Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN Phó hiệu trưởng tổ chức kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ trong trường tiểu học Phan Chu Trinh- ĐăkRu- ĐăkR’lâp- Đăk Nông năm học 2014- 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.29 KB, 32 trang )

PHẦN A
PHẦN MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội Đảng lần IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội. Một vấn đề được đặt ra để
đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục cần có những nhà giáo như thế nào.
Những nhu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên để đảm bảo cho đổi mới giáo dục thành công.
Hay nói cách khác, chất lượng đội ngũ giáo viên đã trở thành yếu tố quan
trọng nhất. Ngoài phẩm chất đạo đức, nhà sư phạm cần phải có đủ năng lực chuyên
môn nghiệp vụ. Nhưng làm thế nào để đánh giá, để khẳng định vấn đề chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên? Làm như thế nào để giúp đỡ giáo viên nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ?
Với tư cách là nhà quản lý– phó phó hiệu trưởng của một trường phải nắm rõ
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên thông qua công tác kiểm tra là khâu
quan trọng trong qui trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối quan hệ được thường
xuyên, kịp thời giúp phó hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong
quá trình quản lý nhà trường, là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản
lý trong trường nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT trong nhà trường.
Kiểm tra nội bộ trường học có nhiều nội dung, nhưng tôi tâm đắc là công tác
kiểm tra nhiệm vụ dạy và học. Do đó tôi chọn đề tài “Phó hiệu trưởng tổ chức kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ trong trường tiểu học Phan Chu Trinh- ĐăkRu-
ĐăkR’lâp- Đăk Nông năm học 2014- 2015”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường là kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Do đó mục đích nghiên cứu
là để làm ta hiểu và phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên tại Trường Tiểu học Phan Chu Trinh. Từ đó đối chiếu với lý luận và
1


những cơ sở pháp lý để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nói
chung và kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên nói riêng.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Thực hiện đề tài này nhằm giải quyết 3 nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý liên quan đến đề tài.
2. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
Trường Tiểu học Phan Chu Trinh.
3. Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất cải tiến công tác kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên.
IV. GIỚI HẠN:
Kiểm tra là một trong những chức năng của quản lý, nội dung rất phong phú,
như kiểm tra thực hiện qui chế chuyên môn, kiểm tra thực hiện chương trình, kiểm
tra chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên, kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ khối
chuyên môn. Do điều kiện và thời gian có hạn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
tôi chọn phạm vi nghiên cứu “Phó hiệu trưởng tổ chức kiểm tra chuyên môn nghiệp
vụ trong trường tiểu học Phan Chu Trinh- ĐăkRu- ĐăkR’lâp- Đăk Nông năm học
2014- 2015”
2
PHẦN B
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
1.

Các khái niệm liên quan đến đề tài:
Kiểm tra là tra xét kỹ lưỡng xem có đúng hay không (Từ điển - Nhà xuất bản
Khoa học XH 1997).
TheoV.G Afanaxep “Kiểm tra là quan sát và kiểm nghiệm sự phù hợp của
quá trình hoạt động của khách thể với các khách thể quản lý đã lựa chọn: các đạo
luật, các kế hoạch, các định mức các tiêu chuẩn các qui tắc các mệnh lệnh xác định
kết quả tác động của chủ thể tới khách thể, xác định những sai lệch so với yêu cầu

quyết định quản lý so với các nguyên tắc tổ chức và điều hoà áp dụng. Khi phát hiện
những sai lệch, các nhân viên kiểm tra sẽ quyết định các biện pháp điều chỉnh đối
với tổ chức của khách thể quản lý, xác định các phương pháp tác động đến khách
thể nhằm khắc phục những sai lệch, loại trừ những trở ngại trên con đường hoạt
động tối ưu của hệ thống “
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo
dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát
triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường và người giáo viên nói riêng.
Chuyên môn là tổ hợp các kiến thức và kỹ xảo thực hành mà con người tiếp
thu được qua đào tạo có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một
ngành nghề nhất định, theo phân công lao động xã hội. (Từ điển Văn hóa giáo dục
Việt Nam - Tác giả Vũ Ngọc Khánh)
Nghiệp vụ là công việc chuyên môn (Từ điển NXB Khoa học)
Chuyên môn nghiệp vụ là toàn bộ hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo
viên ở trong nhà trường và kể cả hoạt động tự nâng cao bồi dưỡng trình độ nhằm
đáp ứng việc giảng dạy ngày càng có hiệu quả hơn.
Kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chính là việc kiểm tra xem giáo
viên thực hiện việc giảng dạy và giáo dục của mình ở trong nhà trường như thế nào,
3
để có hướng điều chỉnh phát triển ngày một tốt hơn, nâng cao chất lượng dạy và học
của nhà trường.
2.

Cơ sở lí luận:
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công việc
hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết
rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế và đạt được đến đâu và như thế nào.
Từ đó đề ra biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các
cá nhân và tổ chức phát triển.
2.1. Kiểm tra cần quán triệt các nguyên tắc:

 Kiểm tra phải chính xác, khách quan. Kết quả kiểm tra phải phản ánh được
thực trạng về đối tượng kiểm tra. Tránh định kiến, suy diễn, cũng như tránh
làm hình thức giả tạo. Trong kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên,
kết quả kiểm tra phải phản ánh được thực trạng về chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên.
 Kiểm tra phải có hiệu quả. Kiểm tra không phải là “bới lông tìm vết”. Kiểm
tra phải có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy việc thực hiện được tốt hơn. Qua kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên sẽ giúp giáo viên nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
 Kiểm tra phải thường xuyên, kịp thời, không phải có “vấn đề” mới kiểm tra,
mà đây là công việc thường xuyên của nhà quản lý.
 Kiểm tra phải công khai, động viên, thu hút quần chúng vào công tác kiểm
tra, biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra.
2.2. Vị trí, vai trò của công tác kiểm tra:
Kiểm tra trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý
đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp phó hiệu trưởng
hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm
tra trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường
4
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà
không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp phó
hiệu trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định
các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các
giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là
điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu.
Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng
kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định
tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần.

