Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

584 Sự gắn kết cộng đồng trong phương thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 126 trang )

Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
Phần mở đầu
I.Tính cấp thiết của đề tài
Với chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta coi phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa; những năm gần đây các loại hình kinh
doanh mới mẻ và đi kèm với nó là những nghề nghiệp mới ngày càng xuất
hiện nhiều hơn. Về mặt kinh tế, các loại hình nghề nghiệp mới này ra đời
đáp ứng yêu cầu của thị trờng và lợi ích chính đáng của ngời lao động,
góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời dân. Chúng
ta có thể thấy rõ vai trò to lớn của các công ty t nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần ngoài quốc doanh.....cũng nh các loại hình dịch
vụ mới trong việc thay đổi cơ cấu nền kinh tế cũng nh cải thiện đời sống
của ngời lao động. Tuy nhiên, thu nhập và mức sống cha phải là những
chỉ tiêu đầy đủ để đánh giá sự phát triển lành mạnh và bền vững của nền
kinh tế. Ngời ta ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chỉ số phát triển con
ngời, có nghĩa là sự phát triển hoàn thiện, tự do, lành mạnh của nhân cách
dới hệ thống kinh tế ấy cũng nh mối gắn kết hoà hợp của cá nhân với
cộng đồng mà anh ta chung sống. Từ lý thuyết tha hoá của nhà triết
học- xã hội học kinh điển C.Mác cách đây 1 thế kỷ đến khái niệm đoàn
kết xã hội của Durkheim và luận điểm Phát triển là quyền tự do của
nhà kinh tế học đoạt giải Nobel năm 1998 Amartya Sen đều thể hiện mối
quan tâm chung rất to lớn đến điều này.
Vậy những nghề nghiệp mới nảy sinh trong xã hội ta những năm
qua tác động về mặt xã hội tới ngời lao động nh thế nào? Chúng ta đã có
nhiều công trình nghiên cứu về định hớng giá trị, đời sống tinh thần của
ngời lao động nhng cha có một công trình nào coi nghề nghiệp là biến số
độc lập trọng tâm để lý giải những vấn đề ấy. Đặc biệt chúng ta cũng cha
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
1
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam


có các công trình nghiên cứu cụ thể nào về một loại hình nghề nghiệp để
xem xét những hệ quả toàn diện của nó tới ngời lao động bên cạnh vấn đề
thu nhập. Đây là mảng trống trong xã hội học lao động ở nớc ta.
Trên cơ sở thực tế đó, tôi đã chọn nghiên cứu tác động của một loại
nghề nghiệp rất mới ở nớc ta: kinh doanh đa cấp, hay còn gọi là kinh
doanh hệ thống, kinh doanh theo mạng ( network marketing/ multi level
marketing) tới tính gắn kết cộng đồng của những ngời tham gia vào mô
hình kinh doanh này
II. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1. ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần sáng tỏ lý thuyết về cộng đồng
trong đời sống xã hội hiện đại, cụ thể là lý thuyết về cộng đồng nghề
nghiệp. Với đối tợng nghiên cứu là một phơng thức kinh doanh còn
khá mới mẻ ở Việt Nam, đề tài cũng sẽ cung cấp luận cứ, luận chứng
cho những khái quát lý luận của xã hội học kinh tế và gợi mở cho các
nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
2. ý nghĩa thực tiễn: Trong bối cảnh d luận còn nhiều đánh giá trái chiều
nhau về loại hình kinh doanh đa cấp, đề tài cung cấp những bằng
chứng xác thực về một tác động xã hội của phơng thức kinh doanh
này, từ đó định hớng d luận có cách nhìn nhận chân thực hơn. Với các
nhà quản lý kinh tế, kết quả nghiên cứu cũng là một căn cứ để có
những chính sách quản lý phù hợp, phát huy mặt mạnh và hạn chế
những yếu điểm của phơng thức kinh doanh đa cấp.
III..Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu nội dung, mức độ gắn kết cộng đồng
của những ngời tham gia kinh doanh đa cấp và một số nguyên nhân tác
động đến sự gắn kết ấy
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
2
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam

- Tìm hiểu sự gắn kết trong hoạt động nghề nghiệp của cộng đồng
những ngời tham gia kinh doanh đa cấp
- Tìm hiểu sự gắn kết trong đời sống của cộng đồng những ngời
tham gia kinh doanh đa cấp
- Tìm hiểu sự gắn kết của ngời tham gia kinh doanh đa cấp với
cộng đồng xã hội xung quanh (gia đình, xã hội)
- Lý giải một số nguyên nhân tác động đến tính gắn kết cộng
đồng của phơng thức kinh doanh đa cấp
IV.Đối tợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tợng nghiên cứu: Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức
kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
2. Khách thể nghiên cứu: Những ngời lao động tham gia kinh
doanh đa cấp
3. Phạm vi nghiên cứu
- Lĩnh vực nghiên cứu: Xã hội học lao động
- Không gian nghiên cứu:
+ Tổng công ty cổ phần Việt Am (công ty kinh doanh đa cấp)

+Tổng Công ty viễn thông quân đội VIETTEL (Công ty kinh
doanh truyền thống- để so sánh)
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2006- 2007
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Do hạn chế về trình độ nghiên cứu
cũng nh khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài của tôi
không tham vọng tìm hiểu tất cả các tác động xã hội của nghề
kinh doanh đa cấp tới ngời lao động (hệ giá trị, kỹ năng sống,
những phẩm chất cá nhân...) mà chỉ tìm hiểu tính gắn kết của
những ngời lao động với những đồng nghiệp của họ và cộng
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
3
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam

