Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

ÔN thi môn thanh toán quốc tế có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 71 trang )

ĐỀ THI GIỮA KÌ TTQT
1. Người viết đơn yêu cầu NH phát hành L/C là:
a. XK hàng hóa b. NH đại diện cho người XK
c. Nhập khẩu
2. UCP 600, 2007 ICC là một thông lệ quốc tế mang tính chất pháp lý:
a.Tùy ý b. Bắt cuộc
3. Theo UCP 600, 2007 ICC, một L/C không ghi rõ thì nó thuộc loại nào:
a.Revoable b.Irrevoable c. Cả a và b
4. B
5. Theo UCP 600, Nh phát hành và Nh xác nhận có một khoảng thời gian hợp lý
để kiểm tra chứng từ nhiều nhất không quá:
a.5 ngày NH cho mỗi NH b. 5 ngày theo lịch cho mỗi NH
c.5 ngày NH
6. Vận đơn của người chuyên chở do thuyền trưởng ký mà không chỉ rõ tên của
thuyền trưởng thì có được phép chấp nhận không?
a.Có b. Không
7. Nếu L/C quy định số lượng hàng hóa gồm 10 ô tô và 5 máy kéo, không cho
phép giao hàng từng phần thì NH sẽ chấp nhận hóa đơn ghi số lượng nào?
a.10 ô tô và 4 máy kéo b.10 ô tô và 5 máy kéo
c. 4 máy kéo d. cả 3 phương án trên
8. Một L/C theo UCP 600, các từ “ ngay lập tức”, “càng nhanh càng tốt” có nghĩa
là:
a.3 ngày b.7 ngày c. sẽ bị NH bỏ qua
9. Một L/C có tham chiếu eUCP người hưởng lợi cho rằng L/C đó không có giá
trị thực hiện vì không nêu rõ số của người diễn giả
a. Đúng b. Sai
10. C/O có thể hiện người gửi hàng hoặc người XK khác người hưởng lợi L./C
hoặc người gửi hàng trong chứng từ vận tải?
a. Có thể b. Không thể
11. Một L/C chỉ có thể chuyển nhượng được nếu:
a.Ghi có thể chia nhỏ


b.Được xác nhận cho phép
c.Có quy định rõ ràng có thể chuyển nhượng
12. Chứng từ nào không thay thế được trong thanh toán bằng L/C chuyển nhượng:
a. Hóa đơn b.Hối phiếu c. Giấy chứng nhận
13. Một L/c yêu cầu tất vả các chứng từ phải được xuất trình bằng phương tiện điện
tử, liệu L/C đó chỉ tham chiếu eUCP 1.1 2007 ICC có nghĩa là không tham chiếu UCP
600,2007 ICC?
a.Có b.Không
14. Trong trường hợp nào NH được chỉ định xuất trình chứng từ điện tử được phép
chuyển nhượng chứng từ đi đòi tiền người phát hành?
a.Tính chân thực bề ngoài của chứng từ được kiểm tra một cách chắc chắn
1
b.Nhận chứng từ như thế nào thì chuyển như thế ấy
15. Theo eUCP khi từ chối chứng từ , loại chứng từ nào phải hoàn lại cho người xuất
trình?
a. Chứng từ điện tử
b.Chứng từ văn bản
c.Cả hai loại trên
16.Có thể sửa đổi chứng từ điện tử sau khi đã xuất trình?
a.có b.Không
17.NH trả tiền cho người hưởng lợi L/C nếu
a.
b.Bộ chứng từ gửi hàng phù hợp L/C
18.Cần phải quy định trên L/C loại nào điều khoản “Third party documents are
acceptable”
a.Revolving L/C b.Back to back L/C
c.Red clause L/C d.cả 3 loại trên
19.d
20.c
21.b

22.Nếu trong L/C yêu cầu ký phát hối phiếu đòi tiền người yêu cầu thì hối phiếu được
xem như :
a.Bỏ qua yêu cầu
b.Chứng từ phụ
c.UCP 600 không cho phép phát hành HP như thế
d.Không được phép phát hành L/C nhưu thế
23. Trong thư tín dụng ghi “Barotex International Company,Ltd” chứng từ nào sai:
a.Hóa đơn “Barotery Company,Ltd”
b.Hóa đơn “Barotex International Co,Ltd”
c.C/O “ Barotex International Co,Ltd”
24.NH chấp nhận các chứng từ nhiều trang nếu:
a.Các trang được gắn kết tự nhiên với nhau
b.Các trang gắn kết tự nhiên với nhau và được đánh số liên tiếp
c.Các trang rời nhau và không được đánh số
25. Trong trường hợp nào, hợp đồng thương mại không đứng tên người xin mở
L/C
a.Irrevoable L/C b.Transferable L/C c.Reciprocal L/C
26. NH thông báo nhận được L/C mở bằng điện không có test:
a.Từ chối thông báo L/C và báo ngay cho người hưởng lợi biết
b. Phải xác minh tính chân thật của bức điện, nếu NH muốn thông báo L/C đi
c.Có thể thông báo L/C mà không chịu trách nhiệm gì
27. Các chứng từ xuất trình có sai biệt so với L/C, trách nhiệm thuộc về ai?
a. Thuộc người xin mở L/C
2
b. Thuộc về người hưởng lợi
c. Thuộc về NH chỉ định nếu NH này thanh toán chúng có bảo lưu
28. Nếu NH phát hành thầy rằng các chứng từ trên bề mặt không phù hợp với các
điều khoản và điều kiện của L/C
a. Nó phải tiếp cận người xin mở L/C để xin bỏ qua các sai biệt
b. Nó có thể trả lại bộ chứng từ cho người xuất trình lưu ý anh ta mọi các sia biệt