Kiểm tra thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của giáo viên, phân tích nguyên nhân của các ưu, nhược điểm, đồng thời đề xuất các
biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót, khuyến khích cái
tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót để
uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Có thể nói, kiểm tra là yếu tố tạo nên chất lượng giáo
dục đào tạo trong nhà trường.
2.3.

Nhiệm vụ của kiểm tra:
Kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ phải thực hiện được các nhiệm vụ cơ bản:
Trong trường phổ thông, tất cả giáo viên đều được kiểm tra đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực sư phạm,
nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
Kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chính là kiểm tra hoạt động sư
phạm của giáo viên, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra - đánh giá - tư vấn - thúc đẩy, cụ
thể là:
+ Kiểm tra: Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra đã được qui định
trong các văn bản qui phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp quản lý.
+ Đánh giá: Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo qui định,
phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm tra.
5
+ Tư vấn: Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra thực hiện ngày
càng tốt hơn nhiệm vụ của mình.
+ Thúc đẩy: Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt, những
định hướng mới nhằm hoàn thiện dần hoạt động của đối tượng kiểm tra, góp phần phát
triển hệ thống giáo dục quốc dân.
2.4. Nội dung, kiểm tra:
Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức tạp và
nhiều mặt. Phó hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt động,
mối quan hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học - giáo dục và những điều kiện

phương tiện của nó, không loại trừ mặt nào.
Trong nhà trường tiểu học tất cả giáo viên đều được kiểm tra, đánh giá xếp
loại chuyên môn nghiệp vụ (1 năm/1 lần).Việc kiểm tra là để phó hiệu trưởng quản
lý, đồng thời động viên, giúp đỡ giáo viên phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ giảng
dạy, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Nội dung kiểm tra, đánh
giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ giáo viên tiểu học bao gồm: kết quả thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn phân công về giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá tiết dạy
của giáo viên tiểu học.
Kết qủa thực hiện nhiệm vụ được phân công về giảng dạy, giáo dục
được kiểm tra và
đánh giá theo 3 tiêu chí:
 Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy:
- Thực hiện chương trình và kết quả dạy học.
- Chuẩn bị kế hoạch bài dạy, đánh giá học sinh.
- Mức độ tiến bộ của học sinh qua từng thời kỳ và cả năm căn cứ vào tỉ lệ xếp loại
học lực và hạnh kiểm.
 Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác:
- Đảm bảo sĩ số, quản lý việc học và rèn luyện của học sinh, quản lý hồ sơ sổ sách,
thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh, xây dựng nề nếp, rèn luyện thói quen
tốt, giúp đỡ học sinh cá biệt.
- Phối hợp gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
6
- Tham gia các công tác khác được nhà trường phân công.
 Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của Tổ chuyên môn.
- Tham gia các lớp bồi dưỡng.
- Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ đào tạo.
Kết qủa tiết dạy được kiểm tra đánh giá theo 4 loại (Tốt- Khá- TB- Chưa đạt yêu cầu).
Việc kiểm tra đánh giá tiết dạy của giáo viên dựa trên 4 tiêu chí:
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết học.

- Tổ chức cho học sinh lĩnh hội chính xác, đầy đủ và có hệ thống những kiến thức
căn bản của tiết học.
- Thực hiện rèn luyện những kỹ năng chủ yếu, phù hợp với nội dung của tiết học,
phù hợp với yêu cầu môn học.
- Thực hiện giáo dục tình cảm và thái độ phù hợp với nội dung của tiết học, phù hợp
với đối tượng học sinh.
- Phương pháp dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn và có yêu cầu của tiết học, với lứa
tuổi học sinh và đặc điểm của lớp dạy.
- Tiến trình của lớp học hợp lý, các hoạt động của thầy và trò diễn ra tự nhiên, hiệu
quả. Quan tâm đến các đối tượng học sinh của lớp học, khích lệ và tổ chức cho mọi
học sinh tham gia các hoạt động học tập trong lớp, giúp đỡ kịp thời những học sinh
còn yếu và có khó khăn trong học tập, tạo điều kiện cho mọi học sinh lĩnh hội tốt
các kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
- Sử dụng các trang thiết bị, đồ dùng học tập đạt hiệu quả.
- Hiệu quả tiết dạy rõ ràng, hầu hết các học sinh hiểu bài, thực hiện những kỹ năng
chủ yếu của bài học, có tình cảm và thái độ đúng đắn.
Như vậy, nội dung kiểm tra là phó hiệu trưởng xem xét lại kết quả việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công giảng dạy và kết quả tiết dạy.
Việc thực hiện nhiệm vụ được giao bao gồm: Việc thực hiện phân phối
chương trình, soạn giảng đầy đủ, có chất lượng. Giảng dạy trên lớp, chất lượng học
tập của học sinh, mức tiến bộ của học sinh, phối hợp của giáo viên với gia đình (sổ
7
liên lạc). Thực hiện đầy đủ hồ sơ sổ sách, tham gia hoạt động chuyên môn và cả công
tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như: Học tập gì? Cải tiến phương pháp như
thế nào? Nâng cao tay nghề đến mức nào?
Kết quả tiết dạy phó hiệu trưởng đánh giá về kỹ năng - kiến thức - phương
pháp và hiệu quả tiết dạy.
2.5.

