Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.52 KB, 24 trang )

Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Trình bày khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nêu ý nghĩa của việc học tập
môn học đối với sinh viên
1. 1 Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM
a) Khái niệm tư tưởng
+ Hiểu theo nghĩa thông thường, tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện
quan hệ của con người với thế giới xung quanh (thông thường người ta cũng quan niệm tư tưởng là
suy nghĩ hoặc ý nghĩ).
+Theo nghĩa Khoa học: Khái niệm “tư tưởng” trong “Tư tưởng Hồ Chí Minh” không phải dùng
với nghĩa tinh thần- tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa là một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng thế giới quan và
phương pháp luận (nền tảng triết học) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai
cấp, một dân tộc trong một giai đoạn lịch sử nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải
tạo hiện thực.
+ Khái niệm “tư tưởng” thường liên quan trực tiếp đến khái niệm “nhà tư tưởng”.
Theo từ điển tiếng Việt, “nhà tư tưởng” là những người có những tư tưởng triết học sâu sắc.
Tức là nhà tư tưởng là có tư tưởng được thể hiện bằng tác phẩm và hoạt động thực tiễn gây được
ảnh hưởng đối với một bộ phân dân cư nhất định.
Với hai khái niệm trên chúng ta có thể khẳng định Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng thực thụ và
tư tưởng của Người có vị trí, vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của dân
tộc.
b) Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
 Lịch sử ra đời của TTHCM
- Ở Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh được định nghĩa tại Đại hội VII và
được hoàn chỉnh thêm ở Đại hội IX.
- Tuy nhiên, tư tưởng Hồ Chí Minh đã xuất hiện trên vũ đài chính trị thế giới từ rất sớm. Ở
góc độ lý luận (có tác phẩm và có ảnh hưởng đối với một bộ phận dân cư nhất định) có thể thấy tư
tưởng Hồ Chí Minh đã xuất hiện và ngày càng hoàn thiện theo các mốc sau:
+1919 với “Bản yêu sách tám điểm”đỏi thực dân Pháp trao quyền tự do tối thiểu cho nhân
thaongockt Page 1


Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
loại VN. Đây được xem là đòn đánh chi mạng đầu tiên của người dân thuộc địa vào CN đế quốc do
Pháp đứng đầu và là điểm đánh dấu đầu tiên về sự ra đời của TTHCM
,+ 1927 TQ xuất bản tác phẩm của NAQ “Đường kách mệnh” : HCM là người đầu tiên đã
truyền bá CN Mác Lê Nin vào VN một cách có hệ thống và có tổ chức. Và là người đầu tiên thức tỉnh
phong trào cs ở VN.
+ 1930: HCM sáng lập ra Đảng CS VN và với “Cương lĩnh đầu tiên của Đảng”( bao gồm 4
văn kiện: Điều lệ, sách lược, chính cương vắn tắt và chương trình tóm tắt)
+Nhưng mãi đến 1991 là thời điểm chín muồi về bối cảnh quốc tế và trong nước cho sự ra đời
khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
- Hiện nay có nhiều khái niệm về tư tưởng HCM. Tư tưởng HCM là đối tượng nghiên cứu
của nhiều khoa học. Bên cạnh đó tư liệu về HCM cho đến nay vẫn còn thiếu sót rất nhiều
- Có thể nói ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VII(6/1991) đánh dấu một cột mốc quan trọng
trong nhận thức của Đảng về TT HCM. Văn Kiện của ĐH đã định nghĩa : “ Tư tưởng HCM chính là
kết quả sự vận dụng sáng tạo CN Mác-Lê Nin trong điều kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế tư
tưởng HCM đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của cả dân tộc”.
- ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ 9 (4-2001) thì KN này tương đối hoàn thiện “TT HCM là
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, là kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CN Mác –Lê Nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của dân tộc…”.
- Từ đó (1991) cho đến nay, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
tư tưởng Hồ Chí Minh ở các góc độ của mỗi khoa học cụ thể. Tuy nhiên, từ định hướng của ĐH IX,
ở khoa học lý luận thì định nghĩa sau đây của Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình
Quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được in trong Giáo trình “Tư
tưởng Hồ Chí Minh”, dùng trong các trường Cao đẳng và Đại học, năm 2009(dù đang vận động)
được coi là khá hoàn thiện nhất cho đến ngày nay.
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết
quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết

tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
thaongockt Page 2
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
người”.
 Cốt lõi của TTHCM.
Dù định nghĩa theo cách nào, thì tư tưởng Hồ Chí Minh đều được nhìn nhận với tư cách là
một hệ thống lý luận. Hiện đang tồn tại hai phương thức tiếp cận hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh:
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống tri thức tổng hợp gồm: tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế,
tư tưởng chính trị, tư tưởng quân sự, tư tưởng đạo đức-văn hóa-nhân văn.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam: tư tưởng về
vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở
Việt Nam; về Đảng Cộng sản Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về dân chủ và
Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hóa và đạo đức
1.2. Ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên:
Đối với sinh viên, người trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng HCM có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CN Hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế hội nhập tri thức, hội nhập quốc tế.
a) Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp học tập, công tác cho sinh viên.
- Tư tưởng HCM soi đường cho Đảng và Nhân dân VN trên con đường thực hiện mục
tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Thông qua việc làm rõ và
truyền thụ nội dung quản điểm lý luận của tt HCM về những vấn đề cơ bản của CMVN, làm cho sinh
viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cách mạng
Việt Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của
thế hệ trẻ Việt Nam.
- Thông qua học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên,
thanh niên lập trường thế giới quan cách mạng trên nền tảng CNMLN và TTHCM; kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; Tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai
trái, bảo vệ chủ nghĩa MLN, tthcm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nước ta. Biết vận dụng TTHCM vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức dân

