Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 165 trang )

Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------******----------


LÊ VĂN SANG

ĐIỀU CHỈNH VÀ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH GIA NHẬP TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 603140
Luận văn Thạc sỹ Quốc Tế học
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Bộ
Lĩnh

Hà Nội, 2008

2


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

MỤC LỤC


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: ................................................................................................... 14
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI DỊCH
VỤ TRONG KHUÔN KHỔ WTO ................................................................. 14
1.1. Khái niệm về Thƣơng mại dịch vụ .......................................................... 14
1.1.1. Thương mại dịch vụ và dịch vụ thương mại ......................................... 14
1.1.2. Đặc điểm, cách phân loại và vai trò của thương mại dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân và trong thương mại quốc tế ............................................... 17
1.2. Những nguyên tắc cơ bản của WTO về tự do hoá thƣơng mại ............... 25
1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của WTO điều chỉnh thương mai dịch vụ ... 25
1.2.2. Nội dung cơ bản của Hiệp định chung về TMDV ( GATS) ................... 38
1.3. Một số quy định về tự do hoá trong thƣơng mại dịch vụ của WTO ........ 42
1.4. Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thƣơng mại dịch vụ của một số nƣớc
khi gia nhập WTO………………………………………………………...…37
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 43
1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước khác ...................................................... 48
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 52
CAM KẾT TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA VIỆT
NAM................................................................................................................ 52
2.1. Cam kết của các quốc gia thành viên về Thƣơng mại dịch vụ ................ 52
2.2. Các cam kết của Việt Nam về tự do hoá thƣơng mại dịch vụ ................. 53
2.2.1. Phần cam kết chung .............................................................................. 54
2.2.2. Phần cam kết cụ thể .............................................................................. 55
2.3. Chính sách TMDV của Việt Nam và Sự cần thiết phải điều chỉnh khi gia
nhập WTO ....................................................................................................... 73

3



Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

2.3.1. Chính sách và pháp luật về Thương mại dịch vụ của Việt Nam trước
khi gia nhập WTO ........................................................................................... 73
2.3.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách và pháp luật về TMDV theo yêu
cầu của WTO ................................................................................................... 74
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 90
Q TRÌNH ĐIỀU CHỈNH VÀ HỒN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THEO YÊU CẦU WTO....... 90
3.1. Những cơ hội và thách thức liên quan đến thƣơng mại dịch vụ của Việt
Nam khi gia nhập WTO .................................................................................. 90
3.1.1. Những cơ hội ......................................................................................... 91
3.1.2. Những thách thức .................................................................................. 94
3.2. Điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống chính sách thƣơng mại dịch vụ của
Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) ....... 96
3.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những
hoạt động thương mại và thương mại dịch vụ mới ......................................... 96
3.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thương mại
dịch vụ ........................................................................................................... 103
3.3.3. Ban hành Luật cạnh tranh và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan ............................................................................................................... 112
3.3. Đánh giá q trình điều chỉnh chính sách TMDV và những vấn đề đặt ra
cần tiếp tục thực hiện .................................................................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 128
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 123


4


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Associaton of South - East Asian Nations
(Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á)

CPC

Central Products Classification
(Hệ thống phân loại các sản phẩm chủ yếu)

FDI

Foreign Direct Investment
(Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài)

GATS

General Agreement on Trade in Services
(Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ)

GATT


General Agreement on Tariffs and Trade
(Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại)

GDP

Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)

GNP

Gross National Product
(Tổng sản phẩm quốc gia)

IMF

International Monetary Fund
(Quỹ tiền tệ quốc tế)

MFN

Most Favoured Nation
(Chế độ tối huệ quốc)

NT

National Treatment
(Chế độ đối xử quốc gia)

UN


United Nations
Liên hợp quốc (LHQ)

UNCITRAL

United Nations Commission of International Trade
Law
(Ủy ban Liên Hợp Quốc về luật thƣơng mại quốc tế)

UNDP

United Nations Development Programme
5


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

(Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc)
WTO

World Trade Organization
(Tổ chức Thƣơng mại Thế giới)