c. Nó phải chuyển nhượng đến người xin mở L/C để họ định đoạt.
29. Có nhiều bộ B/L xuất trình theo 1 hối phiếu kì hạn: “180 ngày kể từ ngày B/L”,
hỏi ngày nào được dùng để tính ngày đáo hạn của hối phiếu
a. Ngày B/L đầu tiên
b. Ngày ghi chú “on board” của B/L cuối cùng
c. Ngày phát hành của B/L “on board” của B/L cuối cùng
30. Chứng từ Bh do văn phòng môi giới của người bảo hiểm phàt hành sẽ được NH
chấp nhận nếu
a.Do văn phòng của người môi giới bảo hiểm ký đối ứng
b.Do cty BH đã ký
c.Do các đại lý của người BH đã ký
3
ĐỀ THI: THANH TOÁN QUỐC TẾ
(Đề số 1)
Thời gian: 90 phút
Được sử adụng tài liệu
Bài 1: Trình bày phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits) với thư tín
dụng được mở loại không hủy ngang. Không xác nhận và thanh toán chấp nhận. Vì
sao tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán áp dụng phổ biến trong thanh toán
quốc tế hiện nay?
Bài 2: Ngày 01/06/1997, trên thị trường công bố tỉ giá như sau
USD/DEM = 1.6040/60
USD/VND = 13890/13903
Lãi suất của USD: 8,5%-9%, DEM:6,5%-7%, VND:12%-14%
Yêu cầu
a. Tính tỷ giá mua bán kỳ hạn 3 tháng DEM/VND, USD/DEM
b. Vào ngày 01/06/97 doanh nghiệp M thu được 87.000DEM thực hiện bán giao
ngay cho ngân hàng B để lấy VND, đồng thời để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
trả chậm trong 3 tháng, với trị giá L/C 50.000USD, doanh nghiệp M ký hợp
đồng mua kỳ hạn 3 tháng 50.000 USD bằng VND với NHB. Theo quy định

hiện nay chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền VND với USD với kỳ hạn 3
tháng là 1,75%. Phí giao dịch kỳ hạn là 0,05% theo thực hiện khi ký hợp đồng.
Giả sử tại thời điểm 1/6/1997, NHB có đủ giao 50.000 USD cho doanh nghiệp
M, nên NHB có thể sử dụng số tiền này cho khách hàng A vay thời hạn 3
tháng.
Biết rằng ngày 09/1997 tỷ giá USD/VND = 13886/13900
USD/DEM = 1,6050/70.
Hãy tính:
- Kết quả kinh doanh của NHB
- Số tiền VND doanh nghiệp M có được vào ngày 1/6/1997.
- Số tiền phải nộp vào ngân hàng ngày 1/9/1997 để thực hiện hợp đồng mua kỳ
hạn đã ký.
Yêu cầu : Nộp lại để kèm với bài thi.
ĐỀ THI: THANH TOÁN QUỐC TẾ (ĐỀ SỐ 2)
Thời gian: 90 phút
4
Bài 1: Vào ngày 20/12/1997 tại ngân hàng thương mại A công bố tỷ giá như sau :
USD/VND = 12540- 12580
USD/DEM = 1,7560/89
USD/FRF = 6,8950/75
USD/JPY = 124,68-125,80
GBP/USD = 1,6890/20
Khách hàng sẽ lựa chọn tỷ giá nào trong các trường hượp sau:
1. Nếu khách hàng muốn bán USD lấy VND
2. Nếu khách hàng muốn mua USD bằng DEM.
3. Nếu khách hàng muốn bán USD lấy FRF
4. Nếu khách hàng muốn bán USD lấy JPY
5. Nếu khách hàng muốn bán GBP lấy USD
6. Nếu khách hàng muốn bán FRF lấy USD
Bài 2: Một nhà xuất khẩu Đức thu được 100.000 CHF. Cần chuyển đổi số tiền này ra

DEM đưa vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Trên thị trường công bố tỉ giá như sau:
USD/CHF = 1,7520/50
USD/DEM = 1,9510/40
Bằng phương pháp tỷ giá chéo hãy lựa chọn cách giao dịch như thế nào trên thị
trường?
Bài 3: Một nhà doanh nghiệp Đức đang ngồi trên máy bay muốn mua một máy ảnh
KODAR . Loại tiền mà ông ta đang có là USD, JPY, CAD, FRF. Tỷ giá ngày hôm
nay và giá của máy ảnh đăng trên tạp chí của máy bay như sau:
Tỷ giá Giá máy ảnh
USD/JPY = 115-118 100.000 JPY
USD/DEM = 1,5635/47 870 USD
USD/FRF = 5,2815/35 4600 USD
USD/CAD = 1,3568/73 1168 CAD
Nhà doanh nghiệp này muốn mua máy ảnh bằng đồng tiền nào trong bốn đồng tiền
ông ta đang có , để phải trả một số tiền tính ra DEM ít nhất . Anh(chị) hãy tính toán
giúp ông ta nên lựa chọn đồng tiền nào là hợp lý nhất.
5
ĐỀ THI: THANH TOÁN QUỐC TẾ (Đề số 3)
Thời gian: 90 phút
Bài 1: Tỷ giá thị trường ngày 22/5 như sau:
USD/VND = 11600/11650 USD/FRF = 5,1840/65
GBP/VND = 18700/118790 USD/HKD = 7,7830/60
USD/DEM = 1,6970/90 USD/JPY = 102,40/104,60
1) Hãy xác định tỷ giá chéo của ngoại tệ so với VND, tỷ giá GBP/USD?
2) Một cộng ty K thu được 95.000 DEM, đồng thời phải trả các khoản nợ
sau:
- Trả nợ ngân hàng nhập khẩu: 91536 FRF
- Trả nợ ngân hàng A: 91618 HKD
- Trả nợ ngân hàng B: 904050 JPY
Số còn lại công ty chuyển thành VND đưa vào tài khoản tiền gửi ngân

