác nhau, tuỳ theo căn cứ để xác định.
a. Căn cứ vào thời điểm tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán được xây dựng trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí
do Nhà nước quy định. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu
nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ
giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu
kế toán chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong
kỳ. Giá thành công trình xây lắp bao gồm cả giá trị vật kết cấu, giá trị thiết bị
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
Giá trị dự toán
công trình
=
Giá thành
dự toán
công trình
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
Thuế giá trị
gia tăng đầu
ra

+ +
Giá thành kế
hoạch
Giá thành
dự toán
Mức hạ giá
thành dự toán
=
-
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm…và không gồm
giá trị thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
để lắp đặt. Giữa ba loại giá thành này thường có mối quan hệ về mặt lượng như
sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
b. Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm
các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn
bộ định phí sản xuất được tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà
không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: Là loại giá
thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được
phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
Giá thành sản xuất theo biến phí và giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi
phí sản xuất cố định cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các
quyết định ngắn hạn mang tính sách lược trong chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Giá thành xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành bao gổm toàn bộ chi phí sản
xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn
thành hoặc CT, HMCT xây lắp hoàn thành.

- Giá thành toàn bộ của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao: Là giá
thành xây lắp toàn bộ cộng các chi phí về bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao.
1.1.4.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể áp dụng nhiều phương pháp khác
nhau và áp dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
a. Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn
Áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoặc khối
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
lượng, giai đoạn xây lắp thuộc từng CT, HMCT hoàn thành.
Trường hợp đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành thì giá thành
được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi
hoàn thành.
Trường hợp đối tượng tính giá thành là khối lượng, giai đoạn xây lắp thuộc
CT, HMCT hoàn thành thì giá thành được tính theo công thức:
b. Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng
Áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
Trong mỗi đơn đặt hàng có thể là một CT, HMCT hoặc có thể gồm nhiều
HMCT.
Mỗi một đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính
giá thành để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh và khi sản phẩm xây lắp theo
đơn đặt hàng hoàn thành thì tập hợp các khoản chi phí phát sinh luỹ kế từ khi
khởi công đến khi hoàn thành là giá thành của đơn đặt hàng, còn trường hợp đơn
đặt hàng chưa hoàn thành thì đó là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
Trường hợp đơn đặt hàng bao gồm nhiều HMCT thì sau khi tính giá
thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, tiến hành tính giá giá thành thực tế của
các HMCT đó.

c. Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo giá thành định mức
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch chi phí sản
xuất và tính giá thành theo định mức.
Bước đầu tiên phải xác định giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế
kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt.
Tiếp đó hạch toán chi phí theo định mức đã xác định, nếu phát sinh chênh
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
trong kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
= + -
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
lệch chi phí so với định mức phải phân tích và tập hợp riêng. Trong trường hợp
có sự thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật thì cần kịp thời điều chỉnh lại giá
thành định mức và hạch toán phần chênh lệch do sự thay đổi đó.
d. Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng với các doanh nghiệp xây lắp mà quá trình thi công được tiến hành

ở nhiều tổ đội sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Khi đó đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là các tổ đội tham gia thi công công trình còn đối tượng tính giá
thành là cả công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này giá thành
sản phẩm xây lắp được xác định:
Z = Z
1
+ Z
2
+ … + Z
n
+ D
dk
- D
ck
Trong đó: Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình
Z
1
, Z
2
,…, Z
n
là chi phí xây lắp ở các tổ đội sản xuất hay các giai
đoạn công nghệ
Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các phương pháp tính giá thành
sản phẩm khác như phương pháp tính giá thành theo định mức, phương pháp hệ
số, phương pháp tỷ lệ, ….
1.2. Kế toán các loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn

trong giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp như sắt, thép, xi măng, cát, sỏi… nó không
bao gồm vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý
công trình.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
Giá thành
thực tế
+/-=
Giá thành
định mức
Phần chênh
lệch
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
Doanh nghiệp xây lắp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính thì thực hiện
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chi phí nguyên
vật liệu (NVL) được tính theo giá thực tế khi xuất dùng tùy thuộc vào việc lựa
chọn phương pháp tính giá xuất kho của doanh nghiệp, trường hợp mua không
qua nhập kho và xuất thẳng đến công trình thì chi phí NVL được tính như trường
hợp nhập kho vật liệu. Trong xây dựng cơ bản, vật liệu sử dụng cho CT, HMCT
nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên
cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử
dụng. Cuối kì hạch toán hoặc khi CT đã hoàn thành, tiến hành kểm kê số vật liệu
còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng công trình,
hạng mục công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao

theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
b. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi
- Bảng kê chứng từ nhập, xuất NVL…
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
Tiêu thức
phân bổ
của từng
đối tượng
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ cho
các đối tượng
=
×
Chi phí
vật liệu
phân bổ
cho từng
đối tượng
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
c. Tài khoản sử dụng
Trong kế toán NVL trực tiếp đối với sản phẩm xây lắp, tài khoản sử dụng
chủ yếu là tài khoản chi phí NVL trực tiếp (tài khoản 621) theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC.
Kết cấu: Bên nợ: Trị giá gốc thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho; kết chuyển chi phí