6

Lê Văn Sang


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ


Lê Văn Sang

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa của luận văn
*) Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ ngày càng trở nên một yêu cầu
tất yếu, cấp bách đối với Việt Nam. Trong những năm qua, Việt Nam đã tích
cực chuẩn bị để hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và
thế giới: Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)(1995), tham
gia Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN; Diễn đàn Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dƣơng (APEC) (1998); là sáng lập viên Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM).
Cùng với các nƣớc ASEAN ký Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc, ASEAN Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Úc
và New Zealand; ký hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Hoa Kỳ
(BTA)(2000). Đây là những bƣớc đi quan trọng, là sự cọ xát từng bƣớc trong
tiến trình hội nhập. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ thật sự hội nhập vào nền kinh tế
thế giới khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO). Để trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam phải lần lƣợt
tham gia tất cả các Hiệp định đa biên của WTO, trong đó có Hiệp định chung
về thƣơng mại dịch vụ (GATS). Thƣơng mại dịch vụ chiếm vị trí quan trọng
trong WTO. Thƣơng mại dịch vụ ngày càng tỏ rõ ƣu thế, thu hút sự quan tâm
của WTO nói chung và của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam nói riêng.
Thƣơng mại dịch vụ là lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến mọi mặt, mọi lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và động chạm đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Ở các nƣớc phát triển, thƣơng mại dịch vụ đã và đang đƣợc nhìn nhận
với đúng giá trị đích thực của nó, đã và đang đƣợc hiểu theo khái niệm rộng,
có tính hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thƣơng mại dịch vụ trong
thế kỷ XXI- thế kỷ của nền kinh tế tri thức, của thƣơng mại điện tử và công

nghệ thông tin, công nghệ sinh học. Tuy nhiên, ở các nƣớc đang phát triển, vị
7


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

trí, vai trị của thƣơng mại dịch vụ lại chƣa đƣợc đánh giá đúng mức, nhất là
về mặt pháp lý. Chính vì vậy, Tổ chức Thƣơng mại Thế giới, khi xây dựng và
thông qua những nguyên tắc quốc tế điều chỉnh thƣơng mại dịch vụ trong
phạm vi toàn cầu, đã có những thể chế pháp lý hết sức đặc thù. Để chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và có thể gia nhập WTO, việc nghiên cứu những quy
định của WTO về thƣơng mại dịch vụ là điều hết sức cần thiết.
Đối với Việt Nam, quan điểm coi thƣơng mại dịch vụ nhƣ là một ngành
sản xuất có giá trị thặng dƣ cao vẫn còn là một quan niệm mới mẻ cần đƣợc
làm rõ. Thực tế những năm qua, pháp luật Việt Nam chƣa có những chế định,
quy định rõ ràng cũng nhƣ chƣa có sự phân loại rõ ràng, về mặt pháp lý, sự
giống nhau, khác nhau cũng nhƣ mối quan hệ hữu cơ giữa thƣơng mại hàng
hóa và thƣơng mại dịch vụ. Cách quan niệm truyền thống lâu nay trong khoa
học pháp lý của Việt Nam chỉ chú trọng đến Dịch vụ thƣơng mại chứ không
phải Thƣơng mại dịch vụ.
Vậy Thƣơng mại dịch vụ có vị trí, vai trị nhƣ thế nào trong việc xây
dựng và phát triển kinh tế ở Việt Nam? Pháp luật thƣơng mại Việt Nam quy
định nhƣ thế nào về Thƣơng mại dịch vụ? Những quy định của pháp luật Việt
Nam về thƣơng mại dịch vụ có gì bất cập và đặc biệt có gì khác biệt hay trái
ngƣợc với các quy định của WTO về Thƣơng mại dịch vụ? Sự khác biệt này
đƣợc điều chỉnh nhƣ thế nào để đẩy nhanh tiến trình Việt Nam gia nhập
GATS, từ đó, đẩy nhanh tiến trình Việt Nam thực hiện các cam kết WTO?
Những câu hỏi này chỉ có thể đƣợc trả lời rõ nếu có sự nghiên cứu một cách

tồn diện về thƣơng mại dịch vụ và về vấn đề mở cửa trong lĩnh vực này ở
Việt Nam. Đó là lý do mà “Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương
mại dịch vụ của Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế
giới - (WTO)” đƣợc chọn làm đề tài cho luận văn.
*) Mục đích nghiên cứu

8


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu việc điều chỉnh, hồn thiện chính sách
thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thƣơng
mại thế giới, trong đó:
Thứ nhất, tìm hiểu những nội dung cơ bản của tự do hoá thƣơng mại
dịch vụ trong khn khổ WTO.
Thứ hai, tìm hiểu cam kết tự do hoá thƣơng mại dịch vụ và sự cần thiết
phải điều chỉnh chính sách thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam.
Thứ ba, xem xét chính sách, pháp luật về thƣơng mại dịch vụ của Việt
Nam: Thực trạng và những điểm khác biệt so với các quy định của WTO.
Thứ Tƣ, làm rõ q trình điều chỉnh và hồn thiện hệ thống chính sách
thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam theo yêu cầu của WTO.
*) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc và cấp bách. Hiện
nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống luật
pháp và những chế định, đặc biệt trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ còn nhiều
điều chƣa phù hợp với hệ thống pháp luật thƣơng mại dịch vụ quốc tế, chính
vì lẽ đó cần phải có xu hƣớng sửa đổi, điều chỉnh sao cho phù hợp.

