Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tài liệu tiền tệ liên thông đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.01 KB, 61 trang )

1
Câu 1 : Phân tích các yếu tố quan hệ tới cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes
và ý nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc điều hành chính sách
tiền tệ của NHTW, liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ :
Khái niệm : Mức cầu tiền là số lượng tiền tệ mà dân chúng , các doanh nghiệp và các
tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước cần nắm giữ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
và bảo toàn giá trị trong điều kiện giá cả và các biến số kinh tế vĩ mô cho trước.
Mức cầu tiền sẽ chỉ tính sự nắm giữ của các chủ thể kinh tế phi ngân hàng mà không
tính nhu cầu nắm giữ tiền của các ngân hàng. Khác với nhu cầu về hàng hóa nhằm
thỏa mãn yêu cầu về một giá trị sử dụng nhất định, nhu cầu tiền tệ xuất phát từ khả
năng trao đổi của tiền tệ chứ không phải xuất phát từ bản thân nó - như vậy , khi đề
cập đến nhu cầu tiền tệ là ngụ ý nhu cầu tiền tệ thực tế. Nói cách khác, hàng hóa chỉ
có thể thỏa mãn một số nhu cầu giới hạn nào đó của con người thông qua giá trị sử
dụng của nó trong khi nếu có tiền trong tay, người sở hữu có thể thỏa mãn mọi nhu
cầu và do đó mong muốn được nắm giữ tiền dường như là vô hạn . Tuy nhiên mong
muốn này bị giới hạn bởi chi phí cơ hội mà người nắm giữ tiền phải trả do từ chối
đầu tư vào các công cụ sinh lời khác.
Nhu cầu về tiền tệ giảm đi khi lãi suất của các công cụ đầu tư sinh lời tăng lên.
Thành phần của mức cầu tiền :
Mức cầu tiền tệ bao gồm : Mức cầu tiền về giao dịch, mức cầu tiền dự phòng và mức
cầu tiền đầu tư, đầu cơ.
Mức cầu tiền giao dịch : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm
giữ để phục vụ cho giao dịch , chi tiêu hàng ngày . Mức cầu tiền giao dịch được đáp
ứng bằng khối lượng tiền có tính lỏng cao như tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của
KH tại hệ thống NHTG.
Mức cầu tiền dự phòng : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm
giữ để phục vụ cho các khoản chi tiêu không dự tính trước được khi có nhu cầu đột
xuất trong tương lai như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,… Quy mô của nhu cầu tiền dự
phòng phụ thuộc vào so sánh giữa lợi ích và giá phải trả cho việc nắm giữ tiền mặt và
nó phụ thuộc vào quy mô của mức cầu tiền giao dịch và thói quen tiêu dùng


2
Mức cầu tiền đầu tư, đầu cơ : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần
nắm giữ nhằm quản lý tài sản 1 cách linh hoạt và có hiệu quả xét trên 2 khía cạnh đó
là đảm bảo an toàn và sinh lời tối đa. Trong mức cầu tiền này thì dân chúng coi việc
nắm giữ tiền là 1 công cụ đầu tư , người nắm giữ tiền dựa trên khả năng phán đoán về
mức sinh lời của tài sản tài chính nhằm thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư để có mức
sinh lời tối đa và mức rủi ro tối thiểu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes :
Thứ nhất, mức lãi suất thị trường :
Mức cầu tiền tệ biến động ngược chiều so với sự biến động của mức lãi suất thị
trường : khi cố định các nhân tố khác, mức lãi suất thị trường tăng lên sẽ làm cho nhu
cầu thực tế về tiền tệ giảm xuống và ngược lại. Cụ thể : khi lãi suất tăng từ i
0
lên i
1
thì
mức cầu tiền giảm xuống từ M
0
xuống M
1
và ngược lại khi lãi suất giảm từ i
1
xuống
i
0
thì mức cầu tiền tăng lên từ M
1
lên M
0
.

Vì lãi suất của các công cụ đầu tư phản ánh chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền ,chi
phí này tăng lên sẽ làm giảm mong muốn nắm giữ tiền của công chúng. Mặt khác, khi
lãi suất tăng lên sẽ đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ và làm giảm khối lượng tiền
cần nắm giữ.
A
B
MD
i
i
1
M
1
i
0
M
0
M
3
Thứ hai, mức giá cả : Khi mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên làm cho các chủ
thể trong nền kinh tế cần nhiều tiền hơn để có thể mua được cùng một lượng hàng
hóa giống như trước khi mức giá cả tăng,do đó mức cầu tiền nắm giữ cũng tăng lên
và ngược lại khi mức giá cả chung của nền kinh tế giảm xuống thì số lượng số lượng
tiền tệ để mua được số lượng hàng hóa giống như trước giảm xuống làm cho mức cầu
tiền giảm . ( Đồ thị )
Thứ ba, mức thu nhập thực tế ( hay mức sản lượng thực tế ) : Trong điều kiện nền
kinh tế tăng trưởng , thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên ( giả
định giá trị tiền tệ tương đối ổn định) thì số lượng tiền tệ của các chủ thể trong nền
kinh tế nắm giữ sẽ tăng lên do đó mức cầu tiền tăng lên và ngược lại trong điều kiện
nền kinh tế suy thoái, thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống
làm cho số lượng tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống từ đó làm giảm

mức cầu tiền . ( Đồ thị )
Thứ tư , tốc độ lưu thông tiền tệ : Tốc độ lưu thông tiền tệ đo lường số lần mà khối
lượng tiền tệ thực tế trong lưu thông phải quay vòng để thực hiện giá trị của khối
lượng hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm . Tốc độ lưu
thông tiền tệ được tính bằng công thức : V = P×Q/M
Khi tốc độ lưu thông tiền tệ tăng lên ( 1 đơn vị tiền tệ thực hiện được nhiều lần giao
dịch hơn ) giả định các yếu tố khác không đổi thì nhu cầu tiền tệ thực tế giảm xuống
làm cho mức cầu tiền giảm xuống và ngược lại khi tốc độ lưu thông tiền tệ giảm
xuống ( 1 đơn vị tiền tệ thực hiện được ít lần giao dịch hơn ) làm cho mức cầu tiền
tăng lên .
Ngoài ra, mức cầu tiền tệ còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như : thói quen sử
dụng tiền của công chúng, tập quán, giới tính , độ tuổi bình quân của dân số , và sự
dự đoán của họ về tình hình biến động kinh tế xã hội trong nước cũng như quốc tế ,
Ý nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc điều hành CSTT của
NHTW , liên hệ thực tế ở Việt Nam :
+) Chỉ ra được sự cần thiết về việc kiểm soát mức cầu tiền để đảm bảo cho sự ổn định
giá trị tiền tệ , đảm bảo sức mua của đồng tiền : Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến
mức cầu tiền, NHTW sẽ xác định nhu cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Từ đó NHTW lấy
4
MD làm cơ sở để đưa ra mức tiền cần cung ứng trong lưu thông . Nếu lượng tiền
cung ứng ra lưu thông quá ít sẽ làm cho nền kinh tế thiếu phương tiện trao đổi, kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế còn nếu lượng tiền cung ứng ra lưu thông quá nhiều
thì sẽ làm cho nền kinh tế thừa tiền, gây ra tình trạng lạm phát.
+) Là cơ sở để NHTW dự báo và đưa ra các quyết định cung ứng tiền khi cần thiết.
+) Nắm được mức độ nhạy cảm của cầu tiền và lãi suất để phục vụ cho việc lựa chọn
sử dụng CSTT hay CSTK , cụ thể :
Nếu đầu tư nhạy cảm với lãi suất và mức cầu tiền không nhạy cảm với lãi suất thì sử
dụng CSTT có hiệu quả còn sử dụng chính sách tài khóa không có hiệu quả và ngược
lại nếu đầu tư không nhạy cảm với lãi suất và mức cầu tiền nhạy cảm với lãi suất thì
sử dụng chính sách tài khóa có hiệu quả còn sử dụng CSTT không có hiệu quả.

