Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN Kinh nghiệm giảng dạy chương dung dịch HÓA HỌC 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.85 KB, 12 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
KINH NGHIỆM KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG DUNG DỊCH
I/LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
-Trong khi giảng dạy môn hoá học ở trường THCS tôi thấy chương dung dịch có
thời lượng giảng dạy ít,nhưng số bài tập liên quan đến dung dịch lại rất nhiều có
thể nói là gần hết chương trình.
-ở chương dung dịch SGK mới chỉ đưa ra khái niệm về dung dịch và một số nồng
độ dung dịch nhưng không có nhiều tiết luyện tập cụ thể học sinh có thể vận dụng
để giải quyết các dạng bài tập về dung dịch và ở lớp 8 các em lại chưa nắm được
đầy đủ tính chất hoá học của các loại hợp chất vô cơ ,hữu cơ và tính tan của một
số chất ,nên dạng bài tập để các em vận dụng cũng hạn chế.Hơn nữa các bài toán
có liên quan đến dụng dịch lại là phần cốt lõi của hoá học
-Để cho học sinh có thể làm tốt các bài tập hoá học sau này thì ở lớp 8,giáo viên
cần dạy chắc cho học sinh về dung dịch và các dạng bài toán có liên quan đến
dung dịch.
II/NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ DẠY CHƯƠNG DUNG DỊCH
1-ĐIỀU TRA NẮM VỮNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỐI TƯỢNG
a/Đối tượng
-Trước khi dạy phải điều tra đối tượng theo từng năm học trước.
*Năm học 2006-2007
+Tổng số học sinh :131 em(3lớp )
+Số học sinh lên lớp thẳng:128 em
+Thi lại và được lên lớp: 3 em
*Năm học 2007-2008
+tổng số học sinh : 132em(3 lớp)
+Thi lại và được lên lớp 3 em
b/Về trình độ nhận thức qua một số bài học trước bài nồng độ dung dịch
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
-Nhận thức khái niệm( vẫn còn nhầm lẫn)
-Viết kí hiệu ,viết công thức ,gọi tên còn lẫn và sai nhiều


-Biểu diễn phương trình hoá học còn chậm và cân bằng chưa nhanh(một số học
sinh không cân bằng được),cân bằng còn sai,Tính chất hoá học của các loại hợp
chất các em chưa thuộc cùng với kĩ năng tính toán của một số em rất chậm.
=>Từ những nguyên nhân trên,khi lên lớp giáo viên dạy hoá cần phải hướng
dẫn,kèm cặp từng em trong mỗi giờ dạy để đạt hiệu quả,đặc biệt chú ý đến đối
tượng ngồi nhầm lớp (Vì đây là môn mới ở phổ thông cơ sở các em còn bỡ ngỡ)
2-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH CHO GIỜ HỌC
a/Đối với học sinh
+Gọi tên và đọc công thức của các hợp chất đã được học ở các bài trước
+Xem lại cách cân bằng PTHH
+Học thuộc khái niệm:dung dịch ,dung môi,chất tan,mối liên quan giữa dung dịch
,dung môi,chất tan,nồng độ các chất và mối liên quan đến nồng độ % và nồng độ
Mol/l.
b/Đối với giáo viên cần chuẩn bị
-Chuẩn bị hệ thống câu hỏi dạy bài nồng độ dung dịch,pha chế dụng dịch và 2-4
PTHH có liên đến sự pha trộn dung dịch có tạo kết tủa và có khí bay lên (dưới
dạng câu hỏi trắc nghiệm)
-Mẫu vật quan sát một phản ứng của hai dung dịch trong đó có tạo ra chất kết tủa
hoặc chất khí bay lên.
-Dụng cụ ,hoá chất cần thiết để làm 2 thí nghiệm của hai dung dịch trong đó có
tạo ra chất kết tủa hoặc chất khí bay lên.
Khi đã chuẩn bị chu đáo ,học sinh được nhìn thấy,sẽ thấy giờ học sôi động,học
sinh chủ động hiểu sâu bản chất và gây hứng thú học ở các em.
3/BÀI GIẢNG
Muốn dạy tốt bài này tôi chọn phương pháp : ôn–giảng–luyện
a/Ôn:
2
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
-Các kiến thức liên quan đến bài dạy(học sinh chuẩn bị trước ở nhà) như đã nói ở
trên.Ôn để tránh các lỗ hổng về kiến thức ,để hiểu sâu bản chất của các kiến thức

