Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Các phương pháp thi công đường ống dưới biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.07 KB, 17 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành dầu khí Việt Nam tuy còn non trẻ, với hơn 30 năm xây dựng
và phát triển nhưng đã sớm khẳng định vị trí của nó trong nền kinh tế
quốc dân, cho tới nay dầu khí vẫn luôn được coi là ngành kinh tế mũi
nhọn. Tuy nhiên dầu khí Việt Nam chủ yếu là khai thác ngoài khơi, tập
trung ở vùng thềm lục địa phía Nam Việt Nam, độ sâu nước biển không
lớn và trải dài trên diện tích rộng. Hiện nay nguồn dầu khí khai thác tại
các mỏ đang giảm dần, Tập Đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam vẫn đang
tiếp tục tìm kiếm, thăm dò và phát hiện các mỏ mới.
Một trong những lĩnh vực của nền công nghiệp dầu khí hiện đang
rất được quan tâm đó là vận chuyển dầu khí. Nó là khâu quan trọng nối
liền khai thác với chế biến và tiêu thụ, mà quá trình phát triển gắn liền với
quá trình khai thác dầu khí. Đặc thù chung trong việc khai thác dầu khí ở
nước ta là các giếng khai thác ở xa ngoài biển nên việc đưa dầu khí vào
đất liền đòi hỏi một hệ thống đường ống dẫn lớn và yêu cầu làm việc hiệu
quả, độ tin cậy cao. Với điều kiện khai thác như vậy thì việc thi công, lắp
đặt các hệ thống đường ống dẫn dầu khí ngoài biển trở nên hết sức khó
khăn, phức tạp. Vì vậy nhóm chúng em sẽ đi sâu tìm hiểu về “các
phương pháp thi công đường ống dưới biển”.
TỔNG QUAN
Ngày nay trong các ngành sản xuất công nghiệp,đường ống và bể
chứa nói chung được sử dụng rộng rãi ở nhiều phạm vi khác nhau. Nó có
tác dụng quan trọng trong việc vận chuyển và cất giữ các sản phẩm công
nghiệp mà thiếu nó thì quá trình tự động hoá của một số ngành công
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thực hiện được. Vì vậy,
việc xây dựng một tuyến ống phải được tuân thủ nghiêm ngặt theo các
bước cơ bản sau:
- Công tác khảo sát: khảo sát chiều dài, vật liệu ; khảo sát địa hình,
địa mạo; khảo sát nền móng (ổn định đường ống)
- Tính toán công nghệ: tính toán bền, nhiệt, thủy lực.
- Xây lắp, thi công tuyến ống: ở đất liền, trên biển.


I. Công tác khảo sát
Công việc đầu tiên để tiến hành lắp đặt hệ thống đường ống là khảo
sát địa hình thực tế khu vực tuyến ống sẽ đi qua, làm cơ sở cho việc thiết
kế tuyến ống và lắp đặt sau này. Những vấn đề quan trọng cần phải quan
tâm là:
- Việc lựa chọn tuyến ống là công việc then chốt trong quá trình
xây lắp đường ống trên đất liền và cần xem xét toàn diện các vấn đề liên
quan đến xây lắp trước khi hoàn thành tuyến ống. Thông thường sau khi
đã xác định tuyến ống sơ bộ bằng các bản đồ có sẵn, các kỹ sư phải khảo
sát dọc tuyến ống để thay đổi tuyến ống sơ bộ bằng các bản đồ có sẵn, để
thay đổi tuyến ống cho phù hợp với các vị trí gây khó khăn cho quá trình
lắp ống. Trong giai đoạn này người kỹ sư có thể lựa chọn các tuyến ống
thay thế tại các đoạn trong tuyến ống đã được xác định trước đó. Trong
điều kiện hệ thống giao thông tốt, việc vận chuyển thiết bị ra vào để lắp
đặt tuyến ống trở nên dễ dàng.
Tuy nhiên, nếu điều kiện giao thông đường bộ và đường sắt yếu
kém, các kỹ sư cần phải giải quyết vấn đề vận chuyển một số lượng lớn
ống đến các vị trí dọc theo tuyến ống. Nếu các đường để vận chuyển
không có sẵn thì phải xem xét khả năng xây dựng các đường mới. Do vậy
thường tuyến ống được chọn sao cho nằm dọc theo hệ thống đường bộ và
đường sắt có sẵn. Quá trình khảo sát để lựa chọn tuyến ống chính xác đi
kèm với quá trình đóng các trụ bê tông đánh dấu các điểm giao nhau của
tuyến ống. Thường thì cứ khoảng 250 m sẽ được đóng một cọc bê tông để
đánh dấu tuyến ống.
- Vật liệu chế tạo ống: chúng ta phải xác định được ngoại lực tác
động lên đường ống khi làm việc rồi chọn vật liệu và bề dày thích hợp để
ống làm việc an toàn.
- Tổn thất áp suất trên tuyến: đây là vấn đề quan trọng nhất, để đảm
bảo các thông số vận hành. Vấn đề này liên quan đến việc lựa chọn
đường kính ống, lựa chọn những góc ngoặt thay đổi hướng của tuyến