tộc, nhờ đó sinh viên xác định đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với quê hương, đất nước,
thaongockt Page 3
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
nhân dân.
b) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
- TT HCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên và toàn dân
biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái xấu cái ác. Học tập tt HCM giúp nâng cao lòng tự
hào về Người, về Đảng CS, về TQVN, tự nguyện “ Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương
Bác Hồ vĩ đại”
Trên cơ sở kiến thức đã học được sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản
thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp CM theo
con đường HCM và Đảng đã lựa chọn.
2. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa?
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, dân tộc là sản phẩm lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc là các
hình thức cộng đồng như: thị tộc, bộ tộc, bộ lạc. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã dẫn tới sự ra
đời và phát triển của các dân tộc bản chủ nghĩa. Khi CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa, các đế quốc thực hiện chính sách vũ trang xâm lược, cướp bóc, nô dịch. Vấn đề dân tộc trở
nên gay gắt và từ đó xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa.
a. Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa
* Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh không đề cập đến các vấn đề dân tộc nói chung mà là vấn đề dân tộc, thuộc địa.
Người vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống CN thực dân, xóa
bỏ ách thống trị áp bức bốc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện
quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập.
Người nhận thấy yêu cầu của XH thuộc địa là phải tiến hành cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc chứ không phải đấu tranh giai cấp như trong các XHCN, hay là TBCN phương Tây. Người viết
nhiều tp như “ Tâm địa thực dân”; “Bình Đẳng”; “Vực thẳm thuộc địa” lên án mạnh mẽ chế độ cai
trị hà khắc của thực dân Pháp ở Đông Dương
*Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
Để giải phóng dân tộc cần lựa chọn một con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát

triển dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập. Mỗi
phương hướng phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định.
thaongockt Page 4
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định
phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Triết lý này
được định hình một cách rõ ràng trên nền tảng của xã hội một cách khách quan và đúng đắn. Cho
nên, muốn giải phóng hoàn toàn phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Từ một nước thuộc địa đi lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua nhiều giai đoạn chiến lược khác
nhau. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN, HCM viết “làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.Con đường đó kết hợp trong nó cả nội dung
dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội.
“Đi tới xã hội cộng sản” là hướng phát triển lâu dài. Nó quy định vai trò lãnh đạo của Đảng CS,
đoàn kết mọi lực lượng dân tộc, tiến hành các cuộc CM chống đế quốc và chống phong kiến cho triệt
để.
Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa. Đó cũng là nét độc đáo, khác
biệt so với con đường phát triển của các dân tộc đã phát triển lên CNTB ở phương tây.
Xuất phát từ nhân dân cho đến giải phóng dân tộc, tiếp đó là phát triển dân tộc và cuối cùng là
đưa cộng đồng dân tộc Việt Nam vào cộng đồng thế giới.Đây được xem là triết lí phát triển dân tộc
của Hồ Chí Minh
b. Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
*Cách tiếp cận từ quyền con người
Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người. Đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về
quyền con người trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791
của cách mạng Pháp từ đó người khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Nhưng từ quyền con người, Người nâng lên thành quyền dân tộc. Người khẳng định “Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do”. Từ lý luận về quyền con người mà hai cuộc CM Mỹ và Pháp xác lập, trở thành giá
trị phổ biến, khi lý luận xâm nhập vào thực tiễn, cụ thể là thực tiễn của CM VN đã hình thành một

khái niệm mới, đó là quyền dân tộc. HCM đã nâng quyền con người lên thành quyền dân tộc là hợp
với lẽ tự nhiên, vì quyền con người nằm trong quyền dân tộc, vi phạm quyền dân tộc, điều đó cũng có
nghĩa là vi phạm quyền con người. Điều này nó trái với chân lý đã được khẳng định trong Tuyên
Ngôn của CM Mỹ và CM Pháp.
thaongockt Page 5
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Đặt quyền con người vào trong quyền dân tộc vì chỉ có giải phóng dân tộc mới triệt để tạo điều
kiện thuận lợi giải phóng con người. Tư tưởng này mang tính quốc tế, tính thời đại và tính nhân văn
sâu sắc.
*Nội dung của độc lập dân tộc
Độc lập tự do là làm cho dân tộc đó thoát khỏi tình trạng áp bức bóc lột và nô dịch bởi các thế
lực ngoại xâm. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập tự do thật sự, phải hoàn toàn chứ không phải thứ
độc lập giả hiệu.Độc lập dân tộc là việc thực hiện và đảm bảo chủ quyền của dân tộc, quyền tự quyết
của dân tộc về cuộc sống và con đường phát triển của dân tộc mình, không chịu sự áp đặt của bất cứ
một thế lực ngoại xâm nào.
- 1919: Hồ Chí Minh đưa ra bản yêu sách gồm 8 điểm gửi tới hội nghị Véc xây đòi quyền tự do
dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
- 1930: Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, một cương lĩnh giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo mà nội dung cốt lõi là độc lập tự do cho dân tộc.
- 1941: Khi trở về trực tiếp lãnh đạo CMVN, Người chủ trì Hội Nghị Trung Ương lần thứ
8.Trong thư Kính cáo đồng bào chỉ rõ: “trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”
Khi thời cơ thuận lợi cho cuộc khởi nghĩa đã đến. Người đưa ra quyết định “ Dù có phải đốt
cháy cả dãy trường sơn này cũng phải giành cho được độc lập dân tộc”
- 8/1945: Cách mạng t8 thành công.Bản tuyên ngôn độc lập ra đời khẳng định quyền độc lập của
dân tộc Việt Nam
- Trong các thư và điện văn gửi tới Liên Hiệp Quốc và Chính phủ các nước, HCM trịnh trọng
tuyên bố: “nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi kiên
quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và
độc lập cho đất nước”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc được thể hiện ở nhiều thời điểm khác