đồng xã hội nh thế nào trong tơng quan so sánh với những ngời
làm kinh doanh theo phơng thức truyền thống
V.Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp luận nghiên cứu: Đề tài lấy phép biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Marx-Enghels làm nền tảng phơng pháp luận.
Từ cách đặt vấn đề đến giải quyết vấn đề nghiên cứu tác giả đều tuân thủ
các nguyên tắc:
- Xem xét các tác động xã hội của nghề kinh doanh đa cấp tới ng-
ời lao động trong mối quan hệ gắn bó qua lại chặt chẽ với các
nhân tố kinh tế- xã hội khác nh điều kiện sống, văn hoá, tuổi
tác....
- Phân tích các tác động xã hội của nghề kinh doanh đa cấp trong
xu thế vận động và không ngừng biến đổi, đặc biệt trong điều
kiện kinh tế thị trờng và toàn cầu hoá
- Đánh giá các tác động xã hội của nghề kinh doanh đa cấp trong
điều kiện lịch sử- cụ thể hiện nay của nớc ta, đó là nền kinh tế
nhiều thành phần nhng cha có sự vận hành thực sự tuân thủ các
quy luật kinh tế, nghề kinh doanh đa cấp mới xuất hiện ở Việt
nam và phải đối mặt với nhiều luồng d luận khác nhau.....
- Tác giả luôn cố gắng tìm hiểu những tác động thực sự, bản chất
của nghề kinh doanh đa cấp tới ngời lao động chứ không phải
chỉ là những tác động đơn lẻ, tạm thời, rời rạc
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
4
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
2.Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp trng cầu ý kiến: Trng cầu ý kiến của 200 ngời làm
trong nghề kinh doanh đa cấp và 100 ngời trong nghề kinh
doanh truyền thống. Tổng cộng phát vấn 300 phiếu hỏi theo ph-
ơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên sác xuất

- Phơng pháp quan sát tham dự và không tham dự: Quan sát đợc
tiến hành trong khi phát hiện vấn đề nghiên cứu, lý giải vấn đề
nghiên cứu và phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả dành nhiều công sức
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến xã hội học nghề nghiệp,
các lý thuyết xã hội học và đặc biệt là các tài liệu liên quan đến
kinh doanh đa cấp, các tài liệu phản ánh hoạt động kinh doanh
của tổng công ty cổ phần Việt Am
- Phơng pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu 10 ngời, trong đó có
7 ngời làm kinh doanh đa cấp và 3 ngời làm kinh doanh truyền
thống.
VI.Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Sự gắn kết cộng đồng trong hoạt động nghề
nghiệp của những ngời lao động trong phơng thức kinh doanh
đa cấp cao hơn so với những nguời lao động trong phơng thức
kinh doanh truyền thống
- Giả thuyết 2:. Sự gắn kết cộng đồng trong đời sống của những
ngời lao động trong phơng thức kinh doanh đa cấp cao hơn so
với những nguời lao động trong phơng thức kinh doanh truyền
thống
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
5
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
- Giả thuyết 3: Những ngời tham gia kinh doanh đa cấp có sự gắn
bó với cộng đồng xã hội xung quanh cao hơn những ngời tham
gia kinh doanh truyền thống
- Giả thuyết 4: Sự chia sẻ quyền lợi của mô hình kinh doanh đa
cấp là nguyên nhân chính tác động đến tính gắn kết cộng đồng
của những ngời tham gia
VII.Khung lý thuyết:

Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
6
Điều kiện kinh tế-
xã hội
Doanh nghiệp kinh
doanh đa cấp
Mô hình kinh doanhTổ chức lao động Quan hệ lao động
Gắn kết trong đời
sống
Gắn kết với gia đình và
xã hội
Gắn kết trong hoạt
động nghề nghiệp
Sự gắn kết cộng
đồng
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
VIII. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Phần mở đầu gồm có 7 mục nhỏ trình bày tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, mục đích nhiệm vụ
nghiên cứu, đối tợng khách thể nghiên cứu, phơng pháp nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu, khung lý thuyết. Phần nội dung gồm có 2 chơng: Chơng 1
là cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chơng 2 trình bày những
kết quả nghiên cứu chính thông qua 4 tiểu mục:1. Sự gắn kết cộng đồng trong
hoạt động nghề nghiệp; 2. Sự gắn kết cộng đồng trong đời sống; 3. Sự gắn kết
với gia đình và xã hội; 4. Những nguyên nhân chính tác động đến sự gắn kết
cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp. Trong phần kết luận, tác giả
nêu những kết luận chính của đề tài và đề xuất khuyến nghị.
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
7

Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
Phần nội dung
Chơng I. Cơ sở lý thuyết của đề tài
I. Vài nét về vấn đề nghiên cứu
Công trình xã hội học Macxit nền tảng nghiên cứu về lao động là cuốn
Tình trạng của giai cấp công nhân Anh của Enghels xuất bản năm 1846.
Ông đã sử dụng những phơng pháp đặc trng của xã hội học hiện đại nh quan
sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi, thống kê, phân tích văn bản, so sánh và phán
đoán logic. Dựa trên kết quả nghiên cứu thu đợc, ông đa ra kết luận: giai cấp
công nhân chỉ có thể thông qua cuộc cách mạng xã hội mới nắm đợc sứ
mệnh và tiền đồ của mình.
Trong xã hội học hiện đại, Blauner (1964) đã tiến hành nhiều cuộc
nghiên cứu về tác động của các ngành nghề khác nhau trong xã hội công
nghiệp tới ngời lao động. Ông thừa nhận ảnh hởng của 3 biến số khác nhau
tới mức độ tha hoá của ngời công nhân: sự phân công lao động, sự tổ chức xã
hội của công nghiệp, và cấu trúc kinh tế mà trong đó nó hoạt động, tuy nhiên
ông vẫn nhấn mạnh hơn cả vai trò của yếu tố kỹ thuật. Ông đã tiến hành các
nghiên cứu trong ngành in ấn, dệt, chế tạo ô tô, công nghiệp hoá học....và có
những phân tích sắc sảo về những tác động khác nhau của kỹ thuật tới ngời
lao động dựa trên 4 mặt của sự tha hoá : sự bất lực, sự vô nghĩa, sự cô lập và
sự tự mình làm cho xa lạ. Chẳng hạn, đối với ngành in ấn, ông cho rằng mức
độ tha hoá của ngành in ấn là thấp vì:
- Kỹ thuật thủ công của công nhân cho phép họ tiếp cận với những kỹ
năng truyền thống và những trình độ tơng đối cao về kiểm soát đối với công
cụ và kỹ thuật. Các kỹ năng cần thiết để tạo ra sản phẩm chất lợng cao có
nghĩa rằng thợ in có sự kiểm soát đáng kể đối với mỗi bớc đi, chất lợng và số
lợng của lao động của họ và phải đợc tự do di chuyển quanh xởng in. Do đó
mà sự bất lực trong quá trình lao động không đáng kể.
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
8

Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
- Sự vô nghĩa bị giảm bớt vì sự đào tạo nghề nghiệp rộng lớn cho phép
các thợ in đánh giá đợc sự cống hiến của họ vào quá trình sản xuất.
- Sự cô lập xã hội thấp vì sự tự do vận động cho phép có tình bè bạn
trong quá trình lao động, và bản thân lao động tự nó mang tải sự tôn trọng và
địa vị, cả ở nơi lao động và ở cộng đồng rộng lớn. Hơn nữa, bản chất tỉnh nhỏ
của nền công nghiệp có nghĩa rằng ngời công nhân chia sẻ quan hệ họ hàng
chung và những quan hệ tôn giáo chung, và họ đã nhân hoá các mối quan hệ
với giới quản lý, nó giúp liên kết họ vào nhà máy.
- Tơng tự, sự tự thân làm mình xa lạ cũng không cao nh ngời ta tởng.
Ngời công nhân không trông đợi sự đa dạng hoặc hứng thú trong công việc
nên không coi các công việc lặp đi lặp lại là đơn điệu.
Ngợc lại với ngành in ấn, ngành lắp ráp động cơ là ngành đợc Blauner
đánh giá là điển hình làm nảy sinh sự tha hoá. Sự chao đảo trong chu kỳ
doanh nghiệp khiến ngời công nhân cảm thấy bất lực. Sự vô nghĩa đợc
khuyến khích bởi sự tiêu chuẩn hoá sản phẩm và sự phân nhỏ cao độ của các
công việc lao động. Sự cô lập cũng cao vì tốc độ làm việc dây chuyền và
những sự chia cách ngời công nhân này với ngời khác, ngăn trở sự chuyện trò
và thiết lập các mối quan hệ riêng. Các công nhân lắp ráp ô tô có thể thấy
công việc của họ là buồn chán, đơn điệu, bản thân lao động không cung cấp
một nguồn thoả mãn nào mà chỉ là một cái tai hại cần thiết và một nguồn thu
nhập...
ở Việt Nam, xã hội học lao động thờng tập trung nghiên cứu vào các
vấn đề nh đào tạo việc làm, định hớng nghề nghiệp, sự chuyển đổi cơ cấu lao
động Trong những năm gần đây có một số công trình nh Các quan hệ xã
hội trong xí nghiệp của công nhân công nghiệp của tác giả Tôn Thiện Chiếu
(1995), đề tài cấp Bộ Các quan hệ sản xuất của công nhân công nghiệp
(1995). Tập trung vào hệ quả phân tầng mức sống, tác giả Đỗ Thiên Kính có
2 công trình đáng chú ý là Tác động của sự chuyển đổi cơ cấu lao động-
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân

9
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
nghề nghiệp xã hội đến phân tầng mức sống qua khảo sát mẫu 3 xã vùng
nông thôn đồng bằng sông Hồng (1998) và Tác động của chuyển đổi cơ cấu
lao động nghề nghiệp xã hội đến phân tầng mức sống (1999). Năm 2003 hai
nhà nghiên cứu Song Hà và Trần Anh Châu đồng chủ biên cuốn Tính tích
cực nghề nghiệp của công chức- một số nhân tố ảnh hởng đã phân tích một
số nguyên nhân tác động đến tính tích cực nghề nghiệp của giới công chức.
Những nghiên cứu xã hội học thực nghiệm ở nớc ta mặt này hay mặt khác đã
phân tích, lý giải nguyên nhân, tác động xã hội của sự phát triển, biến đổi lực
lợng sản xuất cũng nh các quan hệ lao động. Tuy nhiên, nếu so với một số
linh vực xã hội học khác nh xã hội học gia đình, xã hội học văn hoá, xã hội
học giới .thì số l ợng cũng nh chất lợng các công trình nghiên cứu về xã hội
học lao động còn hạn chế. Hơn nữa, các đề tài thờng ở cấp trung mô hoặc vĩ
mô xét về đối tợng nghiên cứu. Những nghiên cứu tác động xã hội của một
loại hình nghề nghiệp cụ thể thì có rất ít. Hầu nh cha có công trình nào
nghiên cứu về phơng thức kinh doanh đa cấp và các tác động xã hội của nó.
II. Cơ sở lý luận của đề tài
1. Lý thuyết Macxit về lao động:
Nền tảng của lý thuyết Macxit về lao động là việc nhìn con ngời nh
những sinh vật có tiềm năng sáng tạo, con ngời biểu đạt tính ngời và tính xã
hội thông qua lao động. Xem xét lao động dới chủ nghĩa T bản, Marx cho
rằng ngời công nhân kỹ nghệ bị tha hoá mà nguồn gốc của sự tha hoá này là
cấu trúc và các quan hệ sản xuất của chủ nghĩa t bản.
Trong tác phẩm Bản thảo kinh tế- triết học 1844 Marx cho rằng sự
tha hoá của con ngời trong nền kinh tế hàng hoá biểu hiện ở 4 mặt:
- Thứ nhất, ngời công nhân trong xã hội t bản bị tách khỏi sản phẩm lao động
của họ. Con ngời tự đặt mình vào những hàng hoá họ sản xuất, nhng dới chủ
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
10

Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
nghĩa t bản hàng hoá không thuộc về ngời sản xuất, nó bị chiếm đoạt, bán để
lấy lời và thậm chí dùng để thống trị ngời sản xuất ra nó.
- Thứ 2, trong điều kiện sản phẩm làm ra trở thành đối lập với ngời sản xuất
ra sản phẩm, quá trình sản xuất trở nên bị phân mảnh, lao động trở thành một
việc vặt không hứng thú, vô nghĩa. Ngời lao động bị tha hoá khỏi hành vi lao
động của mình. Lao động vốn là bản chất của con ngời lại chỉ là phơng tiện
đi tới mục đích hơn là mục đích tự thân.
- Thứ 3, trong xã hội mà cạnh tranh là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại, con
ngời trở nên bị xa lạ với những ngời khác, cũng nh các mối quan hệ bị chi
phối bởi thị trờng. Do đó mà bản chất hợp tác vốn giúp con ngời liên kết với
nhau thành xã hội cũng bị tha hoá. Trong công việc con ngời bị quy bại,
chống lại nhau.
- Thứ 4, con ngời bị xa lạ với loài bởi vì lao động chân tay không đợc chú ý
tới và không đợc sáng tạo. Các quan hệ sản xuất t bản tách rời dự định và kế
hoạch (lao động tinh thần) khỏi lao động chân tay nhàm chán, và hạ lao động
chân tay xuống mức lao động thú vật, vô nhân.
Cần nhấn mạnh rằng Marx không phải là ngời phê phán sự tiến bộ kỹ
thuật hoặc máy móc. Ông không phản đối máy móc mà phản đối cung cách
nó bị sử dụng trong chế độ t bản. Nh vậy, Marx cho rằng bản chất lao động
trong các xã hội t bản- sự phân mảnh, sự phân công lao động chuyên môn
hoá, bó hẹp công nhân vào những mặt bó hẹp của sản xuất - đang tha hoá.
Nhng trừ những điều kiện thể xác và kỹ thuật của lao động, sự tha hoá cũng
bắt nguồn từ sự tổ chức hoạt động sản xuất theo một ý nghĩa rộng lớn hơn.
Các mối quan hệ về sản xuất đợc thiết lập dới chế độ t bản có nghĩa rằng ngời
công nhân không đợc quyền kiểm soát những gì đợc sản xuất và tại sao nó lại
đợc sản xuất. Lao động đợc tổ chức vì lợi nhuận hơn là làm thoả mãn các nhu
cầu đợc quyết định một cách tập thể. Sức lao động trở thành một hàng hoá
nh bất cứ một hàng hoá nào khác.
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân

11
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
Phát triển hớng nghiên cứu của Marx trong xã hội công nghiệp hiện
đại, Blauner (1964) cố gắng định nghĩa sự tha hoá một cách phổ quát và
mang tính chủ thể nhiều hơn. Ông xác định 4 mặt của sự tha hoá: sự bất lực,
tính vô nghĩa, sự cô lập và sự tự mình làm cho xa lạ.
Cá nhân bị bất lực khi họ không thể kiểm tra hành động hoặc điều
kiện sinh sống của chính họ.
Sự vô nghĩa xảy đến khi sự chuyên môn hoá và quan liêu hoá công
việc giảm bớt sự liên lạc hữu cơ của công nhân với quá trình lao động và họ
trải qua sự khó khăn khi xác định vị trí phần đóng góp của họ vào đó.
Sự cô lập nổi lên khi ngời công nhân không cảm thấy chút nào mình
thuộc vào tình huống lao động và không có khả năng hoặc không muốn đồng
nhất với tổ chức và những mục đích của nó.
Mặt cuối cùng, tự làm cho mình xa lạ, nhấn mạnh đến kinh nghiệm
chủ quan của lao động.
Khác với Marx, Blauner nhấn mạnh chính bản thân kỹ thuật, hơn là
các mối quan hệ xã hội về sản xuất bên trong một nền kinh tế t bản chủ
nghĩa, là nguyên nhân của sự tha hoá. Do đó, không phải các công nhân bị
tha hoá ngang nhau vì họ phải chịu các kỹ thuật khác nhau.
Lý thuyết về sự tha hoá cung cấp cho tôi nền tảng lý thuyết quan
trọng, đó là:
- Chính lao động tạo ra con ngời, con ngời bộc lộ mình qua lao động.
- Các yếu tố của quá trình lao động nh sự tổ chức lao động, quan hệ lao động
và kỹ thuật đợc sử dụng trong lao động là những nguyên nhân cơ bản tác
động đến sự thoả mãn hay không thoả mãn của ngời lao động, hay quy định
sự tha hoá của ngời lao động. Nói rộng ra nó tác động đến quá trình con
ngời vơn tới sự phát triển hoàn thiện theo nghĩa nhân đạo và nhân văn nhất.
Mặc dù những luận điểm của lý thuyết trên dựa trên sự phân tích và
đánh giá xã hội t bản, nhng tôi cho rằng nó có ý nghĩa phổ quát cho một ph-