+) Việc nghiên cứu MD làm cơ sở cho NHNN VN đưa ra các quyết định về mức
cung tiền vào lưu thông :
Trước năm 1992 , việc tính toán khối lượng tiền cần phát hành hàng năm ở VN thực
chất là tính toán khối lượng tiền mặt cần phát hành. Nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế
được xác định thông qua cân đối tiền mặt của các NH mà không tính đến nhu cầu tiền
tệ được hình thành trên cơ sở dự trữ của hệ thống NH. Cách tính này đã tạo nên sự
khan hiếm về tiền mặt và gây áp lực đối với dự trữ tiền mặt của hệ thống NH trong
suốt những năm 80
Từ năm 1992 – 1995 : NHNN VN đã xác định khối lượng tiền cần phát hành thêm
trên cơ sở tính toán mức tiền cung ứng tăng thêm vào định kỳ kế hoạch dựa vào các
yếu tố : tỷ lệ tăng trưởng dự kiến, tỷ lệ lạm phát dự tính.
Từ năm 1996 đến nay : NHNN VN xác định lượng tiền cần phát hành thêm gồm 2
bước:
Bước 1 :Dự tính sự biến động lượng tiền cung ứng căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
đến mức cầu tiền
Bước 2 : Căn cứ vào sự biến động của hệ số gia tăng tỷ tiền tệ và MS để xác định MB
5
Câu 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M2 và đánh giá khả
năng kiểm soát mức cung tiền của NHTW , liên hệ thực tế ở VN.
Khái niệm mức cung tiền nói chung : Trong chương bản chất, chức năng của tiền tệ
tiếp cận mức cung tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại
hệ thống NHTG , tuy nhiên khái niệm cung tiền tệ được hiểu theo nghĩa rộng xét từ
khả năng tác động của cung tiền tới các biến số vĩ mô dựa trên tính lỏng của tài sản
thì : Mức cung tiền là khối lượng tiền tệ cung ứng cho lưu thông bao gồm tiền và các
tài sản là tiền và các tài sản khác được coi là tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và
nhu cầu dự trữ giá trị của các chủ thể phi ngân hàng.
Mức cung tiền M2 ( tổng phương tiện thanh toán ) :
Khái niệm : Là mức cung tiền rộng bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân
hàng , tiền gửi không kỳ hạn ; tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu hoặc
trái phiếu do các ngân hàng thương mại phát hành.

-Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M2 :
+ Thành phần của mức cung tiền M2 :
M2 = C + D + T + B
Trong đó :
C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH
D là tiền gửi không kỳ hạn
T là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
B là kỳ phiếu, trái phiếu NH
M2 = 1 + c + b + t × MB = m
2
× MB
r
d
+ r
e
+ c + r
t
. t
t = T / D , b = B / D , c = C/D
Trong đó :
c là tỷ lệ tiền mặt sử dụng ngoài hệ thống NH so với tiền gửi KKH
b là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKH
t là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKH
6
r
e
là tỷ lệ dự trữ dư thừa đối với TG KKH
r
d
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi KKH

r
t
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
Nhìn vào công thức trên ta thấy các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M
2
là các
yếu tố ảnh hưởng đến hệ số nhân tiền m
2
và MB.
MB : Lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành :
Trong điều kiện các nhân tố còn lại không đổi , khi MB tăng làm cho M
2
tăng và
ngược lại.
MB do NHTW phát hành thông qua 4 kênh : thị trường ngoại hối, quan hệ tín dụng
với chính phủ, quan hệ tín dụng với các NHTM , thị trường mở . Thông qua việc
phát hành MB, NHTW có thể trực tiếp cung ứng tiền mặt cho các chủ thể kinh tế phi
NH và hành vi này trực tiếp làm tăng C do vậy làm tăng M
2
. Hoặc có thể làm tăng R
và làm cơ sở cho hệ thống NHTM cho vay cung ứng làm gia tăng MS nói chung và
M
2
nói riêng. MB chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố :
+) Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối : NHTW thực hiện việc
mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ trực tiếp làm tăng tiền mặt ( C ) hoặc tăng
dự trữ của hệ thống các NHTM ( R ) từ đó làm cho MB tăng  M
2
tăng , và ngược
lại. Khi NHTW bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối làm giảm MB  M

2
giảm .
+) Quan hệ tín dụng với chính phủ :Khi NHTW cho chính phủ vay để bù đắp thâm
hụt ngân sách và khi chính phủ sử dụng số tiền đó làm tăng C hoặc tăng R làm cho
MB tăng  M
2
tăng, và ngược lại. Khi chính phủ trả nợ cho NHTW thì sẽ làm giảm
C hoặc giảm R từ đó làm cho MB giảm  M
2
giảm.
+) Quan hệ tín dụng với các NHTG : Đây là kênh trực tiếp làm gia tăng dự trữ của
các NHTG. Khi NHTW cho các NHTG vay làm cho dự trữ của các NHTG tăng lên
làm cho MB tăng lên  M
2
tăng, và ngược lại khi NHTW thu nợ từ NHTG sẽ làm
giảm dự trữ của các NHTG làm cho MB giảm  M
2
giảm.
+) Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường mở :Khi NHTW mua các loại
GTCG có tính lỏng cao ( như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc,…) trên thị trường
mở sẽ làm cho MB tăng  M
2
tăng, và ngược lại, khi NHTW bán các loại GTCG đó
trên thị trường mở sẽ làm cho MB giảm  M
2
giảm.
7
Hệ số nhân tiền m
2
bao gồm 6 nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền M