nhau như:
- CM T8: Hồ Chí Minh đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập tự do của dân tộc: “Dù phải hy sinh
tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.
- 1954: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- 1966: Hồ Chí Minh nêu chân lý ở đời: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
c.Chủ nghĩa dân tộc – Một động lực lớn của đất nước
thaongockt Page 6
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Khi chuyển sang giai đoạn CN đế quốc, các cường quốc tư bản phương Tây ra sức tiến
hành chiến tranh xâm lược thuộc địa, thiết lập ách thống trị của chủ nghĩa thực dân với những chính
sách tàn bạo.
Từ những năm 20 của thế kỷ XX Hồ Chí Minh nhận thấy sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa
đế quốc đối với các dân tộc thuộc địa càng nặng nề thì phản ứng của các dân tộc bị áp bức càng quyết
liệt. Không chỉ quần chúng lao động, mà cả các giai cấp và tầng lớp trong xã hội đều phải chịu nỗi
nhục của người dân mất nước, của một dân tộc mất độc lập tự do.
Chủ nghĩa dân tộc mà tư tưởng Hồ Chí Minh đề cập ở đây là chủ nghĩa dân tộc chân chính,
Chúng ta cần phân biệt rõ “CN dân tộc chân chính” và “CN dân tộc không chân chính” nó khác xa
với chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi, vị kỉ, xô-banh. Chủ nghĩa dân tộc chân chính là chủ nghĩa
yêu nước, tinh thần dân tộc được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa
dân tộc chân chính trong tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa yêu nước, “là một bộ phận của tinh thần
quốc tế”.” khác hẳn với tinh thần vị quốc của bọn đế quốc phản động.
Dân tộc là một trong những vấn đề toàn cầu hiện nay
Tóm lại : nếu các nhà kinh điển cho rằng, đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có
giai cấp, thì HCM vận dụng vào điều kiện mới của VN và khẳng định chủ nghĩa dân tộc là động lực
quyết định thắng lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
3. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở Việt Nam trong
thời kì quá độ.
3.1. Con đường
a) Thực chất, loại hình và đặc điểm của Thời kỳ quá độ

*Loại hình
-C.Mác, Anghen, Lê Nin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa M-LN, có 2 con đường quá độ lên CNXH.
+ Mác : quá độ trực tiếp; tức là quá độ lên CNXH từ một nước tư bản phát triển
Con đường này có tính chất: Sự chuyển biến CM gay do, quyết liệt. GCTS mới bị đánh đổ về
chính trị, bản thân giai cấp tư sản luôn tìm cách khôi phục lại. Trong khi đó giai cấp Công nhân còn
non yếu.
+ Lê Nin : Quá độ gián tiếp: có 2 hình thức quá độ gián tiếp
(1)Quá độ từ tư bản trung bình lên CNXH
thaongockt Page 7
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
(2) Quá độ từ nước tiền TB hoặc, kém phát triển đi lên CNXH trong điều kiện cụ thể nào đó,
nhất là trong điều kiện đảng kiểu mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo
Và nước ta đã chọn quá độ gián tiếp theo hình thức thứ 2 => Nó được xem là “Cơn đau đẻ kéo
dài”
Theo HCM khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, nước ta có đặc điểm lớn nhất là từ một
nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH không qua giai đoạn pt TBCN. Đặc điểm này chi phối đặc
điểm khác, làm cơ sở nảy sinh nhiều mẫu thuẫn.
*Thực chất : Theo HCM, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình cải biến
nền SX lạc hậu thành nền SX tiên tiến hiện đại
*Tính chất : Cuộc đấu tranh một mất một còn giữa CNXH và CNTB : Các nước TBCN luôn tìm
cách chống phá XHCN
b) Nhiệm vụ lịch sử của TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
Theo HCM, quá độ lên CNXH ở VN là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài.
Nhiệm vụ lịch sử của TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam gồm 2 nội dung lớn:
- Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH; xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội cho CNXH.
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng ,trong đó xây dựng là then
chốt và lâu dài.
c) Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong TKQĐ

Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp CM mang tính toàn diện. HCM đã xác
định rõ nhiệm vụ cho từng lĩnh vực:
• Trong lĩnh vực chính trị
Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn
để thực sự là Đảng cầm quyền, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu để đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ mới. Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thông nhất nồng cốt là liên minh công – nông -
tri thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
• Trong lĩnh vực kinh tế
được Người đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế.
Người nhấn mạnh việc tăng năng xuất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN. Đối với
cơ cấu kinh tế, người nhấn mạnh cơ cấu ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng,
lãnh thổ. Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu nhiều thành phần trong suốt
thaongockt Page 8
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
thời kỳ quá độ. Nước ta còn ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để để tạo nền tảng vật chất cho
CNXH, thúc đẩy cải tạo XHCN.
+ Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ, nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất, hướng dẫn và giúp đỡ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích hợp tác.
+ Đối với nhà tư sản công thương, nhà nước không xóa bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
của cải, hướng dẫn hoạt động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước.Người
cũng chủ trương thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít, không làm không hưởng
• Trong lĩnh vực văn hóa-xã hội
Người nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Người đề cao vai trò của văn hóa giáo
dục và khoa học kĩ thuật trong xã hội XHCN. Người cho rằng, xây dựng CNXH nhất định phải có
học thức, cần phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa
loài người đến hạnh phúc bất tận.
3.2. Biện pháp
a) Phương châm
- Dần dần, từng bước vững chắc lên CNXH trên cơ sở xác định một cách đúng đắn bước đi, từ

thấp đến cao, không chủ quan, nóng vội Xác định các bước đi phải luôn căn cứ vào các điều kiện
khách quan quy định.
- Tổng kết kinh nghiệm của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đồng thời học tập
kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới. Học thập những kinh nghiệm nhưng không được sao
chép, máy móc, giáo điều. Vì Vn có điều kiện cụ thể khác với các nước đó.
- Có kế hoạch và có quyết tâm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
b) Biện pháp
- Có nhiều biện pháp khác nhau:
• Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo xây dựng, lấy xây dựng làm chính
• Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền Nam-
Bắc
• Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
4. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền?
- Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền và trở thành Đảng cầm quyền
thaongockt Page 9
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Qua những năm tháng hoạt động thực tiễn, HCM đã tìm thấy con đường cách mạng ở CN M-LN
và quyết định đi theo con đường của CM tháng Mười vĩ đại. Người đã sớm xác định độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH là con đường tất yếu của cách mạng VN,=> HCM thấy cần phải có một Đảng CS
để lãnh đạo pt cách mạng, thực hiện mục tiêu nói trên. Và đến năm 1930 Đảng CS ra đời, đánh dấu
một trang mới trong lịch sử dân tộc.
Đảng cầm quyền là khái niệm dùng trong khoa học chính trị chỉ một Đảng chính trị đại diện cho
một giai cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành, quản lý đất nước nhằm thực hiện
lợi ích của giai cấp mình.
Cụm từ “Đảng cầm quyền” được Hồ Chí Minh ghi trong di chúc năm 1969. Theo Người “
Đảng cầm quyền” là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp cách mạng trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo
quần chúng nhân dân giành được quyền lực nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó
để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH
Khi chưa có chính quyền, Đảng lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền, thiết lập chính