ơng thức sản xuất- nói theo cách nói của Marx. Có nghĩa là ở nớc ta, trong
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
12
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
bối cảnh nền kinh tế thị trờng, những mặt của tha hoá dù ít dù nhiều đều có
bộc lộ. Nó đòi hỏi sự nghiên cứu và đánh giá về các mô hình sản xuất, kinh
doanh sao cho ngời lao động đợc thoả mãn không chỉ nhu cầu vật chất mà cả
những nhu cầu chân chính về tinh thần.
2. Lý thuyết về cộng đồng của J.H.Fichter
Cũng nh nhiều nhà xã hội học chú trọng tới những biến chuyển lịch sử
rộng lớn, Fichter cố gắng giải thích những vấn đề căn bản của đời sống hiện
đại nh một sự chuyển dịch từ một loại tổ chức xã hội tổng quát này sang một
loại khác, với nhãn quan phổ quát là chúng ta đang chịu một hiện tợng mất
tinh thần cộng đồng sâu xa.
Theo Fichter, khái niệm cộng đồng bao gồm 4 yếu tố:
a. Tơng quan cá nhân mật thiết với những ngời khác, tơng quan này đôi khi
đợc gọi là tơng quan đệ nhất đẳng, tơng quan mặt đối mặt, tơng quan thân
mật
b. Có sự liên hệ về cảm xúc và tình cảm nơi cá nhân trong những nhiệm vụ và
công tác xã hội của tập thể
c. Có sự hiến dâng tinh thần hoặc dấn thân đối với những giá trị đợc tập thể
coi là cao cả và có ý nghĩa
d. Một ý thức đoàn kết với những ngời trong tập thể
Rõ ràng Fichter nhìn nhận rõ khái niệm cộng đồng là một vấn đề tổ
chức toàn bộ, nhng ông đặc biệt chú trọng đến cách thức con ngời xã hội có
tơng quan với cơ cấu xã hội rộng lớn hơn. Theo ông, để hiểu ý nghĩa xã hội
của cộng đồng cần xét ba lĩnh vực: đoàn kết xã hội, tơng quan xã hội và cơ
cấu xã hội.
- Đoàn kết xã hội: Đây chính là ý thức cộng đồng, đợc quan niệm nh một
cảm tởng sống tụ họp với nhau, là một mục tiêu thích đáng mà những tập thể

xã hội cố gắng để thành tựu và duy trì. Nhiều danh từ khác có thể dùng đồng
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
13
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
nghĩa, nh sự kết hợp xã hội, sự hoà hợp, tinh thần đồng đội, sự đồng tình thoả
thuận để chỉ một thứ thái độ lý t ởng liên kết và hợp nhất con ngời với nhau
Fichter đồng tình với các nhà xã hội học cho rằng con ngời vì muốn
giải trừ thất vọng, lo lắng, bất an và cô độc nên đã cố gắng để đạt tới mục
đích của cộng đồng. Điều này không khác gì là sự tự do đã làm cho con ngời
hiện đại sợ hãi, chủ nghĩa cá nhân đã làm cho con ngời xa lìa bạn bè, sự độc
lập đã huỷ diệt an ninh của con ngời trong xã hội. Tình trạng bất an xã hội
tổng quát này, cảm tởng bị cô đơn trong đám dân chúng đang gia tăng, có thể
chữa đợc bằng cách thức phát triển ý thức cộng đồng.
Sự suy giảm ý thức cộng đồng hay đoàn kết xã hội đợc diễn tả qua
cảm tởng ngỡ ngàng và xa lạ chính là một đề tài suy tởng của tất cả các nhà
xã hội học, có nhà xã hội học gọi đó là hiện tợng làm vụn xã hội mà
nguyên nhân chính là do chủ nghĩa cá nhân mà ra. Tình trạng này cũng một
phần do tính cách quá lớn, quá xa cách và vô danh của cơ cấu xã hội. Nó dẫn
tới hậu quả là: sự mất ý thức đoàn kết xã hội đi kèm theo luôn sự mất ý thức
nhân cách cá nhân. Đồng nhất với cộng đồng hay đoàn kết xã hội đợc coi là
làm gia tăng ý thức về nhân cách cá nhân, và rất khó có thể hiêủ sự hợp lý
của tình trạng tự cô lập coi nh một cách giải trừ hay một giải pháp cho vấn đề
thiếu cộng đồng.
- Tơng quan cộng đồng: Cộng đồng, coi nh một diễn tiến xã hội, là một hình
thức tơng quan nhân sự có tính cách kết hợp hay một phản ứng hỗ tơng theo
đó con ngời đợc xáp lại gần nhau và phối hợp chặt chẽ với nhau hơn. Đó
không phải chỉ là một thái độ hay một lý tởng về đoàn kết, đó là sự đoàn kết
đợc thực hành ngay trong phạm vi tác phong con ngời trong đời sống hàng
ngày
Theo Fichter, trên quan điểm cộng đồng, đặc điểm của tơng quan xã