2
:
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( r
d
, r
t
) : 2 yếu tố này có mối tương quan ngược chiều với
mức cung tiền M
2
:
Khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ DTBB , nguồn vốn huy động được dùng để cho vay
của các NHTM ( NHTG ) là những đối tượng phải duy trì mức DTBB này sẽ phải thu
hồi các khoản cho vay, bán CK hoặc tìm mọi cách HĐV từ dân chúng để khôi phục
lại tình trạng cân đối của bảng tổng kết TS theo yêu cầu dự trữ mới của NHTW. Hoạt
động này diễn ra trên toàn bộ hệ thống NH làm cho lượng tiền mà các NHTM gửi bắt
buộc tại NHTW tăng lên  Khả năng mở rộng tiền gửi của NHTM giảm xuống ( m
2
giảm xuống )  M
2
giảm xuống , và ngược lại khi NHTW quyết định giảm tỷ lệ
DTBB , thì làm cho hệ số nhân tiền m
2
tăng  M
2
tăng
+)Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) có mối tương quan ngược chiều
với mức cung tiền M
2

Khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng tăng lên có nghĩa là người gửi tiền có nhu

cầu muốn rút tiền trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nhiều hơn. Điều này làm giảm
khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH  M
2
giảm , và ngược lại khi tỷ lệ sử
dụng tiền mặt của công chúng giảm xuống làm cho hệ số mở rộng tiền gửi của các
NHTM tăng lên ( m
2
tăng )  M
2
tăng.
+) Tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống NHTM ( r
e
) có mối tương quan ngược chiều với
mức cung tiền M
2

Khi các NHTM quyết định tăng tỷ lệ DTDT do các nhu cầu cần thiết cho hoạt động
của nó có nghĩa là số dự trữ để tạo tiền gửi giảm đi. Để đáp ứng thay đổi này, NH
thực hiện việc thu hồi các khoản vay hoặc bán bớt CK đang nắm giữ. Với ảnh hưởng
trong toàn hệ thống, hành động này sẽ làm giảm tiền gửi và do đó mà lượng tiền cung
ứng của toàn bộ nền kinh tế giảm M
2
giảm . Và ngược lại, khi các NHTM quyết
định giảm tỷ lệ DTDT thì làm cho lượng tiền cung ứng tăng  M
2
tăng.
+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ ghi nợ ( b ) : 2 yếu tố này có mối tương
quan thuận với mức cung tiền M
2
: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi , nếu

tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn tăng lên sẽ làm cho hệ số nhân tiền ( m
2
) tăng lên. Mặc dù
khi nhìn vào công thức tính M
2
ta thấy nhân tố t nằm cả trên tử số và dưới mẫu số
8
nhưng trong khi tử số tăng thêm một lượng là Δt thì mẫu số cũng tăng một lượng là r
t
. Δt mà r
t
< 1  r
t
. Δt < Δt  tử số tăng mạnh hơn mẫu số  m
2
tăng  M
2
tăng .
Và ngược lại, khi tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn giảm xuống  m
2
giảm  M
2
giảm .
Tương tự , khi tỷ lệ chứng từ ghi nợ ( b ) tăng  m
2
tăng  M
2
tăng và ngược lại khi
tỷ lệ chứng từ ghi nợ giảm  m
2

giảm  M
2
giảm .
Qua các nhân tố ảnh hưởng tới hệ số nhân tiền m
2
cho ta thấy :
Tỷ lệ DTBB đối với TGKKH và tỷ lệ DTBB đối với TGCKH, TGTK( r
d
và r
t
) là do
NHTW quyết định và hoàn toàn chi phối , kiểm soát trực tiếp 2 nhân tố này .
Các yếu tố còn lại cấu thành trong hệ số nhân tiền m
2
thì NHTW chỉ có thể kiểm soát
gián tiếp mà không chi phối được hoàn toàn :
Tỷ lệ dự trữ dư thừa ( r
e
) chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố :
+ Các nhân tố về phía NHTG : Lãi suất cho vay : Nếu lãi suất cho vay cao  khả
năng cho vay của các NHTG giảm xuống  r
e
tăng ; các quyết định về tỷ lệ dự trữ dư
thừa : nếu quyết định dự trữ dư thừa cao  r
e
cao … tùy vào khả năng khai thác các
cơ hội đầu tư của NH đối với KH , nếu khai thác tốt sẽ làm r
e
giảm .
+ Các yếu tố về phía khác hàng : nhu cầu rút tiền từ NH ( dòng tiền vào và ra của NH

) , khả năng hấp thụ vốn của KH , đạo đức của KH
+ Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô của nền kinh tế : chính sách của NHTW,
chính sách của chính phủ ( nếu NHTW đưa ra chính sách hạn chế tăng trưởng tín
dụng  r
e
tăng và ngược lại )
Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) và tỷ lệ TGCKH, TGTK ( t = T /
D ) :
Phụ thuộc vào lãi suất huy động vốn của NH : nếu lãi suất huy động hấp dẫn thì tỷ lệ
sử dụng tiền mặt của dân chúng sẽ giảm do công chúng gửi tiền vào NH nhiều hơn và
ngược lại
Phụ thuộc vào thu nhập của công chúng
Phụ thuộc vào niềm tin của công chúng vào sự ổn định của hệ thống NH
Phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NH cũng dư
dịch vụ rút tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng.
Phụ thuộc vào hoạt động Marketing của NH
9
Phụ thuộc vào hình thức huy động vốn : Nếu các hình thức HĐV đa dạng và hấp dẫn
về lãi suất, họp lý về thời gian sẽ HĐV được nhiều hơn.
Tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với số dư TGKKH ( b = B / D ) :
Phụ thuộc vào mức lãi suất thị trường của kỳ phiếu, trái phiếu NH
Phụ thuộc vào chi phí chuyển đổi từ tài sản tài chính sang tiền
Đánh giá khả năng kiểm soát mức cung tiền của NHTW :
NHTW kiểm soát mức cung tiền M2 không hoàn hảo, vì :
Về khả năng kiểm soát MB : NHTW kiểm soát MB hoàn hảo vì NHTW được độc
quyền phát hành tiền . Tuy nhiên, khi xét từng kênh phát hành MB thì khả năng kiểm
soát của NHTW là khác nhau
Kênh mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối : Việc mua , bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối của NHTW trên thị trường ngoại hối phụ thuộc vào ché độ tỷ giá mà
quốc gia đó áp dụng :