ống, lựa chọn các thiết bị và phụ kiện của đường ống phải thích hợp.
- Công việc lắp đặt phải thuận tiện: nơi tuyến ống lắp đặt thuận tiện
khi vận chuyển tập kết vật tư ống cùng các phụ kiện cũng như phương
tiện cơ giới, sử dụng máy móc phục vụ công tác lắp đặt.
- Tuổi thọ lâu dài của đường ống thể hiện ở chất lượng thép vật liệu
làm ống, độ bền vững của các mối hàn ống, phương pháp bảo vệ ăn mòn
đường ống, thiết bị cũng như việc bảo vệ và bảo dưỡng sau này.
- Đảm bảo tính ổn định của đường ống, thể hiện ở việc tính toán
khối lượng, số lượng các gối đỡ, khối bê tông gia tải (đối với đường ống
trên bờ trong các trạm phân phối khí). Để tránh hiện tượng giãn nở vi
nhiệt.
- Yêu cầu về môi trường: nhằm mục đích đảm bảo sức khoẻ cho
con người, tuổi thọ của thiết bị và bảo vệ môi trường trong suốt quá trình
xây dựng và vận hành tuyến ống. Luật môi trường Việt Nam được áp
dụng trong phần lớn các trường hợp. Luật môi trường Quốc tế sẽ được sử
dụng chỉ khi luật môi trường Việt Nam chưa đầy đủ hoặc không thích
hợp.
II. Xây lắp, thi công tuyến ống
1. Quy trình xây lắp đường ống trên đất liền
Quá trình xây lắp đường ống đất liền đòi hỏi sự chuẩn bị cẩn thận
và lập kế hoạch chi tiết, với một số đường ống có thể dài tới hàng ngàn
km, các vấn đề hậu cần trở nên rất lớn. Do đó,tất cả các công việc tiến
hành quá trình xây lắp phải được phối hợp đặc biệt cẩn thận đẻ công
trường xây lắp không trải dài ra đến hàng trăm km với quá trình kiểm
soát và giám soát rất khó khăn và thiếu hiệu quả.
Quá trình xây lắp đường ống bao gồm nhiều phương tiện như các
trạm bơm và máy nén, các thiết bị đo đếm và phóng thoi, hệ thống bảo vệ
cathode, các phòng điều khiển, các trạm valve, bồn chứa…đi kèm với quá
trình lắp đặt hệ thống đường ống thật sự. Đây chính là lý do của mức độ
phức tạp cao khi lắp đặt một hệ thống đường ống.