Phương pháp kiểm tra:

Kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có thể kết hợp nhiều phương
pháp kiểm tra:
- Phương pháp quan sát: đây là phương pháp quan trọng nhất của kiểm tra, chẳng
hạn như quan sát cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, dự giờ thăm lớp, quan sát
hoạt động của thầy và trò. Khi sử dụng phương pháp quan sát điều quan trọng là
phải có sự tế nhị sư phạm cần thiết.
- Phương pháp phân tích sản phẩm: Các loại hồ sơ, sổ sách (kế hoạch, giáo án; sổ chủ
nhiệm; sổ theo dõi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; quan sát xem vở
học sinh, kế hoạch bồi khá nâng kém…).
- Phương pháp phát động trực tiếp đến đối tượng như phương pháp phỏng vấn, trao đổi,
Hình thức kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ:
Hình thức kiểm tra rất phong phú, như:
- Kiểm tra đột xuất: hình thức này giúp cho phó hiệu trưởng biết được tình
hình công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày, đồng thời có tác dụng
duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác.
- Kiểm tra định kỳ: giúp phó hiệu trưởng đánh giá mức độ tiến bộ của giáo viên,
với hình thức này giúp giáo viên bộc lộ hết khả năng trong công việc của mình.
2.6.
Phó h
iệu trưởng tổ chức kiểm tra:
Công tác kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ được tiến hành thông qua việc thực
hiện các chức năng quản lý, từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và tổng
kết, điều chỉnh.
 Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
8
Kế hoạch kiểm tra của trường là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học,
đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý. Phó hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch kiểm tra phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của trường và có tính
khả thi.
Kế hoạch kiểm tra có thể được thiết kế dưới dạng sơ đồ, biểu bảng và được treo

ở văn phòng nhà trường, trong đó ghi rõ: mục đích, yêu cầu, nội dung, phương
pháp tiến hành; hình thức, đơn vị và cá nhân được kiểm tra, thời gian được kiểm tra
và lực lượng kiểm tra bảo đảm được tính ổn định tương đối của kế hoạch.
Phó hiệu trưởng cần xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra như: Kế hoạch kiểm tra
năm, ghi nhận toàn bộ công việc theo trình tự thời gian trong năm. Kế hoạch kiểm
tra tháng: ghi rõ tên công việc và thời gian tiến hành. Kế hoạch kiểm tra trong tuần:
nội dung được ghi chi tiết (thời gian, người thực hiện).
Như vậy kế hoạch kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ được xây dựng sao cho kế
hoạch kiểm tra mang tính khả thi - khoa học, mang lại hiệu quả cao.
 Tổ chức kiểm tra:
- Xây dựng lực lượng kiểm tra:
Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức tạp,
lại cần nhiều thời gian để trực tiếp kiểm tra trong trường, phó hiệu trưởng phải lôi
cuốn nhiều thành viên vào việc kiểm tra. Xây dựng lực lượng kiểm tra nhiều thành
phần đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ cũng là một yêu cầu để thực hiện phương
châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”.
Yêu cầu của việc xây dựng lực lượng kiểm tra là:
+ Phó hiệu trưởng tham mưu với hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra,
trưởng ban kiểm tra phải là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng.
+ Thành viên Ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, có uy
tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
+ Các thành viên trong Ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc được giao,
xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm.
9
Như vậy muốn xây dựng lực lượng kiểm tra, trước tiên phó hiệu trưởng:
phải xác định cơ chế kiểm tra, xác định số lượng, chất lượng tiêu chuẩn; người kiểm
tra phải có năng lực trình độ chuyên môn, có năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp,
có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có uy đối với đồng nghiệp. Trung thực và thẳng thắn,
tế nhị trong giao tiếp và thận trọng trong lời nói.
Phó hiệu trưởng tham mưu với hiệu trưởng quyết định thành lập Ban kiểm

tra - quy định trách nhiệm quyền hạn cụ thể cho các thành viên trong Ban kiểm tra,
đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra.
- Phân cấp trong kiểm tra:
Phân cấp trong kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học cho các hệ thống
quản lý phức tạp. Trong nhà trường phó hiệu trưởng có thể kiểm tra trực tiếp, gián
tiếp hay kết hợp cả hai phương thức trực tiếp và gián tiếp.
-
Xây dựng chuẩn kiểm tra:
Muốn kiểm tra, người kiểm tra phải có chuẩn để theo đó mà so sánh, đo
lường đánh giá hoạt động của giáo viên. Thí dụ: chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn
đánh giá học sinh, chuẩn đánh giá tiết dạy.
Chuẩn bao gồm hai yếu tố: định tính và định lượng.
Những cơ sở để xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là:
- Hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản pháp qui, hướng dẫn, chế độ chính sách
có liên quan (chẳng hạn: luật giáo dục, điều lệ trường tiểu học).
- Không những người kiểm tra phải nắm vững chuẩn kiểm tra mà cũng phải nắm
được chuẩn đó để tự kiểm tra, phấn đấu nâng cao chất lượng công tác theo chuẩn.
Tuy nhiên việc áp dụng chuẩn trong kiểm tra tùy thuộc rất nhiều vào năng
lực, phẩm chất của kiểm tra viên.
- Xây dựng chế độ kiểm tra:
Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc rất quan trọng trong kiểm tra nội
bộ trường học. Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc
mà không nặng nề, cản trở công việc. Phó hiệu trưởng cần qui định thể thức làm
việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, qui trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra
10
hoặc mỗi kiểm tra viên . Ngoài ra cần cung cấp những điều kiện vật chất, tinh thần
cho hoạt động kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành
viên trong Ban kiểm tra.
 Chỉ đạo công tác kiểm tra:
Trong công tác quản lý giáo dục, kiểm tra là một khâu quan trọng trong chu trình quản