+ Nếu là chế độ tỷ giá cố định / tỷ giá thả nổi có điều tiết thì NHTW luôn trong tình
trạng bị động
+ Nếu là chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn thì NHTW có thể chủ động mua bán ngoại tệ
Kênh cho chính phủ vay : Tùy thuộc vào mức độ độc lập của NHTW với chính phủ .
+ Nếu NHTW độc lập hoàn toàn so với chính phủ thì việc cho chính phủ vay hay
không là quyền của NHTW.
+ Nếu NHTW trực thuộc chính phủ thì khi CP yêu cầu NHTW cho vay thì NHTW
không được quyền từ chối .
Kênh cho các NHTG vay : tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn của các NHTG
Kênh mua bán GTCG trên thị trường mở : NHTW kiểm soát hoàn toàn và hoàn hảo
trên kênh này
Vậy, NHTW kiểm soát hoàn hảo MB
Về khả năng kiểm soát hệ số nhân tiền m
2
:
Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( r
d
, r
t
) : NHTW kiểm soát hoàn toàn vì NHTW là người
quy định tỷ lệ DTBB của hệ thống các NHTG.
Nhưng 4 yếu tố ( c , r
e
, t , b ) : NHTW không thể kiểm soát được mà chỉ có thể gây
ảnh hưởng tới các yếu tố đó thông qua kiểm soát lãi suất trên thị trường.
10
Liên hệ thực tế ở Việt Nam :
+ Khả năng kiểm soát MB của NH nhà nước VN : tính chủ động trong kiểm soát MB
còn hạn chế do khả năng dự đoán và kiểm soát vốn khả dụng của các NHTG của
NHTW còn hạn chế.

+ Khả năng kiểm soát r
d
, r
t
của NH nhà nước VN : NHNN VN hiện nay còn chịu sự
chi phối nhiều của chính phủ , khi quy định tỷ lệ DTBB , NHNN VN còn phải xem
chính sách của chính phủ hướng tới là chính sách gì để đưa ra quy định về tỷ lệ
DTBB . Nếu chính phủ muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì NHNN VN không
được quy định tỷ lệ DTBB cao và ngược lại khi chính phủ muốn kiềm chế lạm phát
thì NHNN VN sẽ quy định tỷ lệ DTBB cao.
+ Khả năng kiểm soát gián tiếp qua lãi suất tới các yếu tố r
e
, t , b , c của NHNN VN
còn hạn chế . NHNN VN vẫn chưa kiểm soát được lãi suất thị trường cụ thể : từ
tháng 5/2008 đến đầu năm 2010, tình trạng chạy đua lãi suất huy động của các
NHTM diễn ra khá phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nền kinh tế.
Câu 3. Trình bày quy trình cung ứng tiền của hệ thống NH , nêu các công cụ của
chính sách tiền tệ được NH nhà nước VN sử dụng để kiểm soát MS từ năm 2008
đến nay.
Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NH bao gồm quá trình cung ứng tiền của
NHTW và quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM .
1.Quá trình cung ứng tiền của NHTW ( Quá trình cung ứng tiền trung ương -
MB ) :
Khái niệm tiền trung ương ( MB ) : MB là lượng tiền cơ sở, lượng tiền mạnh hay là
lượng tiền NHTW là khối tiền do NHTW phát hành với tư cách là cơ quan độc quyền
phát hành tiền .
Phân chia MB :
Theo hình thức tồn tại : MB = C + R
Trong đó : C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH
R là dự trữ của hệ thống NH

Theo các nhân tố ảnh hưởng : MB = NFA + NCG + CDMB + OiN
11
Trong đó : NFA : Tài sản Có ngoại tệ ròng = TS Có ngoại tệ - TS Nợ ngoại tệ
NCG : Cho vay chính phủ ròng = Cho vay chính phủ - Tiền gửi chính
phủ
CDMB : Cho vay các NHTM
OiN : Tài sản Có khác ròng = TS Có khác - TS Nợ khác
Theo nguồn hình thành : MB = DL + MB
n
Trong đó : DL : Cơ số tiền đi vay ( được hình thành thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu )
MB
n
: Cơ số tiền không vay ( được hình thành thông qua nghiệp vụ thị
trường mở )
Các bước phát hành MB :
Bước 1 : Dự tính khối lượng MB cần phát hành :
Căn cứ vào mức cầu tiền tệ dự tính theo thuyết số lượng tiền tệ :
M* = P* + Q* - V*
Trong đó :
M* : Tốc độ tăng tiền cung ứng dự tính
P* : Tỷ lệ lạm phát dự tính
Q* : Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự tính
V* : Tốc độ lưu thông tiền tệ dự tính
Bước 2 : Xác định số lượng tiền cung ứng tăng thêm :
∆MS
t + 1
= M* × MS
t


Bước 3 :Trên cơ sở hệ số tạo tiền ( m* ) được dự tính , ta xác định được lượng tiền
cơ sở tăng thêm
( ∆MB
t + 1
)
∆MB
t + 1 _
= ∆ MS
t + 1
/ m*
Các kênh phát hành tiền trung ương :
Mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối .
Ngoại hối là ngoại tệ hay vàng tiêu chuẩn quốc tế , các loại giấy tờ có giá giá ghi
bằng ngoại tệ .
12
Khi NHTW mua vàng hoặc ngoại tệ trên thị trường ngoại hối thì thì MB ↑ và ngược
lại . Cụ thể là :
+ Khi ngân hàng trung ương mua vào thì C↑ hoặc R↑ do đó làm cho tiền trung ương
↑ .
+ Khi ngân hàng trung ương bán ra thì C ↓ hoặc R ↓ do đó làm cho tiền trung ương
↓ .
Cho chính phủ hoặc đại diện của chính phủ vay nhằm bù đắp bội chi ngân sách hoặc
cho vay ứng trước năm tài khóa .
Chính phủ vay ngân hàng trung ương khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt .
+ Khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW để thanh toán cho người thụ hưởng bằng
tiền mặt ( trả lương, thưởng ) thì C ↑ , khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW để
thanh toán cho người thụ hưởng bằng chuyển khoản thì R ↑ và ngược lại .
Cho vay NHTM : cho vay chiết khấu, tái chiết khấu các NHTM thông qua việc chiết
khấu , tái chiết khấu các GTCG ( ví dụ như các hồ sơ tín dụng, hợp đồng kinh tế ) đủ
điều kiện chiết khấu theo quy định .