hàng.
Hãy tính số VND mà công ty K có được theo cách có lợi nhất.
Bài 2: Một nhà kinh doanh tiền tệ tham khảo tỷ giá trên các thì trường như sau:
Tại New York GBP/USD = 1,8990/15
Frankfrurt USD/DEM = 1,5020/40
London GBP/DEM = 2,8470/90
Với 1 triệu USD nên kinh doanh Arbitrage như thế nào để có lợi cho
mình.
Bài 3: Một khách hàng Hồng Kong muốn mua 2.000.000 CHF của ngân hàng
thương mại X. Ngân hang báo giá CHF/HKD = 3,0550/70. Như vậy tỷ giá áp
dụng cho khách hàng là bao nhiêu? Để đáp ứng nhu cầu bán 2.000.000 CHF cho
khách hàng, ngân hàng chủ động giao dịch trên thị trường với các ngân hàng và
các nhà mội giới trên thị trường như sau:
Ngân hàng A: USD/CHF = 1,6050/70
USD/HKD = 4,9230/50
Ngân hàng B: USD/CHF = 1,6035/55
6
USD/HKD = 4,9211/25
Ngân hàng C: USD/CHF = 1,6045/75
USD/HKD = 4,8995/15
Ngân hàng sẽ giao dich với các nhà môi giới như thế nào để thực hiện kinh
doanh có lời. Kết quả kinh doanh ngân hàng thu được là bao nhiêu?
7
ĐỀ THI: THANH TOÁN QUỐC TẾ (Đề số 4)
Thời gian: 90 phút
Bài 1: Vào ngày 20/02/1996 tại một ngân hàng thương mại có công bố tỷ giá
như sau:
USD/DEM = 1,514
USD/FRF = 5,2850
Lãi suất trên thị trường của USD là 6% của DEM là 4%, của FRF là 7%

Yêu cầu:
a- Hãy tính tỷ giá mua bán có kỳ hạn một tháng của USD/DEM, USD/FRF.
b- Giả sử vào thời điểm một tháng sau trên thì trường tỉ giá biến động như
sau:
+ USD/DEM = 1,5280 USD/FRF = 5,2910
+ USD/DEM = 1,4920 USD/FRF = 5,2830
+ USD/DEM = 1,4910 USD/FRF = 5,2960
Trên thị trường là một nhà đầu tư trong trường hợp dự đoán biến động tỷ giá
như trên bạn nên quyết định đầu tư vào hợp đồng mua bán có kỳ hạn một tháng
như thế nào có lợi cho mình.Giải thích tại sao?
c- Dựa vào tài liệu ở câu a và b nếu một nhà đầu tư ký hợp đồng mua một
kỳ hạn tháng 100.000USD theo tỷ giá kỳ hạn (USD/DEM) và đồng thời
ký hợp đồng bán có kỳ hạn một tháng 100.000USD theo tỷ giá bán kỳ
hạn (USD/FRF). Nếu tỷ giá hối đoái biến động trong từng trường hợp thì
kết quả đầu tư tính ra USD là bao nhiêu?
Bài 2: Để đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng ngày 1/6/96 ngân hàng
B kí hợp đồng bán kỳ hạn 3 tháng cho khách hàng 120.000 FRF. Biết rằng:
- Tỷ giá thị trường ngày 1/6/96 USD/FRF = 5,6530/70; USD/VND =
11050-11080
- Lãi suất (năm) FRF = 4%-5%; VND = 6%-7%
- Tỷ giá thị trường 1/6/96 USD/FRF = 5,6540/80; USD/VND = 11060-
11090
8
Tính kết quả kinh doanh của ngân hàng trong nghiệp vụ này.
Bài 3: Một khách hàng có yêu cầu vay 228600 DEM thời hạn 3 tháng ngân
hàng thương mại A bán ra một lượng USD tương ứng theo tỷ giá thì trường
ngân hàng công bố USD/DEM = 1,5240/80, đồng thời ngân hàng giao dịch trên
thị trường ký hợp đồng mua kỳ hạn 3 tháng USD nói trên, biết rằng:
- Ngân hàng A thực hiện bán giao ngay và mua kỳ hạn với ngân hàng B
- Lãi suất trên thị trường của USD 7%-8%; DEM 5%-6%, tính kết quả kinh