Luận văn mong muốn phần nào đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thơng tin về
hệ thống pháp luật thƣơng mại dịch vụ Việt Nam hiện nay, đồng thời kết quả
nghiên cứu sẽ làm sáng rõ những thiếu hụt trong hệ thống luật pháp Việt Nam
về thƣơng mại dịch vụ trong quá trình gia nhập WTO.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, thƣơng mại dịch vụ nói chung và chế định
về thƣơng mại dịch vụ đã và đang thu hút sự chú ý, sự quan tâm của nhiều
học giả, nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ nghiên cứu ở các cơ quan quản lý,
các Viện nghiên cứu cũng nhƣ các cơ sở đào tạo của Việt Nam và nƣớc ngồi.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, trong số đó, đáng
chú ý nhất là các cơng trình:

9


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

Ở nước ngoài: “LDC Poverty Alleviation and the Doha Development
Agenda: Is Tourism being Neglected?”(Giảm nghèo ở các nƣớc kém phát
triển và chƣơng trình nghị sự phát triển Doha: Du lịch liệu có bị bỏ rơi), tác
giả Dale Honeck. 2008; “Foreign Banking: Do Countries’ Commitments
Match Actual Practices?” (Ngân hàng nƣớc ngồi: các cam kết của các nƣớc
liệu có phù hợp với thực tiễn hiện tại), các tác giả Rames R.Barth, Juan
A.Marchetti, Daniel E. Nolle thuộc nhóm nghiên cứu WTO thực hiện năm
2006; “Public Services and the GATS” (dịch vụ công và GATS), tác giả Rolf
Adlung. 2005; “Developing countries in the WTO services negotiations” (Các
nƣớc đang phát triển trong những cuộc đàm phán về dịch vụ WTO), tác giả
Juan A.Marchtti. 2004; “A Handbook on Accession to the WTO”(sổ tay về

tiếp cận WTO), tác giả Arif Hussain, Nxb Trƣờng Đại học Cambridge. 2008;
Ghibutiu, A. 1998. “Business services and Romania’ integration into western
markets” (Dịch vụ kinh doanh và sự hội nhập của Rumania vào thị trƣờng
phƣơng Tây), tác giả Ghibutiu, bài phát biểu tại cuộc hội thảo về phát triển
đƣợc tổ chức tại Geneva năm 1998; “International financial statistics” (thống
kê tài chính quốc tế) do quĩ tiền tệ quốc tế thực hiện năm 2004; “Do
developing countries export services?”(các nƣớc đang phát triển có xuất khẩu
dịch vụ?) do WTO xuất bản năm 2004; “The six main’stylized facts’ of the
Mexican economy since trade liberalization and NAFTA (Sáu thực tế chính
đƣợc cách điệu hố của nền kinh tế Mêxico kể từ khi tự do hoá thƣơng mại và
NAFTA), tác giả Palma, Nxb Trƣờng đại học Cambrigde. 2005; “liberalizing
international transactions in services: A handbook” (Sổ tay về tự do hoá các
giao dịch quốc tế trong dịch vụ) do Hội nghị của Liên hiệp quốc về thƣơng
mại Phát triển (UNTAD) và Ngân hàng thế giới tổ chức tại New York năm
1994; “Investment in GATS: Analysis of the commitments made by developing
Asian countries” (Đầu tƣ trong GATS: phân tích các cam kết đƣợc các nƣớc
đang phát triển châu Á đƣa ra), sáng kiến thƣơng mại châu Á đƣợc tổ chức tại
Hà Nội năm 2004.
10


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác nhƣ: "Quốc tế hóa
dịch vụ tài chính ở khu vực Châu Á" của S. Clacsens và T. Glasener do Ngân
hàng Thế giới phát hành năm 1997; "Đãi ngộ quốc gia trong khn khổ GATS
- liệu có phải là nền tảng hay không?" tác giả A. Matto đăng trong Tạp chí
Thƣơng mại thế giới, số 31 năm 1997; "Ảnh hưởng của vòng đàm phán

Urugoay đối với Châu Á: thương mại trong lĩnh vực dịch vụ và các biện
pháp đầu tư liên quan đến thương mại" tác giả P. Low, bài phát biểu tại Hội
thảo của Ngân hàng phát triển Châu Á về ảnh hƣởng của vòng đàm phán
Urugoay đối với Châu Á tổ chức tại Manila năm 1995.
Ở Việt Nam: "Gia nhập WTO: vấn đề, thách thức và tác động đến
khung pháp lý của Việt Nam", dự án VIE 97/016 của UNDP do Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ƣơng thực hiện năm 2000. Trong dự án này có một
mục nói về Thƣơng mại dịch vụ trong WTO/GATS ; Sách “Lựa chọn bước đi
và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại”, tác giả GS.TS.
Nguyễn Thị Mơ chủ biên, xuất bản năm 2005. “Cơ sở khoa học xây dựng
định hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ của Việt
Nam, giai đoạn 2001- 2005 và tầm nhìn đến năm 2010” của Vụ Chính sách
thƣơng mại, Bộ Thƣơng mại đã nghiệm thu; “ Việt Nam tích cực chuẩn bị gia
nhập WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ”, tác giả TS. Đinh Văn Ân chủ biên,
xuất bản năm 2004; “Khung khổ chung cho chiến lược quốc gia phát triển
khu vực dịch vụ ở Việt Nam đến năm 2020”, nhóm tác giả TS. Dorothy
I.Riddle, TS. Cristina Hernadez, PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn chủ biên, xuất
bản năm 2006; “Các ngành dịch vụ Việt Nam - năng lực cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế”, tác giả PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải, ThS. Vũ Thị Hiền
chủ biên, xuất bản năm 2007. Một số công trình nghiên cứu chính sách
thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam và chính sách thƣơng mại dịch vụ của
WTO do Bộ Thƣơng mại, Bộ Tài chính, Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế
quốc tế,... Tuy nhiên, phần lớn những cơng trình, luận văn này chỉ phân tích
những vấn đề về dịch vụ nói chung hoặc thƣơng mại dịch vụ, ở góc độ này
11