Khi NHTW cho các NHTG vay thì tiền mặt tại quỹ của các NHTG sẽ tăng lên khi
NHTW cho vay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi của các NHTG tại NHTW sẽ tăng lên
khi ngân hàng trung ương cho vay bằng chuyển khoản . Mà tiền mặt tại quỹ của các
NHTG và tiền gửi của các NHTG tại NHTW là 2 bộ phận của tiền dự trữ của NHTG
nên khi 2 bộ phận đó tăng thì tiền trung ương cũng tăng và ngược lại .
Mua chứng khoán thông qua nghiệp vụ thị trường mở : NHTW mua các loại GTCG
có tính lỏng cao như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, từ đó một lượng tiền cơ
sở được phát hành ra tương ứng .
Thị trường mở là thị trường mua bán ngắn hạn các GTCG trong đó không chỉ có sự
tham gia của ngân hàng mà còn có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác.
+ Khi ngân hàng trung ương mua các GTCG trên thị trường mở thì MB↑ .
+ Khi ngân hàng trung ương bán các GTCG trên thị trường mở thì MB↓.
2. Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTG :
13
Các NHTM có khản năng mở rộng tiền gửi KKH từ một khoản tiền gửi ban đầu hoặc
từ khoản tiền nhận được từ NHTW thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng cho các KH là
các tổ chức phi NH.
Khi NHTM cung ứng tín dụng có nghĩa là nó tạo ra tiền và làm tăng lượng tiền cung
ứng.
Từ một khoản tiền gửi ban đầu ( khoản tiền này do NHTW mới phát hành thêm vào
lưu thông ) , thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM , số tiền
gửi ban đầu đã tăng thêm gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.
Với quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM , hệ thống NHTM đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội.
- Hệ số nhân tiền m
1
:
Khối tiền M
1
: M

1
= C + D = m
1
× MB
Hệ số nhân tiền m
1
: m
1
= 1 + c
( c + r
t
+ r
e
)
Trong đó : c = C / D : Tỷ lệ tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH so với tiền gửi
KKH
r
d
là tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi KKH
r
e
là tỷ lệ dự trữ dư thừa đối với tiền gửi KKH
Lượng tiền cung ứng M2 : M2 = C + D + T + B = m
2
× MB
Trong đó :
C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH
D là tiền gửi không kỳ hạn
T là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
B là kỳ phiếu, trái phiếu NH

Hệ số nhân tiền m
2
: 1 + c + b + t
r
d
+ r
e
+ c + r
t
. t
t = T / D , b = B / D , c = C/D
Trong đó :
b là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKH
t là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKH
14
r
t
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nhân tiền :
+) Tỷ lệ DTBB ( r
e
) : khi tỷ lệ DTBB tăng lên , số tiền dự trữ của các NHTM tăng
lên, số tiền cho vay của các NHTM giảm xuống , hành động này diễn ra trong cả hệ
thống làm cho lượng tiền cung ứng của toàn hệ thống NH giảm xuống và ngược lại
khi tỷ lệ DTBB giảm xuống thì lượng tiền cung ứng của hệ thống NH tăng lên.
+) Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c ) : Khi tỷ lệ này tăng lên nghĩa là người
gửi tiền có nhu cầu rút tiền mặt trên tài khoản tiền gửi KKH nhiều hơn từ đó làm
giảm khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH. Ngược lại , khi tỷ lệ sử dụng tiền
mặt giảm xuống thì hệ số mở rộng tiền gửi tăng lên
+) Tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống NHTM : Khi NH tăng tỷ lệ DTDT cho các nhu

cầu cần thiết cho hoạt động của nó có nghĩa là số dự trữ để tạo ra tiền gửi giảm đi làm
giảm lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế và ngược lại
+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ nợ NH ( b ) : hai yếu tố này có tương
quan thuận với hệ số nhân tiền. Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ t hoặc b
tăng lên làm cho m
2
tăng lên và ngược lại
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ được NHNN Việt Nam để kiểm soát MS từ
năm 2008 đến nay : NHNN VN sử dụng các công cụ như : công cụ DTBB , quy
định lãi suất tái chiết khấu - tái cho vay , quy định lãi suất cơ bản , và can thiệp trên
thị trường mở
Những tháng đầu năm 2008 : NHTW sử dụng các công cụ của CSTT theo hướng
thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát.
+)Công cụ DTBB : NHTW điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB, mở rộng diện kỳ hạn phải
DTBB đối với các loại tiền gửi của KH tại tổ chức tín dụng làm giảm mức cung tiền.
+) Công cụ tái cấp vốn : NHNN cho phép các TCTD được cầm cố, chiết khấu tín
phiếu bắt buộc do NHNN phát hành ngày 17/3/2008 để vay vốn tại NHNN, từ đó
NHNN có thể điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn làm cho MS giảm
+) Công cụ lãi suất : Tính từ thời điểm đầu năm 2008, NHTW đã 3 lần tăng cặp lãi
suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản đưa cặp lãi suất chỉ đạo lên ( 13 - 15 % ) và lãi suất cơ
bản lên 14 % / năm.
15
+) Công cụ nghiệp vụ thị trường mở : NHTW thực hiện các phiên bán GTCG để hút
tiền về tuy nhiên do căng thẳng về vốn thanh khoản nên nhiều phiên NHTW không
bán được còn nếu bán được thì hầu hết là các GTCG ngắn hạn.
Từ cuối năm 2008 đến cuối năm 2009 : Các công cụ được NHTW sử dụng nhằm thực
hiện mục tiêu nới lỏng tiền tệ, ngăn ngừa suy thoái của nền kinh tế
+) Công cụ DTBB : NHTW nhiều lần giảm tỷ lệ DTBB đưa mức DTBB đối với tiền
gửi xuống còn dưới 5 %
+) Công cụ nghiệp vụ thị trường mở : NHTW mua vào các CK làm tăng MS

+) Công cụ tái cấp vốn : NHTW nới lỏng điều kiện phi lãi suất. cho phép dùng tín
phiếu bắt buộc và trái phiếu bằng ngoại tệ để vay NHTW
+) Công cụ lãi suất : NHTW nhiều lần giảm cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản
xuống còn dưới 10%
Từ năm 2010 đến nay : các công cụ được NHTW sử dụng nhằm thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ , kiểm soát lạm phát và ngăn ngừa tình trạng đô la hóa
+ Công cụ DTBB : NHTW giảm tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ nhằm mục đích giảm
lãi suất cho vay ngoại tệ. tạo điều kiện cho các NH mở rộng cho vay ngoại tệ
+) Công cụ lãi suất : NHTW điều chỉnh tăng cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản từ
( 5 -7 % ) lên ( 13- 14 % ) và NHTW đưa ra trần lãi suất huy động là 14 % / năm ,
quy định mức tăng trưởng về dư nợ tín dụng không quá 20 % so với năm trước.
Câu 4. Phân tích các nguyên nhân của lạm phát trong nền KTTT , liên hệ lạm
phát ở VN từ năm 2008 đến nay
Khái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung của toàn bộ nền
kinh tế tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài .Lạm phát biểu hiện biến
động tăng lên của mức giá cả bình quân của tất cả các hàng hóa, dịch vụ chứ không
phải là biến động của một hàng hóa cá biệt nào đó .
16
Nguyên nhân của lạm phát:Lạm phát do 2 nguyên nhân đó là lạm phát do cầu kéo
và lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát cầu kéo: Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát do tổng cầu tăng lên vượt quá
mức cung ứng của hàng hóa của xã hội tạo áp lực đẩy giá cả hàng hóa tăng lên .