tiếp theo
-Các kiến thức ôn phải phục vụ tốt cho tiết dạy thì mới khắc sâu được bản chất
của sự pha trộn hai dung dịch không xảy raPUHH và có xảy ra phản ứng hoá học.
b/ Giảng
-Trong khi giảng cần đặt câu hỏi gắn gọn và rõ ràng (chú ý đến câu hỏi trắc
nghiệm để khắc sâu bản chất)
Câu hỏi có hệ thống lôgic giữa các phần trong bài
-Kết thúc từng phần có câu hỏi dẫn dắt sang phần khác gây chú ý phần học tiếp
theo.
-Khắc sâu khái niệm-So sánh khái niệm phải thông qua ví dụ cụ thể là hình thức
tốt nhất
-Giảng phần nào cần có bài tập nhỏ để luyện cho phần đó(củng cố từng phần là
tốt nhất)
c/Luyện
-Coi trọng luyện về dạng pha trộn dung dịch không xảy ra phản ứng và có xảy ra
phản ứng và tính toán liên quan đến nồng độ dung dịch của các chất còn lại và tạo
ra sau phản ứng.
-Trong khi luyện cần chú ý cách đọc,cách viết công thức hóa học và cân bằng
PTHH.
4-THÀNH LẬP HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO BÀI GIẢNG
-Khái niệm về nồng độ dung dịch và cách tính nồng độ dung dịch của nhiều chất
tan trong một dung dịch:
+Dung dịch có thể có chứa nhiều chất tan ,nhưng nồng độ phải tính với từng chất
cụ thể.
+Thể tích dung dịch không phải lúc nào cũng bằng tổng thể tích chất tan và dung
môi
-Sự chuyển đổi giữa nồng độ mol và nồng độ phần trăm
C
M
=C%x

M
D10
mol
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
C%=
xD
MxCM
10
Trong đó D : khối lượng riêng:g/ml
-Hệ thức liên hệ giữa số mol,khối lượng và thể tích khí.
Số mol=
M
m
=
4,22
V
=
RT
PV
=Vo
dd(lít)
xC
M
Vo là thể tích khí ở đktc
Với chất lỏng và rắn m=VxD
Trong đó V là thể tích khí (cm
3
),D là khối lượng riêng (cm
3

).
6-COI TRỌNG VIỆC HỌC ĐI VỚI HÀNH(là đặc trưng của bộ môn hoá học)
-Bài dạy có thí nghiệm,học sinh đựơc quan sát thì hiểu sâu,nắm chắc bài hơn ở
bài này giáo viên làm 2 thí nghiệm:
TN1: NaOH
dd
+ HCl
dd
-> NaCl
dd
+ H
2
O
l
TN2: AgNO
3

dd
+ HCl
dd
-> Ag Cl
r
+ HNO
3 dd
-ở TN1 phản ứng xảy ra và không có chất kết tủa và chất khí bay lên =>khối
lượng dung dịch sau phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản
ứng,thể tích dung dịch sau phản ứng bằng thể tích của các chất tham gia phản
ứng.
-ở TN2 phản ứng xảy ra và có chất rắn tạo thành=> khối lượng của dung dịch sau
phản ứng bằng khối lượng của các dung dịch đem phản ứng –khối lượng của chất