doanh của ngân hàng trong nghiệp vụ này.
ĐỀ THI: THANH TOÁN QUỐC TẾ (Đề số 5)
Thời gian: 90 phút
Bài 1: Hợp đồng No 1467/VN ngày 20/4/1996
9
- Bên mua (Buyer): SONFU 987 CHORNO SHRYUER street TAIWAN
- Bên bán ( Seller): HUU NGHI GARMENT EXPORT IMPORT company
136 Nguyen Duy Street Distric 4 HO CHI MINH VIET NAM
Hai bên thỏa thuận kí kết một số điều khoản sau:
- Hàng hóa:
+ 10.000 áo sơ mi nam, đơn giá: 5 USD
+ 3.000 bộ veston, đơn giá: 120 USD
- Điều kiện giao hang: FOB Saigon port
- Giao hàng: Cảng Saigon đến cảng Kaohung
- Ngày giao hàng trễ nhất là 20/06/1996
- Thanh toán: phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/A). Trả chậm 90 ngày
( sau khi giao hàng)
Dựa vào tài liệu nêu trên hãy lập 1 hối phiếu biết rằng:
- Bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hang theo đúng hợp đồng đã kí kết,
ngày giao hàng ghi trên B/l là 18/6/1996
- Bên bán mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng công thương Việt Nam chi
nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bài 2: (Trích một số điều khoản L/C No 2097 LA 412)
FR: BANK FOR FOREIGN AND TRADE OF VIETNAM HO CHI MINH
CITY BRANCH
TO: THE DEVELOPMENT BANK OF SINGAPORE.
JANUARY 28
TH
. 1996
TEST 5655. 824 BETWEEN OUR INTL OPE DEPTAND YOURSELVES

FOR USD 892 000 DD 28 01 1996
WE HEREBY OPEN IRREVOCABLE CRDIT NUMBER 2087LA 412 IN
FAVOUR OF: ALPHA PACIFICLTD 1245 PIEDAD SINGAPORE.
APPLICANT: ANPHU SERVICES PRODUCTION COMPANY (ASC), 606
TRAN HUNG DAO STREET DISTRICT 5 HO CHO MINH CITY VIET
NAM
AMOUNT: USD 892,000 CIF PORT OF VIET NAM
10
AVAILABLE BY BENEFICIARY’S SIGHT DRAFT(S) DRAWN ON
ISSUING BANK FOR 100 PERCENT INVOICE VALUE ACCOMPANIED
BY THE FOLLOWING DOCUMENTS IN TRIPLIVATE ( UNLESS
OTHERWISE STATED):
LASTEST SHIPMENT: MARCH 29
TH
, 1996
THIS IS CREDIT VALID MAY 30
TH
, 1996 IN VIET NAM
Dựa vào tài liệu nêu trên hãy lập 1 hối phiếu.
Biết rằng:
- Ngày giao hàng là 26/3/1996
- Hóa đơn do bên bán lập số AQ 1354/vn ngày 25/3/96
- Ngân hàng thông báo L/C là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
11
THANH TOÁN QUỐC TẾ
(LÝ THUYẾT)
CÂU 1: Vẽ sơ sơ đồ, trình bày thủ tục lập chứng từ luân chuyển chứng từ và
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ trong trường hợp thư tín dụng
được mở là loại không thể hủy bỏ không xác nhận và là loại thư tín dụng trả
ngay.

Trả lời:
Ghi chú:
(1): Đơn xin L/C
(3): L/C
(5): BCT
(8): BCT
Giai đoạn 1: Căn cứ hợp đồng ngoại thương đã kí kết nhà nhập khẩu đến ngân
hàng làm đơn xin mở L/C.
Giai đoạn 2: Nếu đồng ý với đơn xin mở L/C của nhà xuất khẩu thì ngân hàng
mở L/C phát hành một L/C loại không hủy ngang cho nhà NK qua ngân hàng
thông báo.
Giai đoạn 3: Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C
đồng thời kiểm tra nội dung của L/C, sau đó gửi bản gốc đến tận tay nhà XK.
12
L/C (2)
(6) BCT (bộ chứng từ)
(7) thanh toán
(7) ghi có(5)
(3)
(9)(8)(1)
Hàng hóa dịch vụ
Hợp đồng ngoại thương
Người NK
Người XK
NH mở L/C NH thông báo L/C
Giai đoạn 4: Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng.
Nếu không đồng ý thì yêu cầu nhà NK bổ sung và sửa chữa cho hợp lý.
Giai đoạn 5: Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ phù hợp với các
điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C, thì gửi cho ngân hàng thông báo yêu
cầu đòi tiền nhà nhập khẩu.

Giai đoạn 6: Ngân hàng thông báo kiểm tra bộ chứng từ phù hợp trên bề mặt
chứng từ, kiểm tra tính chân thật, tính đầy đủ và tính thống nhất của bộ chứng
từ sau khi kiểm tra xong, nếu bộ chứng từ phù hợp với điều khoản, điều kiện ghi
trong L/C thì ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng mở L/C.
Giai đoạn 7: Ngân hàng mở L/C cùng tiến hành kiểm tra bộ chứng từ và cùng
kiểm tra tính chân thật và đầy đủ, thống nhất của bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ
phù hợp, ngân hàng mở L/C tiến hành thanh toán.
Giai đoạn 8: Ngân hàng mở L/C xuất trình bộ chứng từ đòi tiền nhà NK.
Giai đoạn 9: Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với điều khoản,
điều kiện ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C, nếu không
phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Giai đoạn 7’: Ghi có cho tài khoản của nhà NK hoặc gởi hối phiếu đã chấp nhận
cho nhà XK hoặc chiết khấu hối phiếu này theo yêu cầu của nhà XK.
CÂU 2: Vẽ sơ đồ, trình bài thủ tục lập chứng từ luân chuyển chứng từ và thanh
toán chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ trong trường hợp thư tín
dụng là loại không hủy ngang, không xác nhận và chấp nhận thanh toán.
Hợp đồng ngoại thương
13
Ghi chú:
(1): Đơn xin L/C
(3) L/C
(8) BCT
Nhờ thu trơn:
(1)Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ giao thẳng cho người mua.
(2)Người bán ký hối phiếu đòi tiền người mua và ngân hàng thu hộ tiền của
hối phiếu đó.
(3)Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và nhờ
ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua.
(4) Ngân hàng bên mua, chuyển hối phiếu cho người mua và yêu cầu trả
tiền.