lý. Chỉ đạo công tác kiểm tra đòi hỏi phó hiệu trưởng cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu với hiệu trưởng ra các quyết định về kiểm tra (quyết định thành lập
ban kiểm tra, xác định nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra v.v );
- Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ: kiểm
tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy; sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình thức
kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể;
- Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra.
Phó hiệu trưởng nhà trường là người tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra, đưa hoạt
động kiểm tra tiến tới hiệu quả cao nhất.
 Tổng kết và điều chỉnh:
Sau mỗi đợt kiểm tra (tháng, học kỳ) phó hiệu trưởng có sơ kết và lưu trữ hồ sơ
kiểm tra (bằng sơ đồ). Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho phó hiệu trưởng có quyết
định điều chỉnh hoàn thiện dần chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cải tiến quá
trình quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra.
3.

Cơ sở pháp lý:
Căn cứ vào Điều lệ Trường Tiểu học ban hành ngày 30/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục&Đào tạo, Điều 20, 21, 18 qui định về quyền hạn nhiệm vụ của
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ chuyên môn.
Điều 20. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động và
chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ
nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo quy
trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
11
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải đạt
chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
3. Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng
được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường tiểu

học công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường tiểu học không quá hai nhiệm
kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường tiểu học.
4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học được cán
bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản
của nhà trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác
nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các
đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã
hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội
cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Điều 21. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng, do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường công

lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Phó
Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường tiểu học có từ 1 đến 2 Phó Hiệu
trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm.
12
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó Hiệu trưởng trường tiểu học phải
đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, có năng lực đảm nhiệm các
nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng :
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định.
Điều 18. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo
dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành
viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực
hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên
trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có
nhu cầu công việc.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo

Những quy định chung:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học bao gồm các
yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm và
tiêu chuẩn xếp loại; quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học.
2. Quy định này áp dụng đối với mọi loại hình giáo viên tiểu học tại các cơ sở
giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
13
Điều 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên
tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học.
2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn.
Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn
1. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.
2. Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng
kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá
xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học.
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được
đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng
của ngạch ở mức cao hơn.
Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn
1. Lĩnh vực của Chuẩn là tập hợp các yêu cầu có nội dung liên quan trong
cùng phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu

học. Trong quy định này Chuẩn gồm có ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.
14
2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của
Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu
học ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí.
3. Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn thể
hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
II.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CHUYÊN MÔN
NGHIỆP VỤ CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHAN CHU TRINH-
ĐĂK RU- ĐĂKR’LÂP- ĐĂK NÔNG
1.
Đặc điểm tình hình nhà trường năm học 2014 – 2015
1.1.
Đặc điểm
:
Trường TH Phan Chu Trinh, mới được thành lập tháng 8 năm 2004.
Trường tiểu học Phan Chu Trinh nằm cách quốc lộ 14 khoảng 6 km, thuộc
địa phận thôn 8, xã ĐăkRu, huyện ĐăkR’lâp, tỉnh Đăk Nông, trường đóng
chân trên một xã thuộc vùng khó khăn của huyện ĐăkR’lâp.
Trường hiện có một điểm lẻ cách điểm trường chính 7 km, tại đây học sinh gặp
rất nhiều khó khăn khi đến trường do nhà xa và đặc biệt vất vả khi mùa mưa đến.
1.2.Tình hình đội ngũ và qui mô phát triển
Trường hiện có: 19 CBCNV
Nữ: 13 Đ/C;
Đảng viên : 05 đ/c
Trong đó:
- Quản lý: 02 đ/c
- Giáo viên giảng dạy trực tiếp các môn chung: 11 đ/c

- Nhân viên: 03đ/c
- Giáo viên giảng dạy các môn năng khiếu: 3đ/c
1.2.1 Trình độ chuyên môn
 Đại học: 07 Đ/C, nữ: 04 Đ/ C
 Cao đẳng: 03 Đ/C, nữ: 03 Đ/C
 Trung học: 04 Đ/C, nữ: 04 Đ/ C
1.2.2 Chất lượng giáo viên
 GV giỏi cấp tỉnh: 01 Đ/ C
 GV giỏi cấp huyện: 06 Đ/ C
 GV giỏi cấp trường: 09 Đ/C
1.2.3 Biên chế lớp- GV- HS
15
Trình độ giáo viên tương đối đồng đều, đa số là giáo viên trẻ mới ra trường,
có đủ trình độ đáp ứng cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
Trước tình hình thực tế trên, tôi nhận thấy công tác kiểm tra chuyên môn nghiệp
vụ có những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự chỉ dạo trực tiếp, kịp thời của phòng GD&
ĐT huyện ĐăkR’lâp, sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền xã ĐăkRu và Hội cha
mẹ học sinh của nhà trường.
Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình với công việc, yêu ngành, yêu nghề.
Các tổ chuyên môn đều có giáo viên vững làm nòng cốt.
Các đồng chí giáo viên trong trường đa số có chỗ ở gần trường, cuộc sống
tương đối ổn định nên đều yên tâm công tác.
T
T
Họ và tên giáo viên Lớp Dạy buổi Địa điểm dạy
Tổng
số
Nữ DT