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang


hay góc độ khác, chƣa có luận văn hay cơng trình nào nghiên cứu một cách
chun sâu và cụ thể về thƣơng mại dịch vụ để từ đó đƣa ra những điều chỉnh
để Việt Nam mở cửa thị trƣờng thƣơng mại dịch vụ. Đây là luận văn Luận
văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những quy định của WTO về
thƣơng mại dịch vụ (cụ thể là Hiệp định chung của WTO về thƣơng mại dịch
vụ - GATS); các cam kết về tự do hoá thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam;
những quy định trong chính sách và pháp luật Việt Nam về Dịch vụ thƣơng
mại; những quy định về Dịch vụ thƣơng mại trong Luật Thƣơng mại Việt
Nam năm 1997 và Luật Thƣơng mại năm 2005; việc điều chỉnh và hoàn thiện
hệ thống chính sách thƣơng mại dịch vụ Việt Nam khi gia nhập WTO; một số
vấn đề đặt ra về việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam
trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Một mặt, giới hạn ở việc phân tích
các nguyên tắc, thể chế cơ bản của WTO về thƣơng mại dịch vụ; mặt khác,
căn cứ vào thực tiễn cụ thể về trình độ phát triển kinh tế cũng nhƣ thực trạng
phát triển của khoa học pháp lý Việt Nam về lĩnh vực này để phân tích đánh
giá thực trạng chính sách và pháp luật Việt Nam về thƣơng mại dịch vụ.
Ngoài ra, luận văn cũng giới hạn ở phạm vi phân tích những quy định
hiện hành của Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 1997 và năm 2005 về 13 dịch
vụ thƣơng mại nhƣ: dịch vụ đại lý, dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ giám
định hàng hóa, dịch vụ môi giới, dịch vụ quảng cáo,...
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống cơ bản của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, bao gồm các phƣơng pháp cụ thể
là mô tả, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá để làm nổi bật lên
vấn đề nghiên cứu là việc điều chỉnh, hồn thiện hệ thống chính sách thƣơng


12


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

mại dịch vụ của Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO.
5. Cấu trúc của Luận văn
Nội dung của Luận văn đƣợc phân bổ thành 3 chƣơng (không bao gồm
phần mở đầu, kết luận và phụ lục.), cụ thể:
- Chương 1: Những nội dung cơ bản của tự do hoá thƣơng mại dịch vụ
trong khuôn khổ WTO
- Chương 2: Cam kết tự do hoá thƣơng mại dịch vụ và sự cần thiết phải
điều chỉnh chính sách thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam
- Chương 3: Q trình điều chỉnh và hồn thiện hệ thống chính sách
thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam theo yêu cầu của WTO

13


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

CHƢƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỰ DO HỐ THƢƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRONG KHN KHỔ WTO
1.1. Khái niệm về Thƣơng mại dịch vụ

1.1.1. Thương mại dịch vụ và dịch vụ thương mại
a) Dịch vụ là gì?
Các hoạt động dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Cùng
với điều đó, dịch vụ và những vấn đề liên quan đã thu hút sự chú ý của các
nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống
nhất về dịch vụ. Tính vơ hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức
tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc nêu ra một định nghĩa rõ ràng về
dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia khác nhau có cách hiểu về
dịch vụ khơng giống nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Ngay cả Hiệp định chung về Thƣơng mại dịch vụ (Tiếng anh là
General Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS) của Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới WTO cũng không nêu khái niệm về Dịch vụ mà chỉ liệt
kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành khác nhau nằm trong phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định. Cuốn “Balance of Payment Manual” fifth
edition- BPM5 của IMF hƣớng dẫn cách phân loại và thống kê số liệu về xuất
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đã liệt kê dịch vụ thành 3 nhóm lớn là vận tải,
du lịch và các dịch vụ thƣơng mại khác. Mỗi nhóm này lại đƣợc chia thành
các mục nhỏ hơn.
Qua nghiên cứu và tiếp cận khái niệm dịch vụ trên nhiều khía cạnh
nhằm đi đến sự thống nhất về khái niệm và nội hàm của dịch vụ cho thấy,
mặc dù có nhiều cách tiếp cận nhƣng cách định nghĩa kinh điển dựa trên tính
chất của dịch vụ là định nghĩa chuyển tải đƣợc những nội dung cơ bản và đầy
đủ nhất về dịch vụ: Dịch vụ là sản phẩm vơ hình và khơng thể cầm nắm đƣợc.
Định nghĩa này nêu lên đƣợc hai đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch
14