(5)Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
thiện chí của họ, nói chung sau khi nhận hàng người mua mới trả tiền.
(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả
cho ngân hàng người bán.
(7)Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền
cho người bán.
Nhược điểm: Không bảo đảm quyền lợi cho người bán vì việc thanh toán
hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân
hàng chỉ đóng vai trò người trung gian đơn thuần mà thôi.
Sơ đồ nhờ thu trơn
14
Hàng hóa dịch vụ
(4)
(6) BCT (bộ chứng từ)
L/C
(2)
(7) Chấp nhận thanh toán
(1) (8) (9) (3) (5) BCT
CT
(7) ghi

NH mở
L/C
NH thông báo
L/C
Nhà XK
Nhà NK
( Xem sách phần hợp đồng ngoại thương)
Từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 6 giống câu 1.
Giai đoạn (7): Ngân hàng mở L/C cùng tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, kiểm

tra tính chân thật, đầy đủ và thống nhất của bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ
phù hợp ngân hàng mở L/C. Thay mặt nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh
toán trên hối phiếu.
Giai đoạn (8): Đến kỳ hạn ngân hàng mở L/C xuất trình bộ chứng từ đòi tiền
nhà nhập khẩu.
Giai đoạn (9): Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ thấy phù hợp với
điều khoản, điều kiện ghi trên L/C thì chấp nhận thanh toán.
Giai đoạn (7’): Ghi có cho tài khoản của nhà xuất khẩu.
CÂU 3: Vẽ và trình bày trong trường hợp thư tín dụng là loại không hủy
ngang; không xác nhận, thanh toán ngay (ngân hàng thông báo là ngân hàng
thanh toán và có trích trước).
Trả lời:
Hợp đồng ngoại thương
15
(3)
(6)
(2) (7) (5) (4)
(1)
NH bên bán NH bên mua
Người bán Người mua
Ghi chú:
(1): Đơn xin L/C
(2) L/C
Từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 5 giống câu 1
Giai đoạn (6): Ngân hàng thanh toán sau khi kiểm tra bộ chứng từ xong, nếu
thấy phù hợp với điều khoản, điều kiện ghi trong L/C thì thanh toán cho nhà
xuất khẩu đồng thời ghi có tài khoản của nhà xuất khẩu.
Giai đoạn (7): Ngân hàng thanh toán chuyển bộ chứng từ sang các ngân hàng
mở để đòi tiền nhà nhập khẩu, đồng thời yêu cầu ngân hàng mở thanh toán phí
trích trước.

Giai đoạn (8): Ngân hàng mở L/C xuất trình bộ chứng từ đòi tiền nhà nhập
khẩu.
Giai đoạn (9): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với điều
khoản điều kiện ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C, nếu
không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
CÂU 4: Vẽ và trình bày trong trường hợp thư tín dụng là loại không hủy ngang-
không xác nhận, thanh toán ngay (ngân hàng thông báo khác với ngân hàng
thanh toán và có trích trước).
Trả lời:
16
(1)
(8)
(9)
(2) L/C
(4)
(3) (5)
BCT
(6)
(7) BCT
Nhà NK Nhà XK
NH mở
L/C
NH thông báo
=NH thanh toán
Hợp đồng ngoại thương
Ghi chú:
(1): Đơn xin L/C
(2) L/C
(6) BCT
(7) Thanh toán

(8) BCT, đòi phí trả trước.
Từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 5 giống câu 1.
Giai đoạn (6): Bộ chứng từ chuyển cho ngân hàng.
Giai đoạn (7): Thanh toán sau khi kiểm tra tính chân thật, đầy đủ và thống nhất
của bộ chứng từ thì thanh toán cho nhà xuất khẩu qua ngân hàng thanh toán.
Giai đoạn (8): Ngân hàng thanh toán chuyển bộ chứng từ về ngân hàng mở L/C
để đòi tiền nhà nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng thanh toán đòi ngân hàng mở
thanh toán phí trả trước.
Giai đoạn (9): Ngân hàng mở L/C xuất trình bộ chứng từ đòi tiền nhà nhập
khẩu.
17
(8)
(6)
(7)
(3) (5) BCT
(4)
(1) (9) (10)
(2) L/C
Nhà NK Nhà XK
NH mở L/C NH thông báo L/C
NH thanh toán
(5)
Giai đoạn (10): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với điều
khoản, điều kiện ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C, nếu
không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Câu 5
Vẽ và trình bày trong trường hợp thư tín dụng là không hủy ngang, có xác nhận , chấp
nhận thanh toán ( ngân hàng thông báo cũng là ngân hàng xác nhận).
Trả lời:
(1) căn cứ vào hợp đồng ngoại thương nhà nhập khảu đến ngân hàng xin mở l/c.