Các quá trình cơ bản xây lắp đường ống :
- Lựa chọn và đánh dấu tuyến ống,
- Quá trình đào rãnh,
- Quá trình rải ống và uốn ống,
- Quá trình hàn ống,
- Phủ ống và hạ ống xuống rãnh,
- Quá trình lấp rãnh,
- Thi công tại các vị trí cắt ngang ống qua các khu vực đặc biệt,
- Phục hồi trạng thái ban đầu.
2. Tổng quan về thi công tuyến ống biển
+ Mục đích
- Thi công đường ống là đặt ống vào đúng vị trí thiết kế dưới đáy
biển
- Là giai đoạn thi công chính, chiếm nhiều thời gian và chi phí nhất
- Thường sử dụng các phương tiện thi công chuyên dụng
- Lựa chọn ra phương án thi công thích hợp nhất để vừa đảm bảo
yêu
cầu kỹ thuật cũng như giá trị kinh tế…
+ Các phương pháp thi công tuyến ống biển
Hiện nay có rất nhiều phương pháp thi công đường ống ngầm, bao
gồm phương pháp thi công bằng xà lan (tàu) thả ống, phương pháp thi
công kéo ống và nhiều phương pháp khác. Việc lựa chọn phương pháp thi
công thích hợp phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và đặc điểm của loại
ống cần thi công như đặc trưng về kích thước ống, ống có được bọc gia
tải hay không được bọc gia tải, độ sâu thi công, điều kiện thời tiết, đội tàu
thi công sẵn có, thời gian thi công cho phép, tính kinh tế của từng phương
pháp…
* Các phương pháp thi công chủ yếu:
- Thả ống theo phương ngang bằng xà lan chuyên dụng (S - lay);
- Xà lan thả ống có trống cuộn (Reel barge);

- Kéo ống trên mặt nước (Surface float);
- Kéo ống sát mặt nước (Below surface float);
- Kéo ống sát đáy biển (Controlled about bottom pull);
- Thả ống bằng ống chữ J từ platform;
- Thả ống theo phương đứng bằng xà lan chuyên dụng (J - lay);
2.1. Giới thiệu các phương pháp thi công đường ống hiện đang được
áp dụng
a) Phương pháp thi công bằng xà lan thả ống (Lay - Barge Methode)
0.0
m
56 m
têi kÐo
®Çu kÐo
c¸p neo
®¸y biÓn
c¸p kÐo
thiÕt bÞ c¨ng
c¸p neo
stinger
®êng èng
Hình 1. Phương pháp thi công bằng xà lan thả ống
* Phân loại.
- Box shaped: là thế hệ đầu tiên, hạn chế khả năng thi công trong
điều kiện thời tiết xấu ( sóng < 5ft);
- Ship shaped: là thế hệ thứ hai, thi công được trong điều kiện sóng
12ft chính diện;
- Semi - submersible: là thế hệ thứ ba, thi công được trong điều
kiện sóng từ 15 ÷ 17ft, ổn định cao, thi công được ở độ sâu nước lớn.
* Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
+ Cấu tạo:

Xà lan lắp đặt đường ống là loại tàu biển được trang bị các thiết bị
chuyên dụng cho việc rải ống.
- Trên boong tàu người ta lắp đặt các thiết bị dùng cho việc kiểm
tra các mối hàn ráp nối, cẩu dùng cho nâng hạ ống, các vật liệu khác nhau
để thực hiện cho việc lắp ráp, nâng ống và thả trượt, các tời neo, thiết bị
động lực, thiết bị dùng cho kéo căng đường ống Tensioner, bục điều
khiển và sàn dùng cho máy bay hạ cánh.
- Trên tàu còn có nơi ăn ở và sinh hoạt, việc cung cấp ống và các
vật liệu khác nhau được trợ giúp bởi các tàu bổ trợ.
- Xà lan lắp đặt đường ống trong thời gian làm việc di chuyển nhờ
hệ thống neo, hệ thống neo này đảm bảo vị trí bền vững của xà lan khi thi
công.
+ Nguyên lý hoạt động:
Công nghệ lắp đặt đường ống từ xà lan là nối theo trật tự các ống
hàn thành các nhánh. Việc hàn ống được thực hiện trên các đoạn nghiêng,
hơi xoắn của boong, có trang bị giàn con lăn và đồng thời được dùng làm
thiết bị thả ống. Khi lắp đặt ở đường ống ở độ sâu không lớn được thả
trực tiếp hay gián tiếp từ thiết bị thả hay sử dụng dạng cầu trượt thẳng.
Khi độ sâu lắp đặt tăng lên, tải trọng tăng lúc đó cần thiết phải sử dụng
các phương tiện làm giảm tải trọng dư. Ứng suất lớn nhất xuất hiện ở
đoạn nằm giữa điểm xuống dốc của ống dẫn từ xà lan và đáy biển. Để hạn
chế ứng suất này trên xà lan lắp đặt đường ống có trang bị các cầu trượt
cong đều và các thiết bị kéo tạo ra các ứng suất dọc. Để lắp đặt đường
ống xuống đáy người ta sử dụng Stinger hình dáng đường cong chữ S, ở
đây các ứng suất xuất hiện trên các đoạn lồi và lõm của nó. Các ứng suất
xuất hiện trên đoạn cong lồi được giới hạn bằng cầu trượt tạo cho đường
ống góc nghiêng an toàn, còn trên đoạn cong lõm nhờ thiết bị kéo tạo ra
sức căng và được bố trí trên đoạn nghiêng của đường lắp ráp. Có ba loại
cầu trượt là: thẳng, cong thẳng liền và cong đều có khớp cầu.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp

+ Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép thi công liên tục
- Mọi công việc từ khâu thực hiện đến khâu kiểm tra đều được thực
hiện trên tàu do vậy độ an toàn tương đối cao
- Sử dụng được với loại ống có lớp bọc gia tải hoặc không gia tải
- Sử dụng được với nhiều loại đường ống có đường kính khác nhau
- Thi công được cả trong vùng nước tương đối sâu và nước nông
- Việc hàn nối được thực hiện trên tàu đồng thời trong lúc thả ống
nên không đòi hỏi phải có xưởng thi công hàn nối trên bờ.
+ Nhược điểm:
- Đòi hỏi tàu chuyên dụng, giá thuê tàu đắt
- Luôn cần có tàu dịch vụ để phục vụ công tác thả neo cũng như
cung cấp ống
- Tốc độ thi công thấp hơn so với một số phương pháp khác.
* Phạm vi áp dụng
- Áp dụng chủ yếu cho vùng nước nông
- Loại ống có đường kính vừa và nhỏ
- Áp dụng thả ống liên tục với các tuyến ống dài
- Áp dụng trong điều kiện thời tiết thuận lợi.
b) Phương pháp thi công bằng xà lan có trống cuộn (Reel - Barge
Methode)
Khác với phương pháp thi công bằng xà lan thả ống, phương pháp
này
không thực hiện công tác hàn nối ống trên tàu. Ống được hàn nối liên tục
và được cuộn sẵn quanh các trống có kích thước lớn đặt trên tàu. Việc thả
ống cũng được sử dụng Stinger, di chuyển bằng neo tương tự như phương
pháp thả ống bằng xà lan thả ống.
Hình2. Phương pháp thi công bằng xà lan có trống cuộn
* Phân loại
Tàu thả ống có trống cuộn bao gồm hai loại:

- Trống ngang trục xoay thẳng đứng
- Trống đứng trục xoay nằm ngang. Loại này linh hoạt hơn, ống có
thể đưa từ bên dưới hoặc bên trên nên áp dụng được cho cả vùng nước
sâu và vùng nước nông, giảm thiểu tối đa ứng suất uốn xuất hiện
trong đoạn cong lồi. Có thể không cần dùng đến Stinger.
Hình dạng ống khi thả có thể là S - lay hoặc J - lay
Hình 3. Hình dạng ống khi thả kiểu S - lay
Hình 4. Hình dạng ống khi thả kiểu J - lay
* Nguyên lý hoạt động và cấu tạo
- Đường ống được chế tạo trên bờ: hàn nối, bọc chống ăn mòn, sau
đó cuộn đều lên trống cuộn có đường kính lớn
- Tàu thả ống cùng trống cuộn di chuyển đến vị trí xây dựng và tiến
hành rải ống
- Khi thả ống, đường ống được thả dần khỏi trống, ống được làm
thẳng, làm tròn sau đó đưa xuống biển
- Khi thi công ở vùng nước sâu, có thể dùng Tensioner để tạo lực
căng
- Tùy điều kiện thời tiết, thường tốc độ thả ống khoảng 0,514 m/s
- Khi thả hết một cuộn ống, hàn đầu kéo vào cuối ống và thả tiếp
bằng cáp, tàu quay về cảng lấy trống cuộn thay thế
- Tại vị trí thi công, ống đã thả được kéo ngược lên tàu để hàn vào
đầu ống mới và thả tiếp.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
- Tốc độ thi công cao, thích hợp với điều kiện thời tiết thuận lợi
- Chất lượng mối hàn, vỏ chống ăn mòn cao do được thi công và
kiểm tra trong nhà máy
- Có thể không cần Stinger.
+ Nhược điểm:
- Đường kính ống bị hạn chế, thường đường kính là 10 – 16 inch