hội hội nhập chính là mức độ hợp tác tích cực của cá nhân trong tất cả những
đoàn thể chủ yếu mà y tham gia. Nói theo kiểu số lợng thì tổng số những t-
ơng quan hợp tác gia tăng trong những xã hội rộng lớn hơn. Cộng đổng hiểu
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
14
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
nh một diễn tiến xã hội đi kèm theo cộng đồng coi nh một ý thức về tự
nguyện đoàn kết xã hội.
- Những cơ cấu cộng đồng: Phần lớn mọi ngời xem xét cộng đồng nh một cơ
cấu xã hội. ở đây cộng đồng là chỉ một đoàn thể con ngời có những khuôn
mẫu tác phong, những tơng quan xã hội và vai trò đợc tổ chức thành cơ cấu.
Ngoài tinh thần đoàn kết và sự thể hiện sự hợp tác xã hội, cộng đồng còn có
đặc điểm là vị trí của nó. Đó là một đoàn thể con ngời chiếm đóng một vùng
đất đai.
Fichter nhấn mạnh 3 phơng diện nghiên cứu về cộng đồng nói trên
không phải luôn luôn bổ túc cho nhau, và điều này đặc biệt đúng trong trờng
hợp cộng đồng coi nh một cơ cấu xã hội. Không một nhà xã hội học nào lại
cho rằng loại đoàn kết xã hội mà ta thấy tại thôn xã toàn diện có thể cũng
xuất hiện tại đô thị toàn diện. Chúng ta chỉ có thể phân biệt cơ cấu xã hội
thôn xã với thành thị một cách độc đoán mà thôi.
Có thể thấy trong lý thuyết của Fichter về cộng đồng, ông bày tỏ nhiều
băn khoăn khi xác định cộng đồng tại các đô thị. Fichter hớng đối tợng
khái niệm cộng đồng về những cấu trúc xã hội là các cộng đồng nông thôn
điển hình. Tuy vậy, trong t duy của ông chúng tôi thấy cái mà Fichter hớng
đến là cộng đồng theo nghĩa cộng đồng tính chứ không phải chỉ là cộng
đồng thể. Điều này làm cho lý thuyết của ông có tính mở và tính phổ quát.
Ông có viết: Tuy nhiên, về mặt nào đó, danh từ cộng đồng vẫn còn áp
dụng cho những vùng hàng xốm láng giềng tại các thành thị cổ xa, nơi đó
những con ngời vẫn còn có những quy chế về sắc tộc, kinh tế và giáo dục t-
ơng tự nhau và vẫn sinh sống chung với nhau từ lâu đời. Những khu vực

ngoại ô hiện đại là những khu xóm giềng mới hơn thờng cố gắng tạo tinh
thần cộng đồng trong dân chúng, và trong một vài trờng hợp những khu xóm
giềng này cũng lại đợc mô tả về phơng diện chuyên môn nh là những cộng
đồng [6; 84]
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
15
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
Về nguyên nhân xuất hiện các cộng đồng, Fichter đề cập đến các
nguyên nhân cơ bản là : kinh tế, yêú tố sắc dân và yếu tố tôn giáo
Để hiểu hơn khái niệm cộng đồng trong lý luận của Fichter, phải đặt
nó trong khái niệm đoàn thể với ý nghĩa là những con ngời trong mối tơng
quan hỗ tơng. Cộng đồng đợc ông gọi là đoàn thể đệ nhất đẳng trong tơng
quan đối lập với đoàn thể đệ nhị đẳng (hội đoàn). Sự khác biệt chính yếu
giữa cộng đồng và hội đoàn là ở thể thức thông đạt và tơng quan hỗ tơng giữa
những ngời trong đoàn thể. Khi những tơng quan xã hội có tính cách thân
thiết, riêng t, mặt đối mặt và thờng có thì đó là những đặc tính của đoàn thể
đệ nhất đẳng (cộng đồng). Những tơng quan xã hội của hội đoàn thì ở một
mức độ khác, nghĩa là tơng đối không riêng t, tôn trọng hình thức hơn, ít th-
ờng có hơn. Fichter quả thật rất tinh tế khi khẳng định chỉ cần đảo ngợc lại
những chữ dùng cho một xã hội loại đệ nhất đẳng là chúng ta sẽ có thể mô tả
đợc một cách thô sơ loại xã hội đệ nhị đẳng, đồng thời lại phân tích: Muốn
xếp một đoàn thể vào một trong hai loại trên, ngời ta chú trọng đến sự xuất
hiện từng phần của một số đặc tính. Đó là những tiêu thức theo nghĩa là
chúng đại diện cho hai cực điểm của một dây liên tục các đoàn thể. Nếu tất
cả những đoàn thể của một xã hội đợc xếp thành một dây liên tục thì một số
đoàn thể sẽ đứng ở vị trí chuyển tiếp vừa có một số đặc tính của các đoàn thể
đệ nhất đẳng và của các đoàn thể đệ nhị đẳng [6; 75]
Ngời nghiên cứu rất tâm đắc với cách tiếp cận bản chất cộng đồng của
Fichter khi ông viết: Nếu cho rằng chỉ có gia đình và những nhóm giải trí
mới có thể là những đoàn thể đệ nhất đẳng thì thực là một điều sai lầm. Sở dĩ

có nh vậy là vì trong sách xã hội học ngời ta thờng chỉ kể đến gia đình và
nhóm giải trí làm thí dụ về đoàn thể đệ nhất đẳng mà thôi. Tuy nhiên, nh
trong phần lớn các phân loại xã hội, sự thực là không có ranh giới rõ rệt giữa
đoàn thể đệ nhất đẳng và đệ nhị đẳng trong mỗi trờng hợp riêng biệt. Một số
đoàn thể đệ nhất đẳng có thể trong tình trạng đang buông thả để biến thành
những hội đoàn đệ nhị đẳng, một số đoàn thể đệ nhị đẳng thì lại có thể đang
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
16
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
đi vào con đờng tổ chức chặt chẽ hơn, giới hạn số hội viên, phát triển những
tơng quan nhân sự thuộc loại đệ nhất đẳng [6; 77]. Ông còn lấy ví dụ cụ thể:
Trong tơng quan kinh tế, con ngời ta hợp tác với ngời này chặt chẽ hơn với
những ngời khác, trờng hợp hợp tác thứ nhất là đệ nhất đẳng và trờng hợp thứ
hai là đệ nhị đẳng [6; 77]
Lý thuyết của J.H. Fichter về cộng đồng tạo cho ngời nghiên cứu nền
tảng để đặt vấn đề gắn kết cộng đồng trong nhóm nghề nghiệp, cụ thể ở đây
là nhóm những ngời cùng tham gia trong hệ thống phân phối theo phơng thức
kinh doanh đa cấp. Với cách tiếp cận cộng đồng theo ý nghĩa cộng đồng tính,
tác giả tìm thấy sự gặp gỡ giữa Fichter và F.Tonnies coi cộng đồng tính là
một đặc tính đợc xét trên những quan điểm của giá trị luận, là những giá trị
tốt đẹp của quan hệ giữa ngời và ngời. Toàn bộ cộng trình nghiên cứu là nỗ
lực cụ thể hoá những biểu hiện của tính cộng đồng nhằm đo đạc đối tợng
nghiên cứu theo các chỉ báo.
3 Triết lý đồng tiền của G. Simmel
Ngay từ năm 1889 Simmel đã trình bày một số ý tởng cơ bản trong
một bàii báo nhan đề Tâm lý của đồng tiền, sau đó năm 1907 ý tởng đợc
trình bày rõ ràng hơn trong tác phẩm Triết lý đồng tiền. Simmel khẳng
định tiền bạc là một trong những công cụ xã hội cơ bản vì nó đợc phổ biến và
con ngời có thể dùng nó bằng nhiều cách để tác động tới môi trờng nhằm đạt
đợc mục tiêu của mình. Thực tế đó có nghĩa là đồng tiền có thể liên kết một