Các nguyên nhân của lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo là do tổng cầu tăng, mà ta có hàm tổng cầu : AD = C + I + G +
EX – IM

Ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu :
AD
P
AD

AS
Y
0
Y
1
P
0
P
1
Ban đầu thị trường cân bằng tại điểm E
0
( ) Khi có sự gia
tăng của 1 thành tố nào đó trong AD sẽ làm AD tăng lên,
làm cho đường AD dịch chuyển sang phải. Do đường
tổng cung dốc xuống nên trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ
có tốc độ tăng trưởng cao đồng thời cũng đẩy giá cả tăng
lên từ P
0
lên P
1

Trong dài hạn, đường cung là 1 đường thẳng đứng , khi
đường AD tăng lên, đường AD dịch chuyển sang phải từ
AD
0

sang AD
1
làm cho giá cả tăng lên từ P
0
lên P
1
làm
cho lạm phát tăng cao và kéo dài
P
AD
1
AS
Y
0
Y
1
P
0
P
1
AD
0
17
+) Do chi tiêu của chính phủ tăng ( G tăng ) : Khi chi tiêu của chính phủ tăng lên ,
tổng cầu có thể tăng lên trực tiếp thông qua các khoản đầy tư vào các lĩnh vực thuộc
phạm vi chính phủ quản lý ví dụ như chính phủ chi để phát triển kinh tế ; tăng cường
chi tiêu cho tiềm lực quốc phòng , an ninh… hoặc gián tiếp thông qua các khoản phúc
lợi xã hội , trợ cấp thất nghiệp tăng lên và kết quả là AD tăng  giá cả tăng  LP.
Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu vượt quá khả năng thu ngân sách và được bù đắp
bằng các khoản vay từ NHTW bằng cách phát hành tiền hoặc vay từ NHTM bằng

phát hành trái phiếu ,…thì rất dễ dẫn đến trường hợp lạm phát cao và kéo dài .
+) Do chi tiêu của hộ gia đình tăng ( C tăng ) : Chi tiêu của hộ gia đình tăng khi thu
nhập của cá nhân , hộ gia đình tăng , khi giá cả của các hàng hóa giảm , cả hai đều có
tác dụng đẩy tổng cầu lên và gây áp lực đối với lạm phát. Do lãi suất tiền gửi giảm
làm cho thu nhập từ việc gửi NH giảm  các hộ gia đình giảm tiết kiệm, tăng tiêu
dùng  C tăng  AD tăng  P tăng  LP. Do lãi suất tiền vay giảm  khuyến
khích cá nhân, hộ gia đình tăng cường đi vay để tiêu dùng  C tăng  AD tăng  P
tăng  LP .
+) Do nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp tăng( I tăng ) :Nhu cầu đầu tư của DN
tăng lên do lãi suất đi vay thấp, dự đoán về triển vọng kinh tế tốt có khả năng mở
rộng thị trường, chính sách ưu đãi về thuế của chính phủ… khuyến khích các DN đầu
tư  I tăng  AD tăng  LP
+) Do giá trị xuất khẩu ròng tăng ( NX = EX – IM tăng ) :
Giá trị xuất khẩu ròng tăng khi tỷ giá ngoại tệ tăng sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu vì thu
được nhiều VND hơn , từ đó sẽ kích thích các DN xuất khẩu hàng hóa và ngược lại
đối với các nhà nhập khẩu sẽ phải mất nhiều VND hơn để nhập khẩu hàng hóa làm
giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hóa. Khi giá cả của hàng hóa trong nước thấp hơn giá
cả của các hàng hóa ở nước ngoài cùng loại . Thu nhập của người dân nước ngoài cao
hơn so với thu nhập của người dân trong nước. Chất lượng, mẫu mã của hàng hóa
trong nước tốt hơn so với các hàng hóa cùng loại ở nước ngoài… Các nguyên nhân
trên sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu làm cho NX tăng  AD tăng 
P tăng  LP.
18
+) Do chính sách tiền tệ mở rộng của NHTW : NHTW điều tiết tăng mức tiền cung
ứng vào trong lưu thông bằng việc phát hành thêm tiền trung ương và tăng khả năng
tạo tiền của hệ thống NHTM làm cho tổng cầu tăng mạnh  LP.
Bản chất của lạm phát do cầu kéo :
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng : thì việc tăng
tổng cầu chỉ có tác động gia tăng sản lượng là chủ yếu, giá cả có tăng nhưng với tốc
độ chậm hơn .

Ban đầu nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng đường tổng cầu AD
0
giao với đường tổng cung SAS
0
tại điểm cân bằng E
0
tại mức giá P
0
và mức sản lượng
Y
0
( thấp hơn mức sản lượng tiềm năng Y*) khi tổng cầu tăng lên , đường tổng cầu
dịch sang phải ( từ AD
0
sang AD
1
) , trong điều kiện đường tổng cung không đổi làm
cho mức sản lượng tăng lên từ Y
0
đến Y* và mức giá cả tăng lên từ P
0
đến P
1
.
Việc tăng tổng cầu làm tăng mức giá và tăng sản lượng kích thích nền kinh tế tăng
trưởng .
Trong điều kiện nền kinh tế đã đạt được hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng :
P LAS
P
1

P
0
AD
0
AD
1
Y
0
Y
*
Y
SAS
0
E
0
E
1
Y
1
Y* Y
SAS
2
P
E
0
E
1
LAS
P
1

P
0
AD
0
AD
1
P
2
P
3
P
4
AD
2
SAS
0
SAS
1
E
2
E
3
E
4
19
+ Khi nền kinh tế đã đạt được mức sản lượng tiềm năng ( Y*) , các nguyên nhân làm
tăng tổng cầu xuất hiện làm tổng cầu tăng lên , đường tổng cầu dịch chuyển sang phải
( từ AD
0
sang AD

1
) làm cho mức giá cả tăng lên từ P
0
lên P
1
và sản lượng tăng từ Y*
lên Y
1
. Khi giá cả tăng lên, áp lực đòi tăng tiền lương xuất hiện đẩy chi phí sản xuất
của DN tăng lên làm cho tổng cung hàng hóa giảm , đường tổng cung dịch sang trái
( từ SAS
0
sang SAS
1
) , đường SAS
1
giao với đường AD
1
tại mức giá P
2
và mức sản
lượng giảm từ Y
1
về Y* .
+ Các nguyên nhân làm tăng tổng cầu lại xuất hiện , đường tổng cầu lại dịch chuyển
sang phải ( từ AD
1
sang AD
2
) , đường tổng cầu AD