Nữ
DT
Ghi chú
1 TRẦN THỊ THU LINH 1A
Cả ngày Thôn 8 27 14 11 6 KT khối 1
2 HẦU THỊ THU 1B
Cả ngày Thôn Tân Lập 28 11 16 5

3 NGUYỄN VŨ THỊ HỒNG
Cả ngày T8, Tân lập
GVAV, TKHĐ
4 NGUYỄN THỊ THỦY
Cả ngày T8, Tân lập Dạy lưu động
Cộng khối 1
55 25 27 11
1 LÊ THỊ THỦY 2A
Chiều Thôn 8 29 17 7 4 KT khối 2 ,3
2 PHẠM THỊ HÀ 2B
Cả ngày Thôn Tân Lập 15 6 9 4
3 PHẠM THỊ THANH NGUYÊN
GV TD
Cộng khối 2
44 23 16 8
1 TRẦN NGỌC TUẤN 3A
Sáng Thôn 8 20 5 8 2

2 ĐẶNG THỊ NHẬT LỆ 3B
Cả ngày Thôn Tân Lập 18 11 11 7
Cộng khối 3
38 16 19 9

1 NGUYỄN THỊ TRANG 4A
Cả ngày Thôn 8 15 6 8 4
2 NGUYỄN PHÚC NGHỊ 4B
Cả ngày Thôn Tân Lập 18 7 11 4
Cộng khối 4
33 13 19 8
1 NGUYỄN HỮU NAM 5A
Cả ngày Thôn 8 23 10 10 4 KT khối 4, 5
2 VÕ THỤY MINH NGUYỆT 5B
Cả ngày Thôn Tân Lập 13 9 6 4
3 PHAN THỊ MAI
TPT, GV ÂN
Cộng khối 5
36 19 16 8
Cộng toàn trường
206 96 97 44
16
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ thuận lợi cho việc dạy và học.
Cán bộ quản lý giỏi chuyên môn, có năng lực quản lý và có uy tín, được tín nhiệm
của tập thể sư phạm.
Khối trưởng có tinh thần trách nhiệm cao, có tay nghề vững vàng, có năng
lực, đoàn kết giúp đỡ nhau tiến bộ.
Học sinh có đạo đức tốt, có ý thức tự quản, đi đầu trong các phong trào thi đua

Khó khăn:
Trường nằm trên địa bàn thôn 8, xã ĐăkRu. Địa bàn rộng, dân cư thưa thớt,
dân tộc thiểu số chiếm một phần trong tổng dân số như Tày, Nùng; Hoa…. Đường
giao thông đi lại của HS còn khó khăn.
Một bộ phận phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học hành của con
cái, một số phụ huynh còn “khoán trắng” việc dạy dỗ con cái cho nhà trường.

Đội ngũ GV trẻ khỏe nhiệt tình với công việc yêu nghề mến trẻ. Tuy vậy về tay
nghề chuyên môn của GV còn chưa đồng đều, đa số là GV mới ra trường nên còn
hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy.
Vài giáo viên chưa vận dụng tốt phương pháp mới, phương pháp tích cực do đã
quen nếp dạy cũ.
Lực lượng kiểm tra còn hạn chế về nghiệp vụ kiểm tra, cả nể, khả năng tư vấn
hạn chế.
Học sinh hầu hết phải đi học xa trường, đường xá xuống cấp, phương tiện đi lại
không có; một số HS ý thức học tập chưa cao chưa xác định rõ việc học và mục
tiêu của việc học….
Những khó khăn trên ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy và học và các hoạt
động chung của nhà trường.
2
.
Phân tích thực trạng công tác kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
Trường Tiểu học Phan Chu Trinh năm học 2014 - 2015:
2.1.

Thực trạng kế hoạch kiểm tra của nhà trường:
Căn cứ vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
17
dục và Đào tạo. Đầu năm Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên trường và thông báo trong Hội đồng tập thể SP nhà trường.
Kế hoạch năm:
• Duyệt hồ sơ sổ sách:
- Sổ dõi chất lượng giáo dục : kiểm tra hàng tháng
- Sổ chủ nhiệm: kiểm tra hàng tháng. Cuối năm gởi lại văn phòng để chuyển cho
GVCN năm sau.
- Sổ họp, sổ dự giờ, giáo án 1 lần/tháng từ ngày 24 -30 trong tháng.

- Sổ kế hoạch bài dạy
- Sổ họp khối
- Sổ theo dõi CM khối
- Sổ kế hoạch khối 1 lần/tháng
- Kiểm tra chéo: Hồ sơ sổ sách (Sổ dõi chất lượng giáo dục sổ, học bạ) 2 lần/năm.
• Dự giờ:
Dự giờ, thăm lớp, thao giảng
Tháng 09: Học tập nội qui, ổn định nề nếp + Kiểm tra đầu năm.
Tháng 10: Thăm lớp dự giờ GV mới đổi khối (GV mới về trường).
Tháng 11: Sinh hoạt chuyên đề 4 - Dự giờ khối 1
Tháng 12: Dự giờ khối 1 + khối 3 + khối 5.
Tháng 01: Dự giờ khối 2 + GV bộ môn+ Kiểm tra HKI
Tháng 02: Dự giờ khối 5 + Tổ chức thao giảng.
Tháng 03: Dự giờ khối 1 + Khối 3
Tháng 04: Dự giờ khối 2 + Tổ chức thao giảng.
Tháng 05: GV bộ môn + KT HKII
Kế hoạch tháng:
Tuần
Tháng
1 2 3 4
18
9 Ổn định nề nếp
Kiểm tra nề nếp,
ổn định sĩ số lớp
Dự giờ giáo viên
mới (đổi khối)
Kiểm tra chất
lượng đầu năm
10
Sinh hoạt chuyên