rắn(hoặc chất khí bay lên).Thể tích dung dịch sau phản ứng bằng thể tích của các
dung dịch đem phản ứng –thể tích của chất rắn hoặc thể tích của chất khí(thực ra
thể tích này không đáng kể nên có thể bỏ qua).
III/SAU ĐÂY TÔI XIN TRÌNH BÀY MỘT TIẾT DẠY CỤ THỂ
TIẾT 64 :
PHA CHẾ DUNG DỊCH
I-PHA CHẾ MỘT DUNG DỊCH THEO NỒNG ĐỘ CHO TRƯỚC
1-Pha chế một dung dịch theo nồng độ % cho trước
-GV đưa ví dụ :Từ NaOH rắn và nước cất,hãy nêu phương pháp để pha chế 80 gam
dung dịch NaOH 10%
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
-GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
?Cần bao nhiêu gam NaOH và bao nhiêu gam nước để pha chế dung dịch trên
?Nêu cách làm
-Học sinh thảo luận nhóm (4 em /1 nhóm) để tính toán lượng chất tan và lượng nước cất
cần dùng dựa vào nồng độ % và khối lượng dung dịch đã biết.Sau đó nêu cách làm.
-Đại diện nhóm trình bày:2
-GV nhận xét và chốt cho các em cách làm:(lên phân tích bài và viết cách làm dưới
dạng sơ đồ cây)
+Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi cần dùng
+Đong nước ,cân khối lượng chất rắn ,sau đó cho chất tan hoà vào dung môi
-GV giao bài tập cho 4 nhóm làm để áp dụng cách làm để luyện (4 phút)
Nhóm 1:Bằng cách nào sau đây có thể pha chế được dung dịch NaCl 5%:
a/ Hoà tan 10gam NaCl vào 90 gam nước
b/ Hoà tan 5gam NaCl vào 100 gam nước
c/ Hoà tan 5 gam NaCl vào 95 gam nước
d/ Hoà tan 10gam NaCl vào 190 gam nước
e/ Cả c và d
Nhóm 2:Để có dung dịch KOH 32%,khối lượng nước cần dùng để hoà tan 40 gam

KOH là:
a/ 50 g B/ 60 g C/ 80 g D/ 85 g
Nhóm 3:Khối lượng KCl cần dùng để pha 200 gam dung dịch KCl 15 % là:
A/ 20 g B/ 30g C/ 35 g D/ 40g
Nhóm 4 : pha thêm 20 gam nước vào 80 gam dung dịch NaCl 15% thì dung dịch thu
được có nồng độ là:
A/ 11% B/ 12% C/ 13% D/ 14%
-GV tiến hành chiếu bài tập của các nhóm trên máy chiếu,chữa bài tập cho từng
nhóm ,HS các nhóm khác theo dõi
BT1: e
BT2: D
BT3: B
5
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
BT4: B
-GV chiếu bài tập và yêu cầu cả lớp cùng làm:
BT2:Trộn 200 gam dung dịch NaCl 20% với 300 gam dung dịch NaCl 5% thì
dung dịch thu được có nồng độ bao nhiêu %
GV gợi ý:
?Chất tan của từng dung dịch trên là gì
?Khối lượng chất tan và khối lượng dung dịch sau khi pha trộn được xác định như thế
nào
-Sau khi học sinh trả lời.GV tóm tắt
DD1 + DD2 > DD3
m ct1: + m ct2 = m ct3
m dd1 + mdd2 = mdd3
C%1 C %2 C % 3
-Yêu cầu các nhóm làm bài tập ra giấy
-Gv chiếu bài tập của từng nhóm,HS các nhóm khác nhận xét và bổ sung và đưa ra đáp
án đúng: 17 %

- GV hướng dẫn học sinh hai phương pháp cơ bản để pha chế dung dịch có cùng loại
chất tan(không xảy ra phản ứng hoá học) đó là:
a/Phương pháp đường chéo
Khi pha trộn hai dung dịch cùng loại nồng độ,cùng loại chất tan thì có thể dùng phương
pháp đường chéo:
Ví dụ:Trộn m
1
gam dung dịch có nồng độ C
1
% với m
2
gam dung dịch có nồng độ C
2
%
thì thu được dung dịch mới có nồng độ C%:
m
1
gam dung dịch C
1
C
2
–C
C =>
2
1
m
m
=
CC
CC



1
2
m
2
gam dung dịch C
2
C
1
-C
b/Dùng phương trình pha trộn
m
1
C
1 +
m
2
C
2
=(m
1
+m
2
)C
m
1
và m
2
là số gam của dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai

C
1
và C
2
là nồng độ % dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai
6
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
C là nồng độ của dung dịch mới
m
1
(C
1
-C)=m
2
(C-C
2
)
C
1
>C>C
2
Từ phương trình trên rút ra :
2
1
m
m
=
CC
CC