(2) nếu không đồng ý với đơn xin mở l/c, ngân hàng mở phát hành l/c.
(3) ngân hàng xác nhận sau khi kiểm tra l/c thì kí xác nhận lên đó rồi gởi đên tận
tay nhà xuất khảu.
(4) Nhà xuất khảu kiểm tra l/c nếu đồng ý thì giao hàng, nếu không đồng ý thì yêu
cầu nhà nhập khẩu bổ sung và sửa chửa cho hợp lí.
(5) Nhà xuất khảu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản,
đk đã ghi trong l/c, thì gửi ngân hàngthongo báo đòi tiền nhà nhập khẩu.
(6) Ngân hàng xác nhận, kí chấp nhận thanh toán trên hối phiếu sau khi đã kiểm
tra xong toànbooj chứng từ.
(7) Đến kì han , ngân hàng xác nhận chuyển bộ chứng từ về ngân hàng mở thanh
toán chi phí trả trước.
(8) Ngân hàng mở l/c xuất trinh khi đòi tiền nhà nhập khẩu.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với điều khoản, đk ghi trên
l/c thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở l/c, nếu không phù hợp có quyền từ
chối trả tiền ngang, có xác nhận thanh toán ngay và ngân hàng thông báo ngân
hàng xác nhận có trả trước.
Giai đoạn 1: căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương nhà xuất khẩu đến ngân
hàng làm đơn xin mở l/c.
18
Nhà nhập
khẩu
Nhà xuất
khảu
Nh xác
nhận
Nh thông
báo
1
8 9
4

3
5 6
2
BCT+ đòi phí trả trước
Nh mở l/c
7
L/C (4)
(6) BCT (9) ghi có
(1) (11)
(12)
(2) (3)
(7) BCT
(8) Thanh toán
BCT + phí trả trước
Giai đoạn 2: nếu đồng ý với đơn xin mở l/c ngân hàng mở phát hành l/c.
Giai đoạn 3: ngân hàng xác nhận sau khi kiểm tra l/c thì kí xác nhận lên đó và chuyển
đến ngân hàng thông báo.
Giai đoạn 4: ngân hàng thông báo kiểm tra l/c sau đó chuyển đến nhà xuất khẩu.
Giai đoạn 5: sau khi kiểm tra l/c nếu đồng ý thì giao hàng, nếu không đồng ý thì yêu
cầu nhà nhâpk khẩu sửa chửa và bổ sung cho hợp lí.
Giai đoạn 6: sau khi giao hàng nhà xuất khẩu nộp đầy đủ bộ chứng từ với đầy đủ điều
khoản, đk ghi trên l/cthif gửi đến nh thông bao đòi tiền nhà xuất khẩu.
Giai đoạn 7: ngân hàng xác nhận kí xác nhận lên bộ chứng từ sau khi đã kiểm tra đầy
đủ bộ chứng từ.
Giai đoạn 8: sau khi kiểm tra bộ chứng từ phù hợp với điều khoản, điều kiện ghi trên
l/c thì ngân hàng xác nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Giai đoạn 9: sau khi ngân hàng xác nhận thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, thì ghi có
tài khoản của nhà xuất khẩu.
Giai đoạn 10: đến kì han ngân hàng xác nhận chuyển bct về ngân hàng mở l/c , đồng
thời yêu cầu ngân hàng mở thanh toán phí trả trước.

Giai đoạn 11: ngân hàng mở l/c trình bộ chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu.
Giai đoạn 12: nhà nhập khẩu kiểm tra tính đúng đắn và đầy đủ phù hợp với điều
khoản, đk ghi trên l/c của bộ chứng từthif nhà xuất khảu sẽ trả tiền cho ngân hàng mở
l/c , nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.,
Hợp đồng ngoại thương
Ghi chú:
19
NH xác nhận
Nhà NK
NH mở L/C
Nhà XK
NH Thông báo
(4)
L/C (3)
(6) ghi có
(1)
(8) BCT
(9)
(2) L/C
(7) BCT + phí trả trước
(5) BCT
(5) BCT (7) L/C (3)
(4)
(2) L/C
(10) (9) (1)
(8) (6) BCT
(1): Đơn xin L/C
Câu 7: L/C không hủy ngang, không xác nhận thanh toán ngay, ngân hàng thông báo
là ngân hàng chiết khấu có trích trước.
Hợp đồng ngoại thương

Từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 giống câu 1
Giai đoạn 5: Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập đầy đủ bộ chứng từ hợp lý, hợp lệ
với yêu cầu trên L/C tiền gửi kèm đơn xin chiết khấu về ngân hàng chiết khấu.
Giai đoạn 6: Nếu ngân hàng chiết khấu thanh toán thì ghi có lên tài khoản của nhà
xuất khẩu.
Giai đoạn 7: Đến hạn ngân hàng chiết khấu gởi bộ chứng từ vể ngân hàng mở L/C &
đồng thời ngân hàng mở thanh toán phí trích trước.
Giai đoạn 8 & 9: Giống câu 1.
Câu 8: Trường hợp thư tín dụng là loại không hủy ngang, không xác nhận thanh toán
ngay, ngân hàng thông báo khác ngân hàng chiết khấu, có trích trước.
Từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 5: giống câu 1
20
Nhà Nhập Khẩu
NH mở L/C
Nhà Xuất Khẩu
NH Thông báo
NH chiết khấu
NH chiết khấu
Nhà NK
NH mở L/C
Nhà XK
NH Thông báo L/C
Giai đoạn 6: Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra bộ chứng từ xong thì gởi qua ngân
hàng chiết khấu.
Giai đoạn 7: Nhà xuất khẩu làm đơn xin chiết khấu gởi ngân hàng chiết khấu nếu nhà
chiết khấu chấp nhận thì ghi có lên tài khoản của nhà xuất khẩu.
Giai đoạn 8: Ngân hàng chiết khẩu gởi BCT đòi tiền nhà nhập khẩu thông qua ngân
hàng mở L/C đồng thời yêu cầu mở thanh toán phí trả trước.
Giai đoạn 9: Ngân hàng mở L/C trình BCT đòi tiền nhà nhập khẩu.
Giai đoạn 10: Sau khi kiểm tra giấy BCT phù hợp với điều khoản, điều kiện ghi trên