quyền nhân dân, nhưng khi có chính quyền một số cán bộ Đảng viên thoái hóa, biến chất là thử thách
hết sức nặng nề của Đảng.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền
Bản chất của Đảng không thay đổi. Mục đích, lí tưởng của Đảng vẫn là giải phóng giai
cấp, triệt để giải phóng con người, xây dựng cuộc sống ấm no cho nhân dân và tiến lên CNXH.
Với chủ tịch Hồ Chí Minh: “Độc lập-Tự do-Hạnh phúc” là bản chất của CNXH, là điểm
xuất phát để xây dựng Đảng ta xứng đáng với danh hiệu “Đảng cầm quyền”.
Mục đích, lí tưởng của Đảng cầm quyền
- Theo Hồ Chí Minh, Đảng ta không có lợi ích nào ngoài lợi ích của Tổ Quốc, lợi ích của nhân
dân, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đó là mục đích, lí tưởng cao cả không bao giờ thay đổi
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. “Người Cộng sản chúng ta không một phút nào
được quên lí tưởng của mình là phấn đấu cho Tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho CNXH hoàn toàn thắng
lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới”. Khi trở thành Đảng cầm quyền, mục đích, lí tưởng đó
không những không thay đổi mà còn có thêm những điều kiện và sức mạnh nhằm hiện thực hóa lí
tưởng mục đích ấy.
Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
thaongockt Page 10
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
- Đảng lãnh đạo: tức là Đảng là tổ chức lãnh đạo duy nhất đối với toàn bộ xã hội nhằm đưa
lại độc lập, hạnh phúc cho nhân dân. Muốn vậy, Đảng phải có tư cách, phẩm chất, năng lực cần thiết
vì “quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức” và ‘chỉ trong đấu tranh và công tác
hằng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng,
thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”. Theo Hồ Chí Minh, lãnh đạo phải bằng giáo dục, thuyết
phục nghĩa là Đảng phải làm cho dân tin dân phục để dân theo. “Phải đi đường lối quần chúng, không
được quan liêu, mệnh lệnh và gò ép nhân dân”. Đảng phải tổ chức đoàn kết nhân dân thành một khối
thống nhất. Chức năng lãnh đạo và sự lãnh đạo của Đảng phải bảo đảm trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội, phải quan tâm chăm lo đến đời sống nhân dân từ việc nhỏ đến việc lớn. “Sự lãnh đạo
trong mọi công tác thiết thực của Đảng ắt phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”. Đồng
thời Đảng cũng phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức, phải thực hiện chế
độ kiểm tra và phát huy vai trò tiên phong của đội ngũ Đảng viên, cán bộ của Đảng.

- Đảng là đầy tớ trung thành của nhân dân nghĩa là Đảng phải tận tâm, tận lực phục vụ
nhân dân nhằm đem lại quyền và lợi ích cho nhân dân “việc gì có lợi cho dân thì phải làm cho kì
được, việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh”. Phải quan tâm đến lợi ích thực sự của nhân dân:
“khổ trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, phải thường xuyên “tự kiểm điểm, tự phê bình, tự sữa chữa
như mỗi ngày tự rửa mặt”. Mỗi cán bộ, đảng viên “đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc
chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân”. Cho nên, đòi hỏi mỗi cán bộ đảng viên phải có tri
thức khoa học, trình độ chuyên môn giỏi với phương châm “cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư”.
 Như vậy, lãnh đạo và đầy tớ là hai khái niệm được Hồ Chí Minh sử dụng biện chứng chặt chẽ
với nhau vì cùng chung một mục đích là: vì dân. Làm tốt cả hai vai trò này là cơ sở đảm bảo cho uy
tín và năng lực lãnh đạo của Đảng.
Đảng cầm quyền, dân là chủ
- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng triệt để thì quyền lực phải thuộc về nhân dân. Đó là bản chất, là
nguyên tắc của chế độ mới, một khi xa rời nguyên tắc này, Đảng sẽ trở thành đối lập với nhân dân.
Dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy “dân làm gốc”. Đồng thời dân muốn làm chủ thật sự thì
phải theo Đảng, phải tham gia xây dựng chính quyền, làm tròn trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
 Với tư tưởng nhân văn cao cả về mối quan hệ biện chứng giữa Đảng với dân. Hồ Chí Minh
đẫ khẳng định điều đó chỉ có thể trở thành hiện thực khi cán bộ, đảng viên còn là người đầy tớ trung
thành của nhân dân.
thaongockt Page 11
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
5. Trình bày nội dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Hồ Chí Minh thường dùng khái niệm DÂN và NHÂN DÂN để chỉ “mọi con dân nước Việt”,
“mỗi một người con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,…, không phân
biệt “già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý tiện”. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm DÂN có nội
hàm rất rộng. DÂN trong tư tưởng của Người vừa được hiểu là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa
là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là
chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết dân tộc gồm nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ các quan hệ liên kết qua lại giữa các
thành viên, các bộ phận, các lực lượng xã hội của dân tộc từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ trong ra