- Không cho phép bọc gia tải
- Thi công nối cuối ống rất phức tạp và tốn thời gian
- Cần phải gia tăng chiều dày ống để tránh các hiện tượng ống bị
bóp méo trong khi cuộn hoặc thả ống.
* Phạm vi áp dụng.
- Áp dụng cho tuyến ống dài liên tục
- Thích hợp vùng nước nông.
c) Phương pháp thi công kéo ống
Thi công bằng phương pháp kéo ống trên mặt nước là các phân
đoạn ống được nối liên tiếp thành những đoạn phụ thuộc vào khả năng
của tàu kéo. Để duy trì được mức nổi sát mặt cần có hệ thống cầu phao
(ponton) để nâng đỡ ống. Hệ thống ponton tạo thành những gối đỡ, ống
phải làm việc như một dầm liên tục. Các đoạn ống được kéo ra vị trí thi
công nhờ tàu kéo và tàu giữ.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
- Thi công trên biển tương đối nhanh
- Yêu cầu sức kéo không quá lớn
- Mọi công việc hàn, kiểm tra được thực hiện trên bờ do vậy đường
ống có chất lượng cao
- Chỉ cần một loại phao phục vụ cho công tác thi công thả ống,
phao có cấu tạo đơn giản.
+ Nhược điểm:
- Đòi hỏi phải chế tạo mặt bằng thi công trên bờ là lớn, độ dốc của
bãi chế tạo là nhỏ
- Phải chế tạo hệ thống ponton và các thiết bị phụ trợ cho công tác
lắp ghép các ponton vào đường ống
- Việc thi công sẽ là bất lợi khi thi công tuyến ống xa khu vực bãi
lắp ráp do thời gian di chuyển trên biển dài
- Gây cản trở các hoạt động dân sự trên biển như sự đi lại của tàu

thuyền, các hoạt động đánh cá…
* Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho vùng nước nông
- Tàu kéo có công suất thấp
- Tuyến ống ngắn.
Phương pháp kéo ống sát mặt biển (Below Surface Tow)
Để hạn chế tác động của sóng - dòng chảy và sự cản trở giao thông
hàng hải, người ta bố trí cho ống nổi cách mặt nước một khoảng tuỳ theo
thiết kế nhờ hệ thống phao nâng và hệ thống phao điều chỉnh khoảng
cách, công tác kéo ống cũng sử dụng tàu kéo và tàu giữ. Việc thi công
diễn ra tương đối nhanh do điều kiện thi công tuyến ống khá thuận lợi, ít
gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Phương pháp thi công này sử
dụng đồng thời hai loại phao nổi khác nhau là: phao điều chỉnh và phao
phụ và nó có thể áp dụng thi công cho mọi độ sâu nước. Tuy nhiên
phương pháp này đòi hỏi mặt bằng thi công trên bờ là lớn, độ dốc của bãi
chế tạo nhỏ và thường gặp nhiều khó khăn khi thi công tuyến ống xa khu
vực bãi lắp ráp do tốn nhiều thời gian di chuyển trên biển dài.
Hình 5. Phương pháp thi công kéo ống sát mặt biển
* Ưu, nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
- Thi công trên biển tương đối nhanh
- Hạn chế được ảnh hưởng của sóng - dòng chảy
- Ít ảnh hưởng đến các hoạt động hàng hải.
+ Nhược điểm:
- Đòi hỏi mặt bằng thi công trên bờ là lớn, độ dốc của bãi chế tạo
nhỏ
- Phải chế tạo hệ thống ponton và các thiết bị phụ trợ cho công tác
lắp ghép các ponton vào đường ống
- Việc thi công sẽ là bất lợi khi thi công tuyến ống xa khu vực bãi
lắp ráp do tốn thời gian di chuyển trên biển dài