cách hữu hình hoặc vô hình nhiều sự kiện và cá nhân lại với nhau, kể cả
những ngời tởng chừng không liên quan. Ông cũng nêu ra những hệ quả chủ
yếu mà đồng tiền tác động tới các quan hệ xã hội nh sau:
- Đồng tiền làm gia tăng mức độ, tần suất của các mối tơng tác và
góp phần làm cho xã hội phát triển. Việc sử dụng đồng tiền tạo
điều kiện cho các cá nhân trong xã hội có những liên kết rộng
lớn hơn, khoảng cách về địa lý và không gian không còn là trở
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
17
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
ngại nữa. Đồng tiền tạo cho con ngời các mục tiêu và cơ hội
trao đổi về nhiều phơng diện và các loại sản phẩm, bởi vì thông
qua tiền tệ các giá trị riêng và các yếu tố khách quan của quan
hệ xã hội đều có thể dễ dàng tính toán. Kết quả là nó có thể tạo
ra khả năng liên kết không biên giới trong các quan hệ xã hội
- Đồng tiền cũng tạo ra những mối rang buộc xã hội đa dạng hữu
hình hoặc vô hình. Với đồng tiền, con ngời có thể tham gia vào
nhiều nhóm xã hội khác nhau thay vì chỉ thiết lập một số mối
quan hệ nhất định; dựa trên yếu tố đó mà các quan hệ xã hội của
con ngời từng bớc đợc hình thành và mở rộng không hạn chế,
không giới hạn cả ở bề rộng và bề sâu
- Tiền tệ mở rộng hơn phạm vi của tổ chức xã hội. Với đồng tiền,
con ngời có thể trở nên mật thiết hơn trông qua các liên kết trực
tiếp và gián tiếp. Các cá nhân có thể là những ngời cha bao giờ
gặp nhau- nh một công nhân công ty và ngời tiêu dùng hàng hoá
sản xuất trong công ty- có thể liên quan một cách gián tiếp
trong một chuỗi trao đổi thông qua đồng tiền
- Đồng tiền cũng góp phần tạo nên tính cố kết xã hội. Đồng tiền
có thể đợc coi là đại diện cho một niềm tin. Khi có tiền, mỗi cá
nhân đều tin rằng họ có thể mua đợc hàng hoá hay các loại dịch

vụ khác. Niềm tin tuyệt đối này trong một chừng mực nhất định
đã đáp ứng các nhu cầu trong việc củng cố sự tin cậy và gắn kết
của con ngời đối với xã hội
- Bên cạnh những yếu tố tích cực, đồng tiền cũng có thể tạo nên
những mặt trái trong các quan hệ xã hội. Khi các tơng tác xã hội
trở nên phức tạp thì đồng tiền có khả năng tạo nên những nhiễu
loạn nhất định, nói nh Durkheim là làm tăng tình trạng vô tổ
chức trong các mối quan hệ
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
18
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
Những phân tích của Durkheim trong Triết lý đồng tiền có ý nghĩa thực
tiễn sâu sắc trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển mình mạnh mẽ ở nớc ta
hiện nay. Nó giúp ngời nghiên cứu phần nào sáng tỏ hơn vấn đề đặt ra. Bởi lẽ
kinh doanh đa cấp không chỉ là một phơng thức phân công lao động mới, một
hình thức phân phối sản phẩm mới mà nó còn là một chu trình luân chuyển
mới và khá thú vị của đồng tiền. Trên thực tế các mặt này gắn bó chặt chẽ với
nhau và tác động qua lại với nhau.

III. Các khái niệm công cụ
1. Kinh doanh đa cấp/ kinh doanh theo mạng: Khái niệm kinh doanh
theo mạng không đợc ghi nhận trong bất kỳ một cuốn từ điển thơng mại
chuẩn mực nào. Chính các nhà kinh doanh theo mạng còn cha đi đến
thống nhất khái niệm này là nh thế nào. Tôi xin trích dẫn định nghĩa của
Richard Poe:
Kinh doanh theo mạng là bất kỳ một phơng pháp kinh doanh
nào mà cho phép một cá thể kinh doanh độc lập tiếp nhận vào công việc
của mình các cá thể kinh doanh khác và lấy ra đợc các khoản tiền hoa
hồng từ các công việc kinh doanh của các cá thể mà họ thu hút đợc [16;
6]