NVL sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình .
d. Phương pháp hạch toán
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
TK 152 TK 621 TK 154
TK 111,112,131
TK 141
TK 133
NVL mua ngoài không
qua kho
Xuất kho NVL cho
thi công
Thuế GTGT được
khấu trừ
Quyết toán tạm ứng
giá trị giao khoán nội
bộ
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí NVL trực tiếp
NVL dùng không
hết nhập lại kho
Chi phí NVL vượt
mức bình thường
không tính vào giá
thành
TK 632
TK 152
19

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công phải
trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện công tác xây lắp
(kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bẳng thi công
và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công) không phân biệt
công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp được
hạch toán cho từng CT, HMCT đội xây dựng. Trong trường hợp không tính chi
phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành thì phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo tiền lương định mức.
Khác với các doanh nghiệp, khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
b. Chứng từ sử dụng
Trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp thường sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
- Phiếu tạm ứng, phiếu chi…
c. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản chi
phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

và không có số dư cuối kỳ.
d. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3. Kế toán chi phí máy thi công
a. Nội dung chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của hoạt động xây lắp.
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong doanh nghiệp có thể tổ chức
đội thi công bằng máy riêng (đơn vị thi công cơ giới) hoặc các đơn vị thi công tự
tổ chức quản lý máy để sử dụng khi có nhu cầu thi công bằng máy. Máy thi công
là các loại máy móc được sử dụng trong thi công của hoạt động xây lắp như máy
trộn bê tông, máy ủi, máy xúc, máy đóng cọc. Chi phí về máy thi công bao gồm
các khoản chi phí về vật liệu, nhân công có liên quan đến việc sử dụng máy thi
công. Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức quản lý, sử
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
TK 334,111 TK 622 TK 154
TK 335
TK 141
TK 632
Tiền lương phải trả
công nhân xây lắp
Trích lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp
sản xuất
Quyết toán tạm ứng về
giá trị bàn giao xây lắp
Cuối kì kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực
tiếp vượt mức bình
thường

21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
dụng máy thi công.
b. Chứng từ sử dụng
Trong kế toán chi phí máy thi công sử dụng các chứng từ:
- Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công
- Hợp đồng thuê máy thi công
- Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công
- Phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương của đội máy thi công…
c. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, kế toán sử dụng tài khoản Chi phí sử
dụng máy thi công (TK 623). Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và áp dụng
tại doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp (vừa thi công thủ công, vừa thi công
bằng máy). Các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công
không được hạch toán vào tài khoản này. Tài khoản chi phí sử dụng máy thi
công có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6231: TK chi phí nhân công
- TK 6232: TK chi phí vật liệu
- TK 6233: TK chi phí dụng cụ
- TK 6234: TK chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237: TK chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238: TK chi phí bằng tiền khác
d. Phương pháp kế toán
Doanh nghiệp xây lắp có thể có đội máy thi công có hoặc không tổ chức
bộ máy kế toán riêng, do đó tùy từng hình thức tổ chức kế toán của đội máy kế
toán mà doanh nghiệp xây lắp có phương pháp hạch toán riêng. Bao gồm các
trường hợp sau:
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
22

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng
biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công trong doanh
nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt
và đội thi công cơ giới không tổ chức hạch toán riêng
Khi đó hoạt động của đội máy được coi như một hoạt động phụ cung cấp
lao vụ cho các đơn vị xây lắp, kế toán doanh nghiệp xây lắp tập hợp chi phí của
đội máy thi công vào các tài khoản liên quan như: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được mở chi tiết cho đội
máy thi công. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công của đội máy vào
tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang, chi tiết đội máy thi công để tính giá thành
ca máy và phản ánh giá trị lao vụ máy cung cấp cho sản xuất xây lắp, kế toán
ghi: Nợ TK 623: Chi phí máy thi công
Có TK 154: Chi phí máy thi công
* Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
TK 111,112,336 TK 623
TK 154
Số lao vụ nhận từ đội
thi công cơ giới
Thuế GTGT được
khấu trừ
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí máy thi công
TK 133
23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công trong trường hợp

doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình thi công xây lắp các công trường xây dựng. Đó là các
chi phí có liên quan tới việc tổ chức, phục vụ và quản lý hoạt động thi công xây
lắp không bao gồm các chi phí về chi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công nhưng lại bao gồm cả các khoản
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
TK 111,142,152,153 TK 623 TK 154
TK 133
DC,VLSX phục vụ
máy thi công
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 334
Lương công nhân điều
khiển máy thi công
TK 214, 335
Khấu hao, sửa chữa lại
máy thi công
TK 111, 112
TK 133
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT
được khấu trừ
Kết chuyển, phân bổ
máy thi công
24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Diệu Linh

trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ
máy thi công, nhân viên quản lý đội thi công, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ.
b. Chứng từ sử dụng
Trong kế toán chi phí chung cho hoạt động xấy lắp sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán iền lương
- Phiếu tạm ứng, hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định…
c. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC, để tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627). Tài
khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác…
d. Phương pháp kế toán
Hạch toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Linh Chi Lớp: KTDNG – K11
25

×