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ


Lê Văn Sang

vụ là một “sản phẩm”, là kết quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm
thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngƣời. Thứ hai, khác với hàng hố là
cái hữu hình, dịch vụ là vơ hình, phi vật chất và khơng thể lƣu trữ đƣợc. Dịch
vụ không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất dƣới dạng những sản phẩm hữu
hình nhƣng chúng lại tạo ra giá trị thặng dƣ do có sự khai thác sức lao động,
tri thức, chất xám của con ngƣời. Dịch vụ kết tinh các hoạt động đa dạng trên
các lĩnh vực nhƣ tài chính, vận tải, bảo hiểm, kiểm toán, kế toán, tƣ vấn pháp
lý…. Khác với hàng hố là cái hữu hình, dịch vụ là vơ hình và phi vật chất.
Chính điểm khác nhau cơ bản này giữa sản phẩm hàng hố hữu hình với sản
phẩm dịch vụ vơ hình đã ảnh hƣởng mạnh mẽ tới cách thức tiến hành các hoạt
động thƣơng mại hàng hoá và hoạt động thƣơng mại dịch vụ ở phạm vi từng
quốc gia cũng nhƣ ở phạm vi quốc tế. Vì dịch vụ là vơ hình nên các quốc gia
cũng đã tốn khơng ít cơng sức và thời gian để xây dựng đƣợc các quy chuẩn
pháp lý điều chỉnh các hoạt động cung ứng dịch vụ nói chung và các hoạt
động thƣơng mại dịch vụ nói riêng.
b) Thƣơng mại dịch vụ
Dịch vụ ngày càng tham gia sâu rộng vào thƣơng mại. Điều này không
chỉ xuất phát từ nhu cầu của các đơn vị sản xuất kinh doanh với mong muốn
trực tiếp tiếp tục hồn thiện sản phẩm của mình trong lƣu thơng mà cịn xuất
phát từ sự phân cơng lao động xã hội khiến cho dịch vụ trở thành các ngành
sản xuất độc lập với sản phẩm là các dịch vụ chuyên nghiệp. Và dịch vụ đã
trở thành đối tƣợng của thƣơng mại với tỷ trọng trong thƣơng mại ngày càng
tăng.
Thƣơng mại dịch vụ (tiếng anh là trade in services hay services trade) là
khái niệm chỉ các hoạt động thƣơng mại trong lĩnh vực dịch vụ hay nói chính
xác hơn, là khái niệm đƣợc dùng để nhấn mạnh khía cạnh thƣơng mại, tính
chất thƣơng mại trong lĩnh vực dịch vụ. Với cách hiểu này, ngƣời ta thƣờng
phân biệt thƣơng mại dịch vụ với thƣơng mại hàng hoá. Nếu nhƣ đối tƣợng

mua bán trong thƣơng mại hàng hoá là hàng hoá - các sản phẩm hữu hình thì
15


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

trong thƣơng mại dịch vụ, đối tƣợng mua bán lại là dịch vụ - các sản phẩm vơ
hình, “là những thứ mà khi đem bán không thể rơi vào chân bạn”[46; tr7].
Chính đặc điểm này đã làm nên sự khác biệt trong cách điều chỉnh của pháp
luật quốc gia, pháp luật khu vực và thậm chí là của pháp luật quốc tế về
thƣơng mại dịch vụ so với thƣơng mại hàng hoá.
Các nhà kinh tế định nghĩa dịch vụ là thứ có thể mua hoặc bán nhƣng
khơng thể cầm, nắm, nhìn thấy đƣợc. Dịch vụ khơng đƣợc định nghĩa trong
WTO. Trong WTO/GATS khơng có điều khoản nào nói rõ bản chất của
thƣơng mại dịch vụ mà thƣơng mại dịch vụ đƣợc định nghĩa bằng cách liệt kê
11 ngành chính, mỗi ngành chính lại phân chia thành nhiều phân ngành nhỏ,
tổng cộng là 155 phân ngành và thông qua 4 phƣơng thức cung cấp là: 1)
cung cấp qua biên giới; 2) tiêu dùng ngoài lãnh thổ; 3) hiện diện thƣơng mại;
4) hiện diện thể nhân.
c) Dịch vụ thƣơng mại
Dịch vụ thƣơng mại là khái niệm chƣa có sự thống nhất, chƣa có sự
chuẩn hóa và cũng ít có các tài liệu phân tích khái niệm và nội hàm dịch vụ
thƣơng mại một cách hệ thống. Tuy nhiên, trong thực tế, ở một số nƣớc, nơi
mà hoạt động thƣơng mại dịch vụ chƣa phát triển, ngƣời ta thƣờng hay dùng
khái niệm dịch vụ thƣơng mại thay vì dùng khái niệm thƣơng mại dịch vụ (ví
dụ nhƣ ở Việt Nam, tại điều 5 khoản 2 Luật Thƣơng mại Việt Nam năm
1997). Và chính vì vậy, dịch vụ thƣơng mại (tiếng Anh là services in trade)
đƣợc hiểu là các loại hình dịch vụ gắn liền và phục vụ cho việc mua bán hàng