Theo nghị định 110/CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của chính
phủ thì: Bán hàng đa cấp là một phơng thức tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua nhiều cấp khác nhau, trong đó ngời tham gia sẽ
đợc hởng tiền hoa hồng, tiền thởng và/hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quả
bán hàng hoá của mình và của ngời khác trong mạng lới do ngời đó tổ
chức ra và đợc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp nhận
Nh vậy kinh doanh đa cấp tạo ra khả năng huy động rộng rãi và
mạnh mẽ nhiều nguồn lực xã hội tham gia.
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
19
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
2. Kinh doanh truyền thống: Tôi dùng từ này với hàm nghĩa chỉ một ph-
ơng thức kinh doanh phổ biến thông thờng của doanh nghiệp, đó là kiểu
tổ chức đơn cấp trong đó ngời tham gia chỉ đợc hởng lơng hoặc lợi ích
kinh tế trực tiếp từ chính kết quả kinh doanh hoặc bán hàng của mình
3. Cộng đồng: Đây là một trong những khái niệm cơ bản nhất của xã hội
học và đợc nhiều nhà xã hội học lớn bàn đến trong suốt chiều dài phát
triển của xã hội học nh F. Tonnies, Durkheim, F. Giddens, H.Becker
Nhìn chung, chúng ta có hai cách hiểu về cộng đồng: một là cộng đồng
tính và hai là cộng đồng thể, đó là hai cái tuy khác nhau nhng không phải
đối lập nhau. Cộng đồng tính là thuộc tính hay là quan hệ xã hội có
những đặc trng mà các nhà xã hội học đã cố gắng xác định và cụ thể hoá,
chẳng hạn nh tình cảm cộng đồng, tinh thần cộng đồng, ý thức cộng
đồngCộng đồng thể tức là những nhóm ngời, những nhóm xã hội có
tính cộng đồng với rất nhiều thể có quy mô khác nhau, đó là các thể nhỏ,
thể vừa, thể lớn và thể cực lớn, kể từ gia đình đến quốc gia và nhân loại.
Do đó, chúng ta thờng phải rất thận trọng khi dùng khái niệm này. Thông
thờng các nhà khoa học chọn một khái niệm làm việc với một số đặc trng
nào đấy.
Nhìn chung cộng đồng có thể hiểu là hình thức chung sống

trên cơ sở sự gần gũi của các thành viên về mặt cảm xúc, hớng tới sự gắn
bó đặc biệt mật thiết đợc chính họ tìm kiếm và vì thế đợc con ngời cảm
thấy có tính cội nguồn nó mô tả những hình thức quan hệ và quan niệm
trật tự, không xuất phát từ những tính toán lợi ích có tính riêng lẻ và đợc
thoả thuận theo kiểu hợp đồng mà hớng tới một sự thống nhất về tinh
thần- tâm linh [5; 98]. Nh vậy trong luận văn này, ngời nghiên cứu tiếp
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
20
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
cận khái niệm cộng đồng theo đặc trng cộng đồng tính chứ không phải
cộng đồng thể.
IV. Địa điểm khảo sát và một số đặc điểm của đối tợng
nghiên cứu
1. Kinh doanh đa cấp là gì và hoạt động nh thế nào?
Nguyên tắc hoạt động của kinh doanh đa cấp đợc thể hiện ngay trong
tên gọi của nó. Nó có nghĩa là một hoạt động gồm nhiều tầng, đợc xây dựng
nhằm lu hành hàng hoá từ điểm sản xuất đến ngời tiêu dùng qua những mối
giao tiếp giữa mọi ngời với nhau.
Tiền hoa hồng đợc chia cho tất cả các tầng. Trong buôn bán bình th-
ờng có những ngời làm việc cả ngày trong cửa hàng để rồi lĩnh đợc số tiền
quá ít ỏi so với tổng số tiền lãi của công ty. Trong kinh doanh nhiều tầng thì
không phải nh vậy, việc phân phối sản phẩm đã làm hấp dẫn rất nhiều ngời.
Và kết quả là mỗi ngời làm việc đỡ vất vả hơn nhiều.
Những công ty hoạt động theo sơ đồ này chỉ có thể tăng thu nhập cho
mình nhờ việc thu hút khối lợng lớn mọi ngời vào công việc. Đây là điều kiện
bắt buộc. Những công ty kinh doanh đa cấp có thể tránh khỏi một số chi phí,
vì họ không phải thuê cửa hàng, đặt quảng cáo, thuê những chuyên gia giỏi
để quản lý hoạt động. Trong ngành kinh doanh này mọi ngời hoạt động nh
những doanh nhân tự do, việc lu hành và bán sản phẩm đợc tiến triển do mỗi
ngời trong cuộc đều có lợi

2. ý tởng kinh doanh đa cấp ra đời từ bao giờ?
Chúng ta không thể xác định đợc ngày tháng, nhng ý tởng phân phối
hàng hoá và dịch vụ qua một tổ chức nhiều tầng do những ngời bình thờng
thực hiện chứ không phải là do những ngời bán hàng trong các cửa hàng bán
lẻ, đã nảy sinh vào khoảng 50 năm về trớc. Sự ra đời của máy tính điện tử
Luận văn thạc sĩ- Cao Thị Kim Ngân
21
Sự gắn kết cộng đồng trong phơng thức kinh doanh đa cấp tại Việt Nam
cũng đã tạo điều kiện phát triển cho ý tởng này. Kinh doanh theo mạng ra đời
đầu tiên và phổ biến ở Bắc Mỹ, sau đó không lâu đã lan truyền ra khắp mọi
nơi trên thế giới
3. Thực trạng kinh doanh đa cấp hiện nay ở nớc ta ra sao?
Một vài năm trở lại đây, một số tập đoàn kinh doanh theo mạng lớn của
thế giới đã xâm nhập vào thị trờng Việt nam. Nhiều công ty kinh doanh theo
mạng ra đời, nổi bật nh công ty Vision, Sinh Lợi, Oriflame, Avon.....Hiện
nay trên thị trờng nớc ta có khoảng trên 30 công ty kinh doanh đa cấp đang

×