2
cắt đường tổng cung SAS
1
tại
mức giá tăng lên P
3
và mức sản lượng tăng từ Y* lên Y
1
.
+ Quá trình điều chỉnh tiền lương tăng, đường tổng cung giảm, đường tổng cung dịch
sang trái ( từ SAS
1
sang SAS
2
) , đường tổng cung mới SAS
2
giao với đường tổng cầu
AD
2
tại mức giá mới P
4
và mức sản lượng Y* … Quá trình cứ tiếp tục , sự tăng lên
của tổng cầu và sự điều chỉnh giảm của tổng cung làm cho mức giá ngày càng tăng
cao trong khi mức sản lượng chỉ giao động quanh mức sản lượng tiềm năng .
Kết luận : Khi nền kinh tế đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng thì áp lực tăng
tổng cầu làm cho giá tăng lên trong khi mức sản lượng không đổi . Vậy, bản chất của
lạm phát do cầu kéo là : Sự tác động qua lại của việc tăng tiền lương và sự tăng tổng
20
cầu làm cho mức giá cả tăng lên trong khi mức sản lượng thực tế được duy trì ở mức
sản lượng tiềm năng.

Lạm phát chi phí đẩy : Lạm phát chi phí đẩy ( còn gọi là lạm phát do cung ) xảy ra
khi chi phí sản xuất tăng đẩy giá lên. Hay lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra
khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động làm giảm
cung ứng hàng hóa của xã hội.
Nguyên nhân của lạm phát do chi phí đẩy :
Chi phí tiền lương không hợp lý : Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng của năng
suất lao động  CP tăng  AS giảm  P tăng  LP. Tiền lương tăng lên có thể là
do thị trường lao động khan hiếm , do yêu cầu đòi tăng lương của công đoàn hoặc do
mức lạm phát dự tính tăng lên. Sự tăng lên của mức lợi nhuận ròng của người sản
xuất đẩy giá cả hàng hóa tăng lên
Chi phí ngoài lương tăng lên : Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng lên làm cho chi phí
sản xuất tăng  AS giảm  P tăng  LP . CP NVL tăng có thể là do giá nội địa
của hàng hóa nhập khẩu tăng lên, có thể do áp lực lạm phát của nước xuất khẩu hoặc
do giá trị nội tệ giảm so với ngoại tệ hoặc do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế …
Ban đầu thị trường cân bằng tại E
0
( P
0
,Y
0
) khi
CPSX tăng lên  AS giảm đường AS dịch sang
trái từ AS  AS’ khi đó thị trường có điểm cân
bằng mới E
1
( P
1
, Y
1
)

Trong điều kiện AD không đổi mức giá tăng lên từ
P0 lên P1 và mức sản lượng giảm xuống từ Y0
xuống Y1. Giá cả tăng lên làm cho nền kinh tế xảy
ra lạm phát . LP do chi phí đẩy xảy ra sẽ làm giảm
sản lượng và tăng tỷ lệ thất nghiệp . Nếu kéo dài
nền KT sẽ xảy ra suy thoái
Y
Y
1
P
0
P
P
1
Y
0
AS’
AS
0
AD
E
0
E
1
21
Nếu các hàng hóa dịch vụ nhập khẩu này được sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng thì nó
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả nội địa, nếu nó được sử dụng như đầu tư vào quá
trình sản xuất thì sẽ làm tăng giá thành sản xuất và từ đó làm tăng giá hàng hóa.
Tác động của lạm phát do chi phí đẩy đối với nền kinh tế :
Khi nhà nước không can thiệp : Lạm phát do chi phí đẩy sẽ không tồn tại do cơ chế tự

điều chỉnh của thị trường
Ban đầu, đường tổng cầu ( AD) và đường tổng cung (AS
0
) cắt nhau tại điểm cân bằng
với mức giá P
0
và mức sản lượng Y* . Các nguyên nhân làm tăng chi phí xuất hiện
làm cho tổng cung giảm xuống, đường tổng cung dịch chuyển sang trái ( từ AS
0
sang
Y
Y
1
P
0
P
P
1
Y*
AS
1
AS
0
AD
LAS
22
AS
1
) trong điều kiện đường AD, đường tổng cung mới AS
1

giao với đường AD tại
mức giá tăng lên P
1
và mức sản lượng giảm xuống từ Y* xuống Y
1
. Khi giá cả tăng,
các doanh nghiệp muốn tăng sản lượng của mình để đạt được mức sản lượng tiềm
năng ( Y* ) làm cho đường tổng cung tăng lên, đường tổng cung dịch chuyển sang
phải về vị trí ban đầu ( AS
1
về AS
0
) và mức sản lượng lại tăng từ Y
1
lên Y* .
Lạm phát chi phí đẩy trong trường hợp này chỉ xảy ra trong ngắn hạn.
Khi có sự can thiệp của nhà nước vào thị trường :
Ban đầu, nền kinh tế tại điểm cân bằng E
0
với mức sản lượng Y* và mức giá P
0
. Chi
phí sản xuất tăng lên làm cho tổng cầu giảm, đường tổng cầu dịch chuyển sang trái
( từ AS
0
sang AS
1
). Đường AS
1
cắt đường AD

0
tại mức giá P
1
và mức sản lượng giảm
xuống Y
1
. Tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế gia tăng , chính phủ can thiệp bằng
cách gia tăng tổng cầu để khôi phục mức sản lượng tiềm năng và làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp , tổng cầu tăng làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD
0
sang
AD
1
) .
P
0
P
P
1
Y*
AS
1
AS
0
AD
0
LAS
AD
1
AD

2
AS
2
P
2
P
3
P
4
Y
Y
1
E
0
E
1
E
2
E
3
E
4
23

Đường tổng cầu mới ( AD
1
) cắt đường tổng cung AS
1
tại điểm cân bằng mới E
2

với
mức giá tăng lên là P
2
, giá cả tăng lên, các nguyên nhân làm gia tăng chi phí xuất
hiện , tổng cung giảm, đường tổng cung dịch chuyển sang trái ( từ AS
1
sang AS
2
)
làm cho mức giá tăng lên P
3
và mức sản lượng giảm xuống Y
1
.
Chính phủ lại can thiệp điều chỉnh tăng tổng cầu để nhằm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp ,
đường tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD
1
sang AD
2
) . Đường AD
2
cắt đường
AS
2
tại mức gá P
4
và mức sản lượng tiềm năng Y*.
Quá trình cứ tiếp tục lặp đi, lặp lại . Chi phí sản xuất tăng lên và sự điều chỉnh tăng
tổng cầu làm cho giá cả ngày càng tăng tạo thành vòng tròn lạm phát “ Chi phí – Giá”
.