ngoài, từ trên xuống dưới…
Người còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng trên lập trường
giai cấp công dân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp- dân tộc.
Với tinh thần đoàn kết rộng rãi ấy, người đã dung khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng
cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Người có quan điểm đoàn kết dân tộc rộng rãi như vậy là vì Người tin ở nhân dân, tin rằng trong
mỗi con người ai cũng ít nhiều có lòng yêu nước tiềm ẩn. Vì thế, mẫu số chung để quy tụ mọi người
vào khối đại đoàn kết dân tộc chính là nền độc lập, thống nhất của Tổ Quốc, là cuộc sống tự do, hạnh
phúc của nhân dân.
Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc la liên minh công- nông- trí thức đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
b. Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn
kết của dân tộc; đồng thời, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con
người.
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn
kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và
giữ nước hang ngàn năm, thấm sâu vào tâm hồn tình cảm của mỗi người dân Việt Nam, lưu truyền
qua các thế hệ từ thời Vua Hùng đến Bà Trưng, Bà Triệu…Đây cũng chính là sức mạnh vô địch của
dân tộc ta để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù,bảo vệ đất nước và bản sắc dân tộc
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ vì lợi ích của cách
mạng, mỗi cá nhân dù tốt hay xấu đều phải có lòng khoan dung độ lượng mới có thể tập hợp, quy tụ
thaongockt Page 12
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
rộng rãi mọi lực lượng.Người cũng đã lấy hình tượng năm ngón tay để nói lên sự cần thiết phải thực
hiện đại đoàn kết. Người cho rằng: “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng
thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ”. Lòng khoan
dung độ lượng ở Hồ Chí Minh là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc.
Người tuyên bố: “ Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những
người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Người kêu gọi
tất cả những ai có lòng yêu nước hãy cùng nhau đoàn kết vì nước, vì dân. Nhưng trước hết cần xóa

bỏ hết mọi thành kiến, thật thà hợp tác va giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Với niềm tin vào sự hướng
thiện của con người, vì lợi ích của dân tộc, Người đã chân thành lôi kéo và tập hợp về phía mình
nhiều quan đại thần của Nam triều cũ như: Thượng thư Bùi Bằng Đoàn, Khâm sứ đại thần Phan Kế
Toại…vào khối đại đoàn kết toàn dân.
Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Tiếp nối truyền thống dân tộc
“nước lấy dân làm gốc”, và quán triệt sâu sắc nguyên lý mác xít “cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng”, Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng DÂN là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận
và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng, là nền, gốc và chủ thể của Mặt
trận. Người chỉ rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân ta la công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại
đoàn kết”.
Tất cả những quan điểm trên cũng đồng thời khái quát nguyên tắc tin vào dân của Hồ Chí Minh.
6. Phân tích định nghĩa của Hồ Chí Minh về Dân chủ?. Làm rõ mối quan hệ về Dân chủ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội?
a. Định nghĩa dân chủ:
Dân chủ là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sự tiến bộ của mọi thời đại. Mác khẳng định: Dân chủ
là của quý báu nhất của nhân dân. Nó có vai trò to lớn đối với sự nghiệp phát triển con người và xã
hội.
Tư tưởng dân chủ là một trong ba viên ngọc quý trong di sản tinh thần của Hồ Chí Minh: tư
tưởng giải phóng dân tộc, tư tưởng dân chủ và tư tưởng đạo đức học Hồ Chí Minh
thaongockt Page 13
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Hồ Chí Minh quan niệm: Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân, là khát vọng muôn đời
của con người. Dân chủ là cơ sở đảm bảo quyền làm chủ, các quyền cơ bản của nhân dân lao
động
Dân chủ có nghĩa là “dân là chủ”, “dân làm chủ”, khẳng định địa vị của người chủ trong chế
độ chính trị, trong xã hội và Nhà nước thuộc về người dân.
- “Dân là chủ” tức dân là chủ thể của quyền lực còn cán bộ công chức là đầy tớ phục vụ dân.
Người cho rằng: “ Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
- “Dân làm chủ” phản ánh năng lực và trách nhiệm thực thi dân chủ của người dân, năng lực đó

được biểu hiện ở trình độ văn hóa, bản lĩnh ý thức và trách nhiệm của người dân. “Chế độ ta là chế
độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”.
 Như vậy, “dân là chủ” và “dân làm chủ” trong tư tưởng Hồ Chí Minh luôn luôn đi đôi với
nhau thể hiện vị trí, vai trò, trách nhiệm của người dân.
- Cơ chế bảo đảm quyền dân chủ: tất cả vì lợi ích của nhân dân
+ Các tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể phải phục vụ nhân dân.
+ Cán bộ, đảng viên, chính quyền làm công bộc cho nhân dân.
+ Nhân dân phải làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước.
b. Dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội:
Dân chủ được thể hiện ở việc đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Dân chủ trong xã hội
Việt Nam được thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế- văn hóa – xã hội. Nhưng quan trọng nhất là dân
chủ trong lĩnh vực chính trị, được biểu hiện tập trung trong hoạt động của Nhà nước bởi vì quyền lực
của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của Nhà nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao.
Người nêu: “Nước ta phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của toàn dân để phát
huy tính tích cực và sáng tạo của nhân dân, làm cho mọi công dân Việt Nam thực thi tham gia công
việc quản lý Nhà nước, ra sức xây dựng CNXH và đấu tranh thống nhất nước nhà”.
- Trong lĩnh vực chính trị: chế độ ủy quyền của dân và Nhà nước thông qua chế độ bầu cử bằng
phương thức dân chủ đại diện, thành lập dân chủ với chế độ phổ thông đầu phiếu. Thể hiện quyền lực
của nhân dân trong chính trị Người viết: “Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra
đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ”. Chính phủ ra đời, phải thực hiện
nhiệm vụ cấp bách là thực hiện dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ trong chính trị
khẳng định mọi sức mạnh của nhân dân ta được quy tụ chống suy thoái đạo đức của một số cán bộ
công chức Nhà nước.
thaongockt Page 14
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
- Trong lĩnh vực kinh tế: cốt lõi trong lĩnh vực kinh tế là vấn đề về lợi ích, “bao nhiêu lợi ích đều
vì dân”. Chính phủ phải tận tâm tận lực phụng sự nhân dân, “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm,
việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.
- Trong lĩnh vực xã hội: Một là, đảm bảo công bằng trong cơ hội phát triển và công bằng trong
phân phối lợi ích. Hai là, đảm bảo sự bình đẳng của công dân trước pháp luật.