- Phải sử dụng đồng thời hai loại phao
- Yêu cầu sức kéo lớn hơn phương pháp kéo ống trên mặt.
* Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho mọi độ sâu nước.
Phương pháp thi công kéo ống sát đáy biển (Off Bottom Tow)
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc nối ống chung như các
phương
pháp kéo ở trên. Trong quá trình kéo, ống sẽ trực tiếp tiếp xúc với đáy
biển và không cần sự trợ giúp của hệ thống phao nâng.
Hình 6. Phương pháp thi công kéo ống sát đáy biển
* Ưu, nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
- Đơn giản, không cần đòi hỏi các phương tiện phụ trợ
- Ít chịu tác động của sóng và dòng chảy
- Khi gặp điều kiện bất lợi của thời tiết có thể để ống dưới đáy biển
mà không sợ hư hỏng
- Thuận lợi cho việc lắp đặt tuyến ống.
+ Nhược điểm:
- Quá trình thi công dễ gặp sự cố do va vào các chướng ngại vật
dọc tuyến ống
- Vỏ ống dễ bị hư hại nhiều trong quá trình kéo ống
- Đường ống chịu ma sát lớn với đáy nên cần có tàu có sức kéo lớn.
* Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho mọi độ sâu nước
- Phương pháp áp dụng cho những tuyến ống gần bờ, điều kiện địa
chất thuận lợi, đáy biển tương đối bằng phẳng
- Được sử dụng rộng rãi trong trường hợp thi công trong cảng hoặc
thi công qua sông
- Có thể thi công trong điều kiện thời tiết xấu.
2.2 Các công đoạn thi công rải ống của XNLD Vietsovpetro
Tại XNLD Vietsovpetro, việc rải ống ngầm được thực hiện bằng

tàu Nam Côn Sơn, các công đoạn chính trên tàu rải ống bao gồm:
- Bước 1: Chuẩn bị mép vát
Mép vát đã được nhà sản xuất ống vát theo tiêu chuẩn, thường vát
chữ V, góc vát 30
0
. Công việc chuẩn bị bao gồm mài sạch mép vát, sửa
chữa những chỗ bị bóp méo do quá trình vận chuyển để đảm bảo định
dạng mép vát theo yêu cầu của quy trình hàn. Nhược điểm là việc mài
sạch phải sử dụng máy mài, thời gian kéo dài, đòi hỏi thợ có tay nghề cao
nếu không sẽ làm hỏng định dạng mép vát, gây khuyết tật mối hàn.
Người thợ phải làm việc với cường độ cao không duy trì được khả năng
làm việc lâu dài.
- Bước 2: Lắp ghép ống và hàn lớp lót
Thường dùng tời để ghép, không sử dụng định tâm hoặc sử dụng
định tâm ngoài. Nhược điểm là thời gian lắp phụ thuộc vào kỹ năng điều
khiển tời và kinh nghiệm của người lắp ghép. Nếu khe hở, mép cùn, độ
lệch mép không chuẩn thì thời gian hàn sẽ tăng lên, gây ra các khuyết tật
tại lớp lót như không ngấu, lõm đáy.
- Bước 3: Hàn lớp giữa.
- Bước 4: Hàn lớp phủ.
- Bước 5: Kiểm tra mối hàn.
- Bước 6: Bọc chống ăn mòn
Bề mặt được làm sạch, được sơn lót và quấn băng keo bảo vệ.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu, tham khảo tài liệu cùng với sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫnVy Thị Hồng Giang, chúng
em đã hoàn thành xong bài tiểu luận này.
Trong bài tiểu luận này chúng em đã tìm hiểu, giới thiệu về
các phương pháp thi công tuyến ống được sử dụng hiện nay. Tuy nhiên
trình độ kiến thức có hạn, vấn đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực rộng, nên bài

tiểu luận không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được cô giáo và
các bạn đóng góp ý kiến để có thể bổ xung những thiếu sót nhằm hoàn
thiện tốt hơn cuốn đồ án này.

×