đề của khối
Duyệt giáo án Kiểm tra giữa HKI
Dự giờ khối 4
Duyệt sổ điểm
11 Dự giờ khối 1 Duyệt giáo án Dự giờ lớp 3
Kiểm tra hồ sơ
chuyên môn khối 1
và khối 3
12 Dự giờ khối 2 Duyệt giáo án
Dự giờ giáo viên
bộ môn tự chọn.
Kiểm tra hồ sơ
chuyên môn khối 2
và GV bộ môn
1
Sinh hoạt chuyên
đề của khối
Duyệt giáo án
Dự giờ khối 4,
khối 2, kiểm tra
hồ sơ chuyên môn
Kiểm tra HKI
2
Duyệt sổ điểm, sổ
khối
Duyệt giáo án
Dự giờ khối 1
và khối 3
Kiểm tra chéo sổ
điểm và học ba

3
Sinh hoạt chuyên
đề của khối
Duyệt giáo án
Kiểm tra giữa
HKII
Kiểm tra sổ điểm
và sổ khối
4
Dự giờ khối 4,
khối 2
Duyệt giáo án
Dự giờ khối 5,
kiểm tra hồ sơ sổ
sách chuyên môn
Kiểm tra hồ sơ
chuyên môn, GV
bộ môn
5
Kiểm tra cuối
HKII
Kiểm tra chéo
Sổ điểm, học ba
Duyệt hồ sơ
chuyên môn cuối
năm
Tổng kết năm
Kế hoạch tuần:
Thứ Nội dung Đối tượng Môn được kiểm tra
Thời

gian
kiểm tra
Ghi
chú
Hai - Nề nếp dạy học Giáo viên(lớp )
- Vở của HS
- Ga của GV
14
h
15’
Ba - CM dự giờ Giáo viên(lớp ) - Tập đọc 7
h
40’
Tư - Dự giờ Giáo viên(lớp ) - Toán 7
h
40’
Năm - Dự giờ Giáo viên(lớp ) - Khoa học 14
h
15’
19
Sáu - Giáo án Giáo viên
- Giáo án
- Sổ điểm

Bảy - SHCM (Khối) Trưởng khối 7
h
40’
Phân tích thực trạng kế hoạch:
Cơ sở để đánh giá hiệu quả của một trường học, thường dựa vào chất lượng
dạy và hoạt động giáo dục của nhà trường, được quyết định bởi chuyên môn nghiệp

vụ của giáo viên. Nhận thức được vấn đề nên ngay từ đầu năm học phó hiệu
trưởng(cán bộ quản lý) đều xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ và
được thông báo trước Hội đồng Sư phạm nhà trường: Kế hoạch năm, tháng, tuần.
Nhìn vào kế hoạch tháng, tuần có thể hình dung được hoạt động kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ - nhà trường được trải đều trong năm. Tuy nhiên kế hoạch năm còn
quá cô động chưa thể hiện rõ nét của một bảng kế hoạch khoa học. Bên cạnh đó, kế
hoạch thiếu tính ổn định do Hiệu trưởng, Phó phó hiệu trưởng hay GV được kiểm
tra bận đi họp, tập huấn… nên việc kiểm tra phải hoãn lại. Một điểm bất cập là có
đối tượng kiểm tra nhưng không thể hiện lực lượng kiểm tra. Với tất cả công việc
kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ không thể chỉ một mình phó hiệu trưởng.
 Để xuất cải tiến:
Văn bản kế hoạch năm nên thiết kế dưới dạng sơ đồ hay bảng biểu người xem
dễ nhìn và dễ nhớ.
Để hạn chế sự bất ổn định trong kế hoạch kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ,
sau khi đã khái quát (có khung) kế hoạch năm, phó hiệu trưởng nên tham khảo, bàn
bạc cùng các khối trưởng vừa mang tính dân chủ, vừa khai thác để cung cấp lấp đầy
thông tin, có thế thì kế hoạch kiểm tra mới mang tính khả thi.
Kế hoạch cả năm, tháng và tuần cần phải cụ thể, kế hoạch phải có chủ thể
hoạt động, lực lượng kiểm tra gồm những ai và từ đó cụ thể chức năng của từng
người vì nếu người này bận sẽ có người khác đảm trách.Với điểm này phó hiệu
trưởng cũng sẽ hạn chế sự bất ổn định của kế hoạch kiểm tra.
2.2.