Hồ Chí Minh không chỉ coi dân chủ có ý nghĩa là một giá trị chung, là sản phẩm của văn minh
nhân loại, xem nó như là lý tưởng phấn đấu của các dân tộc và nó không dừng lại với tư cách là một
thiết chế xã hội của một quốc gia mà nó còn có cả ý nghĩa biểu thị mối quan hệ quốc tế, hòa bình
giữa các dân tộc.
7. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công
nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước?
a. Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước?
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi giai cấp và đấu tranh giai cấp xuất
hiện. Nhà nước là sản phẩm tất yếu của của một xã hội có giai cấp, nó bao giờ cũng mang bản chất
một giai cấp nhất định, không có một nhà nước nào là phi giai cấp, không có nhà nước đứng trên giai
cấp.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân nhưng tuyệt nhiên nó không phải là “Nhà nước toàn dân” hiểu theo kiểu Nhà nước phi
giai cấp. Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. Vì:
Một là, Nhà nước do Đảng Cộng sản (ĐCS) lãnh đạo. Điều này được thể hiện:
- ĐCS Việt Nam lãnh đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân.
Năm 1959, Hiến pháp Việt Nam khẳng định: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa
trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Hồ Chí Minh nhấn mạnh nồng
cốt của nhân dân là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và trí thức do giai cấp
công nhân ma đội tiên phong của nó là ĐCS VN lãnh đạo.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương thức thích hợp. Phương thức lãnh đạo thích hợp ở
đây chính là cách lãnh đạo cho phù hợp với từng thời kỳ. Chẳng hạn như, trong thời kỳ Hồ Chí Minh
làm Chủ tịch nước, đất nước ta vừa chống ngoại xâm, vừa bảo vệ Tổ Quốc, vừa lãnh đạo nhân dân
xây dựng chế độ mới, khác hẳn với phương thức lãnh đạo trong thời kỳ này. Tuy nhiên, trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, phương thức lãnh đạo chug cho các thời kỳ là:
thaongockt Page 15
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp
luật, chính sách, kế hoạch.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của mình trong

bộ máy, cơ quan Nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra.
Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng XHCN của sự phát triển
đất nước. Điều này đã được thể hiện trong quan điểm của Hồ Chí Minh ngay từ khi nước VNDCCH
mới ra đời.
Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động
cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất
cả mọi quyền lực vào tay nhân dân
b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước
Tính nhân dân của Nhà nước ta biểu hiện tập trung ở chỗ: Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Tính nhân dân được biểu hiện trong cơ cấu tham chính với sự có mặt rộng rãi của mọi giai cấp
tầng lớp trong xã hội, không phân biệt nguồn gốc miễn là thành thật hợp tác vì quyền lợi dân tộc.
Tính dân tộc của Nhà nước thể hiện ở chỗ Nhà nước thay mặt nhân dân thực hiện chủ quyền dân
tộc, đấu tranh cho lợi ích dân tộc và đấu tranh cho mọi xu hướng đi ngược lại lợi ích dân tộc. Tính
dân tộc còn thể hiện sâu sắc ở chỗ nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước ta là khối đại đoàn kết toàn
dân trong mặt trận dân tộc thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Cơ sở khách quan đảm bảo tính thống nhất này chính là ở chỗ giai cấp công nhân lãnh đạo Nhà
nước, mà quyền lợi của giai cấp công nhân với nhân dân lao động và của cả dân tộc là một.
Mối quan hệ biện chứng bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân
tộc thể hiện ở chỗ:
- Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ
người Việt Nam. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường
lối cách mạng. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân Pháp của các nhà yêu nước đã nổ ra oanh
liệt nhưng đều thất bại. Đến năm 1930, Đảng ta ra đời, với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân mà
đội tiên phong là ĐCS VN đã đưa nước ta thoát khỏi các hạn chế và giành nhiều thắng lợi to lớn:
cách mạng T8 1945, kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ thắng lợi…,lập nên Nhà nước dân chủ
nhân dân đàu tiên ở Đông Nam Á
thaongockt Page 16
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
- Tính thống nhất còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích

của dân tộc làm cơ bản. Hồ Chí Minh khẳng định lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và toàn dân tộc là một.
- Trong thực tế, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo
nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một
nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát
triển tiến bộ của thế giới.
8. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục?
Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh: Tháng 8/1943, Người viết: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích
ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
Văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
Hồ Chí Minh phê phán nền giáo dục phong kiến (kinh viện, xa rời thực tế, bất bình đẳng, trọng
nam khinh nữ…) và nền giáo dục thực dân (ngu dân, đồi bại, xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).
Nền giáo dục của nước Việt Nam độc lập được hình thành từ những năm XX, thực sự ra đời sau
thắng lợi của cách mạng T8 và phát triển cùng với sự ngiệp cách mạng của cả dân tộc. Hồ Chí
Minh cho rằng việc xây dựng một nền giáo dục mới phải được coi là nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa
chiến lược, cơ bản và lâu dài. Đồng thời nó sẽ “…làm cho dân dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc
dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập”. Hồ Chí
Minh còn chỉ rõ:
“Ngủ thì ai cũng như lương thiện
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền
Hiền dữ đâu phải là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục
- Mục tiêu của văn hóa giáo dục là để thực hiện ba chức năng:
thaongockt Page 17
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010