L/C thì nhà xuất khẩu trả tiền cho ngân hàng mở L/C thì nhà nhập khẩu trả tiền cho
ngân hàng mở L/C, nếu không hợp lệ sẽ từ chối trả tiền.
Câu 9: Chiết khấu hối phiêu là gì? Hãy nêu mối quan hệ giữa nghiệp vụ này với
nghiệp vụ chuyển nhượng hối phiếu.
Trả lời:
1) Chiết khấu hối phiếu là đem hối phiếu đầy đủ điều kiện cần thiết đến ngân hàng
để nhận một khoản tiền theo yêu cầu trong giới hạn hối phiếu (nếu là hối phiếu
nhờ thu thì đến nhà nhập khẩu nhận tiền) & nơi trả tiền sẽ căn cứ giá trị ghi
trên hối phiếu để trả tiền cho người cầm hối phiếu.
2) Chuyển nhượng hối phiếu là chuyển nhượng quyền sử dụng hối phiếu cho
người chủ sở hữu khác và người này được toàn quyền sử dụng hối phiếu, mục
đích cuối cùng là thu lợi từ hối phiếu.
3) Chiết khấu hối phiếu và chuyển nhượng hối phiếu đều có chung mục đích cuối
cùng là người cầm hối phiếu là người hưởng lợi và trước mắt hối phiếu đó giải
quyết nhu cầu vốn cho người chủ hối phiếu.
Câu 10: Trong TH TGHĐ có xu hướng biến động tăng lên, ngân hàng trung ương cần
có những biện pháp sau để điều chỉnh TGHĐ.
− Chính sách lãi suất:
Khi TGHĐ tăng lên, ngân hàng trung ương sẽ nâng lãi suất chiết khấu dẫn
đến lãi suất tiền gửi sẽ tăng lên. Vì vậy, thu hút vốn ngắn hạn chạy vào trong
nước, làm tăng khả năng cung ngoại tệ, làm giảm sự căng thẳng của tình
hình cung đang nhỏ hơn cầu trên thị trường dẫn đến tỷ giá có xu hướng từ từ
hạ xuống.
− Chính sáh hối đoái:
Khi TGHĐ tăng lên ngân hàng trung ương sẽ tăng ngoại hối ra bán làm khả
năng cung ngoại tệ trên thị trường tăng lên và làm giảm bớt căng thẳng sự
cung cầu ngoại hối trên thị trường cung đang lớn hơn cầu, điều này làm cho
TGHĐ từ từ giảm xuống.
− Quỹ bình ổn hối đoái:
Đó là hình thức biến động của chính sách hối đoái, nhà nước lập quỹ bình ổn

hối đoái với hình thức tăng vàng, ngoại tệ hoặc là phát hành loại trái phiếu
21
ngắn hạn, khi TGHĐ tăng nhà nước tung ngoại hối ra bán nhằm thay đổi làm
cho cung > cầu => TGHĐ sẽ từ từ giảm xuống.
− Phá giá và tăng giá tiền tệ:
Dều là những biện pháp nhằm thay đổi giá trị đồng nội tệ, nhằm bình ổn tỷ
giá trên thị trường.
khi TGHĐ tăng, nhà nước chủ động nâng giá trị tiền tệ trong nước lên để
giảm TGHĐ xuống.
Tóm lại: Khi TGHĐ tăng, có rất nhiều biện pháp để điều chỉnh TGHĐ
nhưng tùy thuộc tình hình cụ thể mà mỗi quốc gia cân nhắc lựa chọn biện
pháp hợp lý cho mình sao cho vẫn giữ được tốc độ phát triển kinh tế, giảm
được TGHĐ, hạn chế tỷ lệ lạm phát mà vẫn giữ được ổn định về kinh tế.
Câu 11: Trình bày nội dung hối phiếu, mối quan hệ trong NV chấp nhận hối phiếu,
ký hậu hối phiếu và chiết khấu hối phiếu.
Trả lời:
1) Nội dung hối phiếu có 8 nọi dung:
− Tiêu đề hối phiếu
− Hối phiếu phải thể hiện là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện.
− Số tiền trên hối phiếu.
+ Số tiền ghi số ở gốc trái trên của tờ hối phiếu.
+ Số tiền giá trị bằng chữ trên The sum of ghi đơn vị USDollars ten
thounsand.
− Thời hạn trả tiền của hối phiếu:
+ Trả ngay (At sight).
+ Mua bán trả chậm, kỳ hạn.
• Trả sau bao nhiêu ngày ký phát hối phiếu.
• Trả sau bao nhiêu ngày giao hàng lập vận đơn đường biển
hoặc sau ngày vận đơn đường biển?
− Người trả tiền hối phiếu: ghi tên, địa chỉ của ngừi trả tiền hối phiếu 