hố- sản phẩm hữu hình, ví dụ nhƣ dịch vụ vận tải - giao nhận, dịch vụ quảng
cáo, dịch vụ giám định hàng hố,... Với cách hiểu nhƣ vậy, đơi khi, ngƣời ta
thƣờng cho rằng dịch vụ thƣơng mại là một nhánh nhỏ, là một phân ngành
nhỏ trong toàn bộ hệ thống ngành (hay hệ thống lĩnh vực) thƣơng mại dịch
vụ, là một bộ phận của thƣơng mại dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với thƣơng
mại hàng hóa. Để có sự phân biệt rõ hơn hai khái niệm trên, trƣớc hết cần có
sự hiểu biết đầy đủ hơn về dịch vụ.
16


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

1.1.2. Đặc điểm, cách phân loại và vai trò của thương mại dịch vụ trong
nền kinh tế quốc dân và trong thương mại quốc tế
a) Đặc điểm của dịch vụ
Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ đƣợc thừa nhận rộng rãi gồm:
Thứ nhất, dịch vụ là vô hình nên khó xác định. Q trình sản xuất hàng
hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hố học,... nhất định,
có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa.
Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dƣới dạng vật chất bằng
những vật phẩm cụ thể, khơng cầm nắm đƣợc, khơng nhìn thấy đƣợc và do đó
khơng thể xác định chất lƣợng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ
thuật đƣợc lƣợng hóa. Chính vì vậy, các cơng tác lƣợng hố, thống kê, đánh
giá chất lƣợng và quy mô cung cấp dịch vụ của một công ty, nếu xét ở tầm
vi mô và của một quốc gia, nếu xét ở tầm vĩ mơ, trở nên khó khăn hơn so với
hàng hố hữu hình rất nhiều.
Thứ hai, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ
thường xảy ra đồng thời. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách

khỏi lƣu thơng và tiêu dùng. Do đó hàng hóa có thể đƣợc lƣu kho để dự trữ,
có thể vận chuyển đi nơi khác theo cung cầu của thị trƣờng. Khác với hàng
hóa, q trình cung ứng dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ, với
dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, khi chuyên gia về đầu tƣ cung cấp dịch vụ tƣ vấn cũng
là lúc ngƣời sử dụng dịch vụ tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ tƣ vấn do
ngƣời chuyên gia này cung ứng. Thơng thƣờng, việc cung ứng dịch vụ địi hỏi
sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời cung ứng và ngƣời tiêu dùng dịch vụ.
Thứ ba, dịch vụ không lưu trữ được. Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lƣu giữ trong
kho sau đó mới tiêu dùng. Với cách hiểu đó, dịch vụ là sản phẩm khơng lƣu
trữ đƣợc và trong cung ứng dịch vụ khơng có khái niệm tồn kho hoặc dự trữ
sản phẩm dịch vụ. Đây là những đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch
vụ vơ hình với sản phẩm hàng hóa hữu hình. Tuy nhiên cần phải thấy rằng sẽ
17


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

không tồn tại một sự phân biệt tuyệt đối. Chẳng hạn, một số loại hình dịch vụ,
khi kết thúc quá trình cung ứng sẽ tạo ra sản phẩm có hình thái vật chất nhƣ
bản photocopy (đối với dịch vụ photocopy). Hệ thống dịch vụ trả lời điện
thoại tự động khơng địi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời cung ứng và
ngƣời tiêu dùng và, về một khía cạnh nào đó, có thể coi đó là sản phẩm lƣu
trữ đƣợc. Hầu nhƣ trong mọi hoạt động cung ứng dịch vụ đều có sự xuất hiện
của các sản phẩm hữu hình nhƣ là các yếu tố phụ trợ. Cũng nhƣ vậy, khi tiến
hành mua bán trao đổi bất kỳ hàng hố hữu hình nào cũng đều cần đến các
dịch vụ hỗ trợ. Ngƣời ta thấy rằng sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các
hoạt động kinh tế cũng nhƣ tính phức tạp của chúng làm cho việc phân biệt