• Dạy và học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp:
Tư tưởng và tình cảm là 2 vấn đề chủ yếu của đời sống tinh thần của con người. Tư tưởng có thể
đúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm có thể thấp hèn hoặc cao đẹp. Chức năng cao quý nhất của văn hóa
giáo dục là phải bồi dưỡng, nêu cao tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ
những sai lầm thấp hèn có thể có trong tư tưởng tình cảm của mỗi người.
• Mở mang dân trí: Nâng cao dân trí là phải từ chỗ biết đọc, biết viết để có thể hiểu biết các
lĩnh vực khác như: kinh tế, chính trị, lịch sử, KH-KT Vấn đề nâng cao dân trí thực sự chỉ có thể thực
hiện sau khi chính trị đã được giải phóng, toàn bộ chính quyền đã về tay nhân dân.
Nâng cao dân trí là để nhân dân có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, góp phần cùng
Đảng “…biến một nước dốt nants, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh
phúc.
• Bồi dưỡng những phẩm chất và phẩm chất tốt đẹp cho con người.Hướng con người đến
chân,thiện,mỹ để hoàn thiện bản thân.
Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, từ thói quen của cá nhân và
phong tục tập quán của cả cộng đồng. Những phẩm chất và phong cách tốt đẹp làm nên giá trị của
con người. Văn hóa giúp con người hình thành những phẩm chất, phong cách và lối sống đẹp, lành
mạnh.
 Cho nên, giáo dục nhằm đào tạo những con người XHCN, những con người có ích cho xã
hội, những con người vừa có đức có tài để thích hợp xây dựng đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.
- Nội dung giáo dục phải toàn diện, trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: văn hóa,
chính trị, khoa học – kỹ thuật, lao động, …Các nội dung trên có mối quan hệ mật thiết với nhau. Học
chính trị là học CN Mác Lê nin, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Học khoa học kĩ thuật
để đáp ứng đòi hỏi của thời đại mới, thời đại của cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển
như vũ bảo.
- Phương châm, phương pháp giáo dục:
+ Phương châm học đi đôi với hành, lý luận kết hợp thực tế, học tập kết hợp với lao động, phối
hợp gia đình - nhà trường – xã hội, học suốt đời. Coi trọng việc tự học, tự đào tạo. Học ở mọi lúc,
mọi nơi, học mọi người
thaongockt Page 18

Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
+ Phương pháp: cách dạy phải phù hợp với lứa tuổi, dạy từ dễ đến khó, kết hợp học tập với vui
chơi có có ích, lành mạnh. Phải dung phương pháp nêu gương và thi đua trong học tập cũng như
trong giảng dạy.
- Bên cạnh đó cũng cần phải quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất tốt, yêu
nghề, có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn, thuần thục về phương pháp…vì không có giáo viên thì không
có giáo dục. Người giáo viên cũng cần phải trau dồi thêm kiến thức vì học không bao giờ đủ, còn
sống còn phải học, “học, học nữa, học mãi”(Lê Nin).
 Những quan điểm về văn hóa giáo dục của Hồ Chí Minh rất phong phú và hoàn chỉnh, định
hướng cho nền giáo dục phát triển đúng đắn, góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
9. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng?
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một sức mạnh nhân dân và của dân tộc Việt Nam.
Các chuẩn mực đạo đức cách mạng chung mà Người vun đắp cho dân tộc Việt Nam là:
- Trung với nước, hiếu với dân
Đây là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất. “Trung” và “hiếu” là phạm trù của
Nho giáo phản ánh mối quan hệ lớn nhất là “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Hồ Chí Minh đã mượn
khái niệm “trung, hiếu” và đưa vào đó một nội dung mới mang ý nghĩa mới là “Trung với nước, hiếu
với dân”. Người cho rằng, trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân. Vì nước là nước của dân,
dân là chủ, bao nhiêu quyền lực đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì nhân dân, cán bộ là đầy tớ
của dân chứ không phải “quan cách mạng”.
+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, con đường đi
lên CNXH, suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp của Đảng và cách mạng.
• Đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của CM lên trên hết.
• Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của CM.
• Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Hiếu với dân là thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng. Phải gần dân, kính trọng và
học tập nhân dân, dựa vào dân và lấy dân làm gốc. Cũng cần phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân
tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí. - Chăm lo đến đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ lợi ích của nhân dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

thaongockt Page 19
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người, một nội dung của
phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. Bọn phong kiến ngày xưa nêu ra cần, kiệm, liêm, chính
nhưng không bao giờ thực hiện lại bắt nhân dân phụng sự chúng. Ngày nay, cần, kiệm, liêm, chính
đưa ra là là để cho cán bộ làm gương cho nhân dân theo.
+ Cần là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất caovowis tinh
thần tự lực cánh sinh.
+ Kiệm là tiết kiệm (thời gian, công sức, của cải…)của nước, của dân; “không xa xỉ, không
hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
+ Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham lam” tiền của, địa
vị, danh tiếng.
+ Chính là thẳng thắng, đứng đắn. Đối với mình không tự cao, tự đại, tự phụ, phải khiêm tốn học
hỏi, không phát triển cái hay, sữa chữa cái dở. Đối với người, không nịnh người, không khinh người,
không dối trá. Đối với việc, phải đặt lên trên hết, trước hết, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ
mấy cũng tránh.
+ Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên vị, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”,
nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. Vì chủ nghĩa cá nhân là đồng minh của đế quốc,
là một thứ vi trùng rất độc. Nó đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm như: tham ô, quan liêu, lãng phí,

 Hồ Chí Minh chỉ ra rằng các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau,
đây chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, thể hiện sự văn minh tiến bộ.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
+ Tình yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo
khổ, những người bị áp bức bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc. Nếu không có tình yêu thương
thì không thể nói đến cách mạng, càng không thể nói đến CNXH và CN cộng sản.
+ Tình yêu thương phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, thể hiện trong mối
quan hệ hằng ngày với đồng chí, anh em.
+ Tình yêu thương con người vừa gắn với dân tộc vừa gắn với nhân loại, đồng thời luôn gắn với