Liên hệ tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 đến nay :
Tỷ lệ lạm phát năm 2008 là 19,89 % ; năm 2009 là 6,88 % ; năm 2010 là 11,75 %
6 tháng đầu năm 2011 : CPI trong những tháng đầu năm tăng cao, từ tháng 4/2011 tốc
độ tăng chậm lại. chỉ số CPI tháng 9 tăng 0,82 % và là mức thấp nhất trong vòng 13
tháng qua. So với tháng 12/2010 , CPI đã tăng 16,63 % . Trung bình 9 tháng đầu năm
so với năm 2010 , chỉ số CPI tăng hơn 18 %.
Nguyên nhân lạm phát do cầu kéo :
+ Do chính sách nới lỏng tiền tệ làm cho mức cung tiền , khối lượng tín dụng tăng
cao, gia tăng đầu tư, tiêu dùng. +) Do tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng cùng với
chất lượng tín dụng hạn chế của hệ thống NH trong những năm gần đây là nguyên
nhân quan trọng tiếp theo gây ra tình trạng lạm phát do cầu kéo.
+) Do nhà nước nhiều lần tăng lương cho khu vực công chức nhà nước kéo theo
lương trong khu vực DN cũng tăng lên làm cho tiêu dùng tăng lên.+) Do tình trạng
bội chi NSNN , và 1 phần tài trợ từ nguồn vốn vay NHTW làm tăng chi tiêu của
chính phủ , đẩy tổng cầu tăng cao. +) Hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước kém hiệu
quả, lãng phí đẩy lạm phát tăng cao
Nguyên nhân của lạm phát do chi phí đẩy :
+ Lương của người lao động trong các doanh nghiệp tăng bởi hiệu ứng tăng lương
của khu vực công chức nhà nước đẩy giá thành sản phẩm lên cao. +) Giá nhập khẩu
NVL đầu vào gia tăng( đặc biệt là các NVL nhập khẩu như xăng, dầu… tăng ) đẩy
24
chi phí NVL tăng lên làm cho giá thành sản xuất sản phẩm , mức giá bình quân của
hàng hóa, dịch vụ tăng lên  lạm phát gia tăng . +) Tình trạng cạnh tranh lãi suất huy
động của các NHTM làm cho chi phí đi vay của các DN tăng lên làm tăng chi phí vốn
của các DN  giá cả hàng hóa , dịch vụ tăng  gia tăng lạm phát .+) Do điều kiện
thiên nhiên : hạn hán, lũ lụt gia tăng, các DN bị tổn thất nhiều  đẩy giá thành SP lên
cao.
Để hạn chế tình trạng lạm phát, năm 2008 chính phủ đã đưa ra 8 nhóm giải pháp
kiềm chế lạm phát và đến đầu năm 2011 Chính phủ lại đưa ra Nghị quyết số 11 về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm

an sinh xã hội, trong nghị quyết số 11 của Chính phủ đã chỉ rõ , để thực hiện mục tiêu
kiềm chế LP thì áp dụng một số giải pháp chủ yếu sau :
+ Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
+ Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân
sách nhà nước
+ Thúc đẩy SXKD, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm
năng lượng
+ Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo
+ Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
Câu 5. Trình bày các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT , nêu các giải pháp
của NH nhà nước và chính phủ VN đã sử dụng để kiểm soát LP từ năm 2008
đến nay.
Khái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung của toàn bộ nền kinh
tế tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài.
Các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT :
Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu ( làm giảm tổng cầu ) :
Các giải pháp này nhằm hạn chế sự gia tăng quá mức của tổng cầu. Trước hết là thực
hiện một CSTT thắt chặt do nguyên nhân cơ bản của lạm phát cầu kéo là sự gia tăng
25
của khối lượng tiền cung ứng. Sự hạn chế cung ứng tiền sẽ có hiệu quả ngay đến sự
giảm sút của nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
+) Một CSTT thắt chặt được bắt đầu bằng việc kiểm soát và hạn chế cung ứng tiền cơ
sở (MB), từ đó mà hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung
gian. Lãi suất ngân hàng và lãi suất thị trường tăng lên sau đó sẽ làm hạn chế nhu cầu
tiêu dùng và đầu tư, làm giảm áp lực đối với hàng hoá và dịch vụ cung ứng. Cùng với
việc thực thi CSTT thắt chặt là sự kiểm soát gắt gao chất lượng tín dụng cung ứng
nhằm hạn chế khối lượng tín dụng, đồng thời đảm bảo hiệu quả của kênh cung ứng
tiền cũng như chất lượng của việc sử dụng tiền tệ.
+) Kiểm soát chi tiêu của ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương nhằm

đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách: rà soát lại cơ cấu chi tiêu,cắt
giảm các khoản đầu tư không có tính khả thi và các khoản chi phúc lợi vượt quá khả
năng của nền kinh tế, cải tiến lại bộ máy quản lý nhà nước vốn cồng kềnh, không
hiệu quả, gây lãng phí ngân sách. Khai thác các nguồn thu, đặc biệt là thu thuế nhằm
giảm mức bội chi, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và cuối cùng là hạn chế
phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
+) Thực hiện chính sách khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dùng. Lãi suất danh nghĩa
được đưa lên cao hơn tỷ lệ lạm phát để hấp dẫn người gửi tiền. Biện pháp này thường
được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao và có tác động tức thời. Tuy nhiên,
trong thời gian áp dụng chính sách lãi suất cao, cần có sự điều chỉnh linh hoạt cho
phù hợp với mức độ biến động của lạm phát và hạn chế hậu quả tiềm tàng cho các tổ
chức nhận tiền gửi.
+) Trong điều kiện nền kinh tế mở, sự can thiệp vào tỷ giá nhằm điều chỉnh tỷ giá
tăng dần dần (chứ không để tăng lên ngay) theo mức độ lạm phát cũng được sử dụng
như một giải pháp nhằm giảm cầu do tỷ giá tăng khiến giá hàng xuất khẩu rẻ đi làm
tăng nhu cầu xuất khẩu dẫn đến tăng tổng cầu và do đó là tăng sức ép lên giá. Mặt
khác, việc điều chỉnh tỷ giá từ từ cũng sẽ làm cho giá nội địa của hàng nhập khẩu
không tăng nhanh quá, giảm bớt áp lực tăng mặt bằng giá trong nước. Đối với những
nước phụ thuộc vào hàng nhập khẩu, điều này đặc biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, hành
động can thiệp này có thể làm cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại tệ vì phải bán ra để kìm

×