giữa các ngành kinh tế trở nên thực sự khó khăn. Điều này cũng giải thích
rằng sự phân biệt giữa dịch vụ và hàng hóa chỉ mang tính chất tƣơng đối.
Dịch vụ và hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá trình hình thành
và phát triển dịch vụ gắn liền với sự phát triển của phân cơng lao động xã hội
và của sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hố càng phát triển và phân cơng lao
động diễn ra ngày càng sâu rộng thì các ngành dịch vụ cũng sẽ đƣợc hình
thành và phát triển nhiều hơn, đa dạng hơn. Nếu nhƣ trƣớc đây, nói đến một
nền kinh tế, ngƣời ta chỉ nói đến hai lĩnh vực then chốt là nơng nghiệp và
cơng nghiệp thì ngày nay, lĩnh vực đƣợc quan tâm đến nhiều cũng nhƣ chiếm
tỷ trọng khá cao trong GDP của các quốc gia lại là lĩnh vực dịch vụ - ngành
kinh tế thứ ba của nền kinh tế.
b) Cách phân loại dịch vụ
Theo phân loại của WTO, dịch vụ đƣợc chia thành 11 ngành chính, mỗi
ngành chính lại đƣợc phân chia thành nhiều phân ngành nhỏ, tổng số gồm 155
phân ngành, việc phân loại này đƣợc quy định trong tài liệu
MTN.GNS/W/120 của WTO. Các ngành dịch vụ chính bao gồm:
- Dịch vụ kinh doanh: Bao gồm các dịch vụ liên quan đến chuyên môn
và chuyên doanh nhƣ dịch vụ tƣ vấn pháp lý, kế tốn, kiểm tốn, máy
tính, quảng cáo…
18


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

- Dịch vụ thông tin: bao gồm các dịch vụ liên quan đến chuyển phát, viễn
thơng, nghe nhìn
- Dịch vụ xây dựng
- Dịch vụ phân phối: bao gồm các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý

- Dịch vụ giáo dục: bao gồm giáo dục tiểu học, trung học, nâng cao...
- Dịch vụ môi trƣờng: bao gồm các dịch vụ liên quan đến xử lý nƣớc
thải, rác thải, khí thải...
- Dịch vụ tài chính: bao gồm các dịch vụ liên quan đến ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán
- Dịch vụ y tế
- Dịch vụ du lịch
- Dịch vụ văn hố giải trí
- Dịch vụ vận tải
Việt Nam đã cam kết đầy đủ 11 ngành và 110 trên tổng số 155 phân
ngành. Dịch vụ ngày càng đóng vai trị mạnh mẽ nhƣ là một nguồn hoạt động
kinh tế, nhất là khi thu nhập gia tăng. Sự mở rộng của ngành dịch vụ là do
những nhân tố cầu cũng nhƣ cung. Ở một mức độ nào đó, tỷ lệ ngày càng tăng
của dịch vụ trong GDP, đặc biệt là nếu đƣợc đo ở mức giá hiện tại, cũng phản
ánh những thay đổi về tổ chức trong một nền kinh tế. Để tăng hiệu quả, các
cơng ty chế tạo có xu hƣớng ngày càng đặt gia cơng bên ngồi các dịch vụ
nhƣ thiết kế, vận tải, hậu cần... mà trƣớc đó họ tự cung cấp trong cơng ty của
mình, và mua những dịch vụ đó từ những nhà cung cấp dịch vụ chuyên
ngành. Bởi vậy ngày càng nhiều công ty cung ứng dịch vụ chuyên biệt và từ
đó ngày càng nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời.
Trong khi theo thời gian, tỷ lệ dịch vụ trong ngoại thƣơng lại nhỏ hơn
trong sản xuất và việc làm do dòng chảy thƣơng mại quốc tế vẫn bao gồm chủ
yếu là hàng hoá, kèm theo quan niệm truyền thống và dịch vụ ít có khản năng
vận chuyển hơn và ít đƣợc trao đổi hơn so với hàng hố. Ví dụ, trong khi
chiếm 4/5 sản phẩm trong nƣớc, ngành dịch vụ của Hoa Kỳ hiện đang đóng
19