ghi ở gốc trái phía dưới chữ To.
+ Nếu hối phiếu được AD trong phương thức nhờ thu thì tìm sau
chữ To ghi tên nhà nhập khẩu.
+ Nếu hối phiếu được AD trong phương thức tín dụng chứng từ thì
tìm sau chữ To ghi tên ngân hàng mở L/C.
22
− Người ký, phát hối phiếu ghi tên, địa chỉ đóng dấu ở bên phải gốc
dưới của hối phiếu.
− Người hưởng lợi hối phiếu: theo luật QL ngoại hối nhà nước thì ngân
hàng thương mại kinh doanh ngoại hối để ngân sách nhà nước cấp
giấy phép sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên tờ hối phiếu.
Mối quan hệ:
Chấp nhận hối phiếu, ký hậu hối phiếu và chiết khấu hối phiếu, về cơ
bản chúng có một mắc xích với nhau, một nghiệp vụ này xuất hiện
kéo theo nghiệp vụ kia. Thí dụ như, khi nhà xuất khẩu phát hành hối
phiếu, nếu nhà xuất khẩu kiểm tra thấy các nội dung ghi trên hối
phiếu là đúng thì chấp nhận thanh toán và như vậy tờ hối phiếu mới
có giá trị. Do vậy mà có các NV ký hậu và chiết khấu hối phiếu.
Tuy nhiên, các nghiệp vụ trên hoạt động độc lập với nhau thì nghiệp
vụ bị gián đoạn có thể có hoặc không ảnh hưởng gì đến các
hoạt động khác. Nhưng nội dung và mục đích cuối cùng vẫn là giải quyết vấn đề vốn
cho người chủ hối phiếu.
Câu 12: so sánh Forward & Option
Nhiệm vụ Forward:
Đến kỳ hạn của hợp đồng bắt buột hai bên đều phải thực hiện hợp đồng.
− Không phải mất phí giao dịch.
− Tỷ giá kỳ hạn tùy vào lãi suất tiền gửi của hai đồng tiền khi đến hạn hợp đồng.
Nhiệm vụ Option:
− Đến kỳ hạn người mua có thể từ bỏ hợp đồng.
− Phải mất phí lựa chọn quyền được mua hay quyền chọn bán.

− Tỷ giá đã xác định không thay đổi ngay từ khi kí hợp đồng.
Câu 13: Trình bầy toàn bộ quy trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và thanh
toán theo phương thức nhờ thu với điều kiện D/A
Hợp đồng ngoại thương
23
(1)
NH xuất chứng từ
Nhà Nhập Khẩu
(5)
b
(5a) (4)
(3)
Nhà Xuất Khẩu
NH chuyển chứng
từ
(7)
(2)
(6)
Giai đoạn 1: căn cứ vào HĐNT, nhà xuất khẩu làm thủ tục gửi hàng cho nhà nhập
khẩu.
Giai đoạn 2: ngay sau đó nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng
chuyển chứng từ để ủy thác thu tiền.
Giai đoạn 3: ngân hàng chuyển chứng từ khi tiếp nhận BCT thì kiểm tra bộ chứng từ
có hợp lệ, hợp pháp không. Nếu hợp lệ, hợp pháp thì ghi ngày, tháng, đóng dấu lên
lệnh nhờ thu rồi chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng xuất chứng từ.
Giai đoạn 4: ngân hàng xuất chứng từ thông báo cho nhà xuất khẩu biết bộ chứng từ
đã đến, bằng cách gửi bảng photo bộ chứng từ hàng hóa đồng thời xuất trình hối phiếu
cho nhà xuất khẩu.
Giai đoạn 5a: nhận được bộ chứng từ và hối phiếu của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
tiến hành kiểm tra đối chiếu xem nó có phù hợp với các điều khoản của hợp đồng

Ngoại Thương không và sự phù hợp lẫn nhau trong các chứng từ. Nhà nhập khẩu ký
chấp nhận hối phiếu rồi gửi hối phiếu chấp nhận cho ngân hàng xuất trình.
Giai đoạn 5b: ngân hàng xuất trình khi nhận được ủy nhiệm chi hoặc hối phiếu đã
chấp nhận, ngân hàng sẽ ký chuyển vận đơn rồi trao toàn bộ chứng từ hàng hóa cho
nhà nhập khẩu(bản gốc).
Giai đoạn 6: sau đó ngân hàng xuất chứng từ thực hiện lệnh ủy thác thu tiền, ngân
hàng này trích tiền trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của nhà xuất khẩu rồi chuyển sang
ngân hàng.
Giai đoạn 7: ngân hàng chuyển chứng từ ghi có lên tài khoản tiền gửi của nhà xuất
khẩu.
Câu 14: phân biệt sự khác nhau trong thư tín dụng có thể hủy bỏ và không thể hủy bỏ.
Thư tín dụng xác nhận và không xác nhận.
 Thư tín dụng có thể hủy bỏ:
− Là loại tín dụng mà nhà nhập khẩu có thể hủy bỏ lúc nào không thông báo
cho người bán biết, chỉ sữa đổi bổ sung trước khi lập không báo người bán.
− Không đảm bảo quyền lợi người bán.
24
− Người bán, nhà nhập khẩu có thuận lợi, linh hoạt khi điều kiện thanh toán
bất lợi cho mình.
− Ít được sử dụng, hầu như không sử dụng.
− Nếu nhà xuất khẩu xin được giấy phép xuất khẩu hàng hóa hoặc có khả
năng thực hiện hợp đồng giao hàng đúng thời hạn thì L/C hủy ngang  L/C
không thể hủy ngang.
 Thư tín dụng không thể hủy bỏ:
− Là loại thư tín dụng khi đã mở thì không thể hủy bỏ ngang, không sửa đổi
bổ sung khi chưa báo cho người bán đảm bảo quyền lợi người bán, nhà
nhập khẩu bị giảm tính linh hoạt trong khi thực hiện hợp đồng.
− Được sử dụng rộng rãi.
 Thư tín dụng không xác nhận:
 Thư tín dụng có xác nhận:

− Là loại thư tín dụng không hủy ngang và được ngân hàng có uy tín hơn
đứng ra bảo đảm thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng càng có uy tín
thì phí xác nhận càng cao.
25

×