những hành động cách mạng cụ thể của Hồ Chí Minh. Trong Di chúc, Người căn dặn: “phải có tình
đồng chí yêu thương lẫn nhau”.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
thaongockt Page 20
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Đây là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
+ Đó là sự kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản cao cả
trong mỗi con người.
+ Là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả
các dân tộc và nhân dân các nước, chống lại mọi sự chia rẽ của kẻ thù, phân biệt chủng tộc…Hồ Chí
Minh chủ trương giúp bạn là tự giúp mình.
+ Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội theo tinh thần
“ Quang sơn muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em”
+ Một kiểu quan hệ quốc tế mới ra đời: đối thoại thay cho đối đầu, nhằm tạo ra một nền văn hóa
hòa bình cho nhân loại.
10. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò con người và chiến lược trồng người?
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng
Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần. Người cho rằng: “việc dễ mấy
không có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng xong”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
chịu”. Trong các cuộc cách mạng, chính nhân dân là người đã nhường cơm, xẻ áo, đùm bọc, bảo vệ
bộ đội và cán bộ cách mạng.
Dân ta là tài năng, trí tuệ và sáng tạo, biết giải quyết vấn đề một cách đơn giản, nhanh
chóng. Đặc biệt là lòng sốt sắng, hăng hái của dân để thực hiện con đường cách mạng. “Lòng yêu
nước và sự đoàn kết của nhân dân là một lực lượng vô cùng to lớn, không ai thắng nổi”.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải coi trọng, chăm sóc, phát huy
nhân tố con người
Năm 1911, giữ lúc đất nước đang bị xâm lược, nhân dân phải chịu cảnh lầm than, Người

đã ra đi tìm đường cứu nước với ý chí “quyết giải phóng gông cùm nô lệ cho đồng bào”, với mục tiêu
“làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
an, áo mặc, ai cũng được học hành”.
Người có niềm tin vững chắc vào trí tuệ, bản lĩnh của con người, khả năng tự giải phóng
của chính bản thân con người. Cho nên, Người ra sức xây dựng, rèn luyện con người. Người xác định
thaongockt Page 21
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
con người là mục tiêu trong điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng. “Nếu nước độc lập mà
dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”, vì vậy: “Làm cho dân có
ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.
+ Con người là mục tiêu của cách mạng, nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người chẳng hạn như lợi ích lâu dài – trước mắt,
lợi ích cả dân tộc, bộ phận, giai cấp, tầng lớp và cá nhân. “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm,
việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”. “Muốn xây dựng CNXH, trước hết phải có con người
XHCN”.
Mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ là mối quan hệ chặt chẽ: nếu không có
nhân dân thì Chính phủ không có đủ lực lượng, nếu không có Chính phủ thì nhân dân không có ai
dẫn đường. Đảng lãnh đạo nhưng nhân dân là chủ. Dân như nước, bộ đội như cá. Sự nghiệp cách
mạng có thành công, có giành được độc lập dân tộc và đi lên CNXH hay không chính là nhờ một
phần lớn ở sức mạnh quần chúng. Đã là người cộng sản thì phải tin nhân dân và niềm tin quần chúng
sẽ tạo nên sức mạnh cho người cộng sản.
Cần phải lên án và đấu tranh chống lại các bệnh: xa nhân dân, khinh nhân dân, sợ nhân
dân, không tin cậy nhân dân, không hiểu biết nhân dân, không yêu thương nhân dân.
+ Con người là động lực cách mạng được nhìn nhận là toàn thể đồng bào, song trước hết
là ở giai cấp công nhân và nông dân. Chỉ có giai cấp công nhân mới lãnh đạo được dân tộc đào mồ
chôn chủ nghĩa tư bản. Muốn vậy, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và gắn bó
với dân tộc mới chống lại được kẻ thù.
Không phải mọi con người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được giác
ngộ và tổ chức, có bản lĩnh, trí tuệ, văn hóa và đạo đức.
Con người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động có tổ chức, có sự lãnh đạo

của ĐCS
 Con người - mục tiêu và con người - động lực có mối quan hệ biện chứng với nhau. Càng
chăm lo cho con người – mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ tạo thành con người – động lực tốt bấy nhiêu.
Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người – đông lực thì sẽ nahnh chóng đạt được mục
tiêu cách mạng. Đồng thời phải kiên quyết khắc phục kịp thời các phản động lực trong con người và
tổ chức.
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”.
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
thaongockt Page 22
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
Hồ Chí Minh rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người. Hồ Chí Minh
viết: “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích 100 năm thì phải trồng người”. Người nói đến
“lợi ích trăm năm” và mục tiêu xây dựng CNXH là những quan điểm mang tầm vóc chiến lược, cơ
bản lâu dài, nhưng cũng rất cấp bách. Nó liên quan đến “trước hết cần có những con người XHCN”
và “trồng người”.
Con người phải dược đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển, vừa nằm trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa nằm trong chiến lược giáo dục – đào tạo.
- “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”.
+ Con người XHCN phải do CNXH tạo ra. Trên con đường tiến lên CNXH thì “trước hết
cần có những con người XHCN”. Điều này có nghĩa là ngay từ đầu phải đặt ra nhiệm vụ xây dựng
con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con người mới XHCN, làm gương, lôi cuốn xã
hội.
+ Mỗi bước xây dựng con người như vậy là một nấc thang xây dựng CNXH. Đây là mối
quan hệ biện chứng giữa “xây dựng CNXH” và “con người XHCN”.
+ Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người mới XHCN có hai mặt gắn bó chặt chẽ với
nhau. Một là, kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống. Hai là, hình thành những
phẩm chất mới như: có tư tưởng XHCN; có đạo đức XHCN, có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ; có tác
phong XHCN, có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Để thực hiện chiến lược "trồng người" phải coi trọng vai trò của giáo dục và đào

tạo.
Giáo dục đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất để thực hiện chiến lược “trồng người”.
Vì, giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục
tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến thanh niên.
Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo đức, lý
tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống XHCN lên hàng đầu. Hai mặt đức, tài thống nhất với nhau,
không tách rời. Phải kết hợp giữa nhận thức và hành động, lời nói với việc làm.
 “Trồng người” là công việc “trăm năm”, không thể nóng vội “một sớm một chiều”, không
phải làm một lúc là xong, cũng không phải tùy tiện, đến đâu hay đến đó. Hồ Chí Minh cho rằng:
“Việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”
thaongockt Page 23
Đề cương môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2010
- - - HẾT - - -
thaongockt Page 24

×