Tổ chức kiểm tra
20
2.2.1.Thực trạng
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra hồ sơ, sổ sách giáo viên theo
định kỳ và dự giờ, thao giảng theo qui định. Đồng thời thông qua tổ khối để nắm
tình hình thao giảng dự giờ, sinh hoạt chuyên môn của khối.
Cơ sở lý luận cho chúng ta biết, phó hiệu trưởng muốn tổ chức kiểm tra phải

xây dựng lực lượng kiểm tra, phân cấp trong kiểm tra, xây dựng chuẩn kiểm tra và
xây dựng chế độ kiểm tra. Đây là những yếu tố quan trọng như một công thức để
làm nền cho việc tổ chức kiểm tra.
Trường tôi có tổ nghiệp vụ:
STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Trương Văn Dũng Hiệu trưởng Trưởng ban
2 Bùi Đức Duy Phó hiệu trưởng Phó ban
3 Nguyễn Hữu Nam Chủ tịch công đoàn KT viên
4 Trần Thị Thu Linh Khối trưởng khối 1 KT viên
5 Lê Thị Thủy Khối trưởng khối 2, 3 KT viên
6 Nguyễn Phúc Nghị Khối phó khối 4,5 KT viên
7 Võ Thụy Minh Nguyệt Khối trưởng khối 4, 5 KT viên
2.2.2. Phân tích thực trạng tổ chức kiểm tra;
Phó hiệu trưởng chưa thấy rõ mức độ khác nhau của tổ nghiệp vụ và lực
lượng kiểm tra . . . (ở tổ nghiệp vụ có tính chất của lực lượng kiểm tra nhưng chưa
đủ yếu tố cấu thành lực lượng kiểm tra). Do đó hiệu quả hoạt động của kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ bị hạn chế nhiều mặt.
Kiểm tra khối nào thì khối đó biết, rời rạc, không trách nhiệm liên đới.
Từ chỗ thiếu yếu tố xây dựng chuẩn kiểm tra nên lực lượng kiểm tra thiếu
thông tin, chưa nắm vững “chuẩn qui định”.

2.2.3.
Đề xuất:
Do tính chất công việc phức tạp. vừa khoa học vừa mang tính tế nhị, do đó
trước khi tổ chức kiểm tra phó hiệu trưởng nên:
- Phân công cụ thể phần việc được giao, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm.
21
- Khai thác phát huy vai trò khối trưởng (đây là lợi thế của nghiệp vụ chuyên môn.)
- Phó hiệu trưởng tổ chức (ít nhất là 1 lần/ năm) bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho
lực lượng kiểm tra, cách phân tích sư phạm tiết dạy và cả tinh thần thái độ khi tham

gia kiểm tra.
2.3

Chỉ đạo kiểm tra:
2.3.1. Thực trạng của việc chỉ đạo công tác kiểm tra:
Tất cả giáo viên đều được kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ 1 lần/năm (Thực
hiện nhiệm vụ phân công giảng dạy và kết quả tiết dạy).
• Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ phân công giảng dạy :
- Kiểm tra thực hiện công tác chủ nhiệm:
Thông qua sổ chủ nhiệm để đánh giá công tác chủ nhiệm của giáo viên; kế
hoạch giáo dục học sinh cá biệt, học sinh yếu, song song với giáo dục đạo đức học
sinh, rèn luyện thói quen nề nếp trong học tập trong lớp, đảm bảo sĩ số học sinh và
sự liên hệ với cha mẹ học sinh. Qua báo cáo của Tổng phụ trách để biết về hoạt động
thi đua và thành tích của lớp.
- Kiểm tra việc soạn giảng của giáo viên chủ nhiệm: Giáo án (kế hoạch bài dạy) đã
được phó hiệu trưởng ghi nhận ở sổ theo dõi chuyên môn duyệt hàng tháng, phó
hiệu trưởng có nhận xét, bổ sung, nhắc nhở và ký duyệt.
- Kiểm tra vở học sinh:
Thông qua vở học sinh, phó hiệu trưởng sẽ nắm được mức độ tham gia thực
hiện phong trào “Vở sạch chữ đẹp” của GVCN. Giáo viên có xếp loại, uốn nắn, nhắc
nhở, động viên và cha mẹ học sinh có “ký xem” hay không. Cũng từ kiểm tra vở
học sinh, phó hiệu trưởng sẽ có cơ sở so sánh với phân phối chương trình và đồng
thời qua đó phó hiệu trưởng sẽ xác định được mức độ thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
của giáo viên chủ nhiệm.
• Vấn đề kết quả tiết dạy:
22
Khi đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên, phó hiệu trưởng đều dựa vào
theo hướng dẫn chung (PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIẾT DẠY Ở CẤP TIỂU HỌC- Kèm theo
công văn số: 10358/BGDĐT-GDTH ngày 28/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Dự giờ là phương pháp để kiểm tra tiết dạy của giáo viên và được thực hiện

theo trình tự sau:
+ Phó hiệu trưởng lên lịch: Thông báo (Lớp - Môn dạy - Thời gian) qua đó khối
trưởng sẽ tham gia cùng phó hiệu trưởng có sự tháp tùng của 1 vài giáo viên (không
bắt buộc) tham gia dự giờ.
+ Quan sát giờ dạy: Lực lượng kiểm tra quan sát quá trình tiếp thu của học sinh
trong tiết dạy là chủ yếu và ghi lại tất cả những diễn biến của tiết dạy. Sự theo dõi
qui trình, các bước, từng hoạt động của thầy, của trò qua tiết học đó, học sinh đã
được cung cấp thông tin kiến thức gì và ghi luôn cả cách trình bày bảng của giáo
viên về nghệ thuật sử dụng thiết bị dạy học. Giáo dục tình cảm, thái độ ra sao. Như
vậy: Để quan sát giờ dạy có hiệu quả, kiểm tra viên phải quan sát song song một lúc
3 đối tượng (giảng dạy - học tập - quan hệ),
+ Giảng dạy: Hoạt động giảng dạy gồm:
Nội dung kiến thức: Tính chính xác, đầy đủ, hợp lý. Xác định đúng trọng
tâm. Tính hệ thông, logic, liên quan thực tế. Giáo dục tư tưởng tình cảm.
Hình thức tổ chức - phương pháp dạy học: Sự phù hợp với nội dung dạy học
và đối tượng học sinh, sự phối hợp và kỹ năng sử dụng các phương pháp và hình
thức dạy học, sự linh hoạt, chất lượng diễn đạt của giáo viên.
Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học: Sự chuẩn bị của giáo viên, trình bày
bảng thẩm mỹ khoa học, sự đúng lúc và kỹ năng, kỹ xảo khi sử dụng.
Phân phối thời gian: Đúng kế hoạch bài giảng, cân đối giữa các phần của bài.
+ Học tập:
- Thái độ học tập: Nghiêm túc, nề nếp.
- Phương pháp học tập: Học sinh biết sử dụng phù hợp và có hiệu quả các phương
pháp học tập bộ môn.
- Rèn luyện kỹ năng: Việc hình thành kỹ năng kỹ xảo.
23
- Kết quả học tập: Tỉ lệ học sinh nắm được, hiểu được bài, khả năng vận dụng kiến
thức để làm bài tập.
+ Quan hệ:
- Giao tiếp thầy - trò: Sự phối hợp đồng bộ làm việc giữa thầy và trò. Sự tôn trọng lễ