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ


Lê Văn Sang

góp khơng q 1/4 trong tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ (Tỷ lệ này trong nhập
khẩu là 1/6). Theo số liệu thống kê cán cân thanh toán, tỷ lệ dịch vụ trong
tổng thƣơng mại thế giới chiếm 1/5. Tuy nhiên với xu thế mở của thị trƣờng
trong lĩnh vực dịch vụ, tỷ lệ dịch vụ trong thƣơng mại sẽ ngày càng đƣợc gia
tăng.
c) Vai trò của thƣơng mại dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân và
trong thƣơng mại quốc tế
Dịch vụ thƣơng mại có vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Đó là:
Thương mại dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng, phân
phối hàng hoá, thúc đẩy thương mại hàng hoá phát triển trong phạm vi
quốc gia cũng như quốc tế. Dịch vụ chính là cầu nối giữa các yếu tố đầu vào
và đầu ra trong q trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán
quốc tế, đặc biệt là buôn bán hàng hóa sẽ vận hành nhƣ thế nào nếu khơng có
các dịch vụ vận tải, dịch vụ thanh tốn? Chính sự ra đời và phát triển của dịch
vụ vận tải nhƣ vận tải đƣờng bộ, đƣờng không, đƣờng biển đã góp phần khắc
phục đƣợc trở ngại về địa lý, đẩy nhanh tốc độ lƣu thơng hàng hóa, thúc đẩy
nhu cầu bn bán, trao đổi hàng hóa từ quốc gia này tới quốc gia kia, từ khu
vực địa lý này đến khu vực địa lý khác. Trong quá trình chuyên chở hoặc lƣu
thơng, hàng hóa ln bị đe dọa bởi những rủi ro có thể gây thiệt hại về vật
chất, các dịch vụ bảo hiểm hàng hóa sẽ gánh đỡ bớt những rủi ro đó và làm
cho thƣơng mại quốc tế trở nên an tồn hơn, ít tổn thất hơn. Các dịch vụ ngân
hàng cũng cho phép khâu thanh toán đƣợc diễn ra một cách có hiệu quả, giúp
cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đạt đƣợc mục đích trong quan hệ buôn
bán. Các dịch vụ viễn thông, thông tin cũng có vai trị hỗ trợ cho các hoạt
động thƣơng mại trong việc kích cầu, rút ngắn thời gian ra quyết định mua
hàng của ngƣời tiêu dùng. Các dịch vụ kinh tiêu nhƣ dịch vụ đại lý, bán buôn,
bán lẻ giữ vai trò trung gian kết nối giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng
đồng thời góp phần đẩy nhanh q trình tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn thời gian

hàng hóa lƣu thơng, giúp các nhà sản xuất nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tƣ
20


Điều chỉnh và hồn thiện chính sách thương mại dịch vụ

Lê Văn Sang

tái sản xuất. Nhƣ vậy dịch vụ có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới các hoạt động
thƣơng mại hàng hóa. Điều này càng thể hiện rõ nét trong thƣơng mại quốc tế.
Nhƣ đã phân tích ở trên, các dịch vụ về vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc tế
là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến lƣu thơng và bn
bán hàng hố trên phạm vi quốc tế.
Thương mại dịch vụ đã trở thành một yếu tố quan trọng trong quá
trình sản xuất. Nhu cầu về dịch vụ xuất phát ở chính các nhà sản xuất khi họ
nhận thấy rằng, để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trƣờng
nội địa và thị trƣờng nƣớc ngoài, phải đƣa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào
trong quá trình sản xuất để hạ giá thành và nâng cao chất lƣợng. Các dịch vụ
nhƣ nghiên cứu và phát triển, thiết kế, tiếp thị, phân phối... đã thâm nhập sâu
vào quá trình sản xuất hàng hóa và có những đóng góp đáng kể trong việc tạo
ra các giá trị gia tăng đối với các sản phẩm hàng hóa. Ngày nay, ranh giới
giữa sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ chỉ mang một ý nghĩa tƣơng
đối. Sản phẩm hàng hóa ngày càng có hàm lƣợng dịch vụ cao kết tinh trong
đó. Ví dụ nhƣ ngành cơng nghiệp sản xuất máy tính sẽ khơng thể tồn tại nếu
nhƣ khơng có các dịch vụ cung cấp phần mềm để vận hành đƣợc tích hợp vào
trong máy. Các nhà sản xuất ơ tơ, máy móc, thiết bị nhà xƣởng khó có thể
cung cấp cho khách hàng mà khơng có các dịch vụ bảo hành, bảo trì hay các
giải pháp hỗ trợ đi kèm. Các phần mềm này, các giải pháp hỗ trợ đi kèm này
chiếm đến một nửa tổng giá thành, thậm chí hai phần ba tổng giá thành, đặc
biệt trong cơng nghiệp sản xuất máy tính. Trong những năm vừa qua, hơn một

nửa doanh thu của hãng cung cấp máy tính IBM hay hãng cung cấp đồ điện
gia dụng General Electric là từ các hoạt động cung cấp dịch vụ. Các dây
chuyền thiết bị toàn bộ theo hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển
giao) đƣợc bàn giao theo kiểu chìa khóa trao tay cho khách hàng cũng chứa
đựng rất nhiều dịch vụ thƣơng mại và đầu tƣ, từ lập kế hoạch, thiết kế, cấp tài
chính, xây dựng, vận hành, bảo dƣỡng... Các ngành dịch vụ có vai trị rất quan
trọng trong việc hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển. Chẳng hạn, theo ƣớc
21



×