phép của học sinh.
- Giao tiếp trò - trò: Sự tôn trọng, hợp tác khi làm việc theo nhóm, khi thực hành,
khi nhận xét câu trả lời của bạn.
- Không khí làm việc: Đồng bộ trong cả lớp giữa các đôi tượng học sinh, sôi nổi tích
cực hay trầm lắng, thụ động? Nhẹ nhàng hay giả tạo, đối phó, gò ép nặng nề.
- Xử lý tình huống: Tính linh hoạt, sư phạm hợp lý, hiệu quả trong xử lý các tình
huống sư phạm.
+ Phân tích tiết day và trao đổi với giáo viên:
Sau khi dự giờ, phó hiệu trưởng, các thành viên dự giờ cùng thống nhất cơ
bản trước một bước về điểm mạnh, điểm yếu, điểm cần khắc phục. Tiếp đó mời giáo
viên được kiểm tra cùng trao đổi. Phó hiệu trưởng mời giáo viên chủ nhiệm có ý
kiến trước, nói lên điểm mà giáo viên cảm thấy vừa ý và điểm nào cảm thấy chưa hài
lòng, tiếp đó là ý kiến của các thành viên trao đổi chỉ rõ những điều làm được và
chưa thật tốt của giáo viên, sự trao đổi hợp tác, đưa đến sự đồng thuận của giáo
viên, sau cùng là ý kiến của phó hiệu trưởng và kết luận - xếp loại.
Như vậy việc phân tích tiết dạy và trao đổi với giáo viên nên theo sơ đồ dưới đây
TRAO ĐỔ
I TRONG KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
24
Kiểm tra giáo viên, tạo
Khong khí thuận lợi
bằng cách bắt đầu từ
một chủ đề từ ngoài
cuộc trao đổi.
TIẾP XÚC
Tạo cảm giác an toàn, tin tưởng.
Giải thích tiến trình của cuộc trao đổi
GIÁO NÊU MĐYC
Tiến trình của tiết dạy, cảm nhận của
mình về những diễn biến tốt, chưa tốt và

phân tích tiết dạy
Ý kiến của giáo viên phù hợp với nhận
xét và quan sát của điều tra viên.
PH
Ù
HỢ
P
KHÔ
NG
PHÙ
HỢP
Kiểm tra viên nêu ý
kiến từ các sự việc,
trình bày quan điểm
của mình, xác lập
mối quan hệ từ kết
quả thu được với các
tiêu chí kiểm tra và
đánh giá
KIỂM TRA VIÊN
Nêu những điểm
mạnh và điểm
yếu( tối đa là 03
điểm) về nội dung
kiểm tra và đánh
giá
ĐỐI CHIẾU
Với những dấu hiệu,
sự kiện do kiểm tra
viên quan sát được

Phân tích sự khác nhau
giữa ý kiến của kiểm
tra viên và giáo viên.
Kiểm tra viên gợi
cho giáo viên suy
nghĩ, nhận thức vấn
đề theo quan điểm
của mình nhờ những
bằng chứng, những
câu hỏi chất vấn.
Kiểm tra viên xác
định những thành
công, những kĩ năng
và những đổi mới để
xây dựng ngân hàng
kinh nghiệm kiểm
tra
KHẲNG ĐỊNH GIÁ TRỊ
Sử dụng các điểm mạnh như các nguồn lực để tạo
chuyển biến khắc phục những điểm yếu hoặc để
phát triển những kĩ năng mới.
Kiểm tra viên khẳng
định giá trị, dự đoán
về sự phát triển
chuyên môn, giúp
đỡ, động viên.
Giáo viên chốt lại
03 điểm từ những
gì thu nhận được
từ cuộc trao đổi

THỎA THUẬN
Ban kiểm tra và giáo viên thống nhất về con đường
tiếp tục phát triển, về sự thỏa thuận theo các mục
tiêu
Kiểm tra viên tư vấn
nhằm tạo chuyển
biến
KẾT LUẬN
Ban kiểm tra phân
tích, tổng hợp, nhận
xét.
ĐÁNH GIÁ
TƯ VẤN
25
Kiểm tra viên đặt câu
hỏi để làm rõ vấn đề,
nói lại điều đã nghe để
đảm bảo chắc chắn là
đã hiểu đúng và chỉ
nghe mà không nêu ý
kiến.

×