1
2
*Lưu ý: khi pha trộn các dung dịch,cần chú ý:
Có xảy ra phản ứng giữa các chất tan hoặc giữa chất tan với dung môi?Nếu có,cần
phân biệt chất đem hoà tan với chất tan.
Ví dụ:Cho Na
2
O hay SO
3
vào nước.
Na
2
O + H
2
O ->2NaOH
SO
3
+ H
2
O -> H
2
SO
4
Khi chất tan phản ứng với dung môi, phải tính nồng độ của sản phẩm chứ không phải
tính nồng độ của chất tan đó.
VD: Cần thêm bao nhiêu gam SO
3
vào 100 gam dung dịch H
2

SO
4
10% để được dung
dịch H
2
SO
4
20%.
Hướng dẫn cách giải:Gọi số mol SO
3
cho thêm vào là x
SO
3
+ H
2
O -> H
2
SO
4
x mol x mol
m H
2
SO
4
tạo thành là 98 x,m SO
3
cho thêm vào 80x
C% dung dịch mới:
10080
9810

+
+
x
x
=
100
20
Giải ra ta có x=
410
50
mol => m SO
3
thêm vào 9,756 gam.
Có thể giải phương trình pha trộn như đã nêu ở trên.
-GV đưa thêm gợi ý:nếu pha trộn 2 dung dịch khác chất tan và có xảy ra phản ứng hoá
học thì không thể áp dụng phương pháp trên mà phải giải toán và tính toán theo phương
trình hoá học để xác định các chất còn lại ở trong dung dịch sau phản ứng và khối
lượng của dung dịch sau phản ứng
2/Pha chế một dung dịch theo nồng độ Mol cho trước
7
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
-GV đưa ví dụ:Cần lấy bao nhiêu gam NaOH và nước cất để pha chế thành 800 mldd
NaOH 0,5M
-GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
?Cần bao nhiêu Mol NaOH để pha chế thành dd trên
?Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế thành dd trên
?Cần lấy bao nhiêu ml nước cất
-HS thảo luận nhóm(4HS/nhóm) để tính số mol chất tan =>tính khối lượng chất tan ứng
với số mol đó và tính thể tích nước cần lấy
-Đại diện nhóm trình bày,Gv nhận xét

-1 HS đại diện trình bày cách làm
n
ct
=C
M
. V=0,5.
1000
800
=0,4 mol
m
ct
=40.0,4=16 g
=>Vậy cần lấy 16 gam NaOH cho vào cốc thuỷ tinh có dung tích 1000ml rồi đổ
dần dần nước cất vào cốc cho đến vạch 800ml(0,8l)
II/KHI DẠY PHA TRỘN DUNG DỊCH
-Khi dạy về phần pha trộn dung dịch GV cần phân biệt cho HS hai dạng cơ bản
Dạng 1: pha trộn dung dịch có cùng loại nồng độ và cùng loại chất tan(nghĩa là pha
trộn thông thường và không xảy ra phản ứng hoá học)
Cách giải: HS có thể dùng phương pháp đại số hoặc sơ đồ chéo vì
+Số mol chất tan(khối lượng chất tan )ở dd 3=số mol chất tan ở dd 1+ số mol chất tan ở
dd 2
+Khối lượng (hoặc thể tích )ở dd3=tổng khối lượng hoặc thể tích ở các dd đem pha trộn
Dạng2: pha trộn hai dung dịch có cùng nồng độ nhưng không cùng loại chất tan thì
sẽ xảy ra 2 trường hợp
a/TH1:Hai chất tan không phản ứng với nhau
Cách giải :như pha trộn hai dd không xảy ra phản ứng
+ số mol (hoặc khối lượng) ở dd 3 của mỗi chất là chính nó
+ Khối lượng (hoặc thể tích )ở dd3=tổng khối lượng hoặc thể tích ở các dd đem pha trộn
b/TH2:Hai chất tan có phản ứng với nhau và sau phản ứng có chất kết tủa và chất
khí bay lên

8
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
Cách giải:
+Viết PTPU để xách định sau phản ứng có chất nào kết tủa hoặc chất nào bay hơi với
khối lượng hoặc thể tích là bao nhiêu
+Dựa vào PTPU để xác định số mol hoặc khối lượng các chất còn lại trong dung dịch
+Thể tích của dd sau phản ứng bằng tổng thể tích của các dd-thể tích của khí bay đi
+Khối lượng của dd sau phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất đem phản ứng –
khối lượng của chất kết tủa
-Sau khi nêu ra các dạng cơ bản thì GV giới thiệu sơ đồ của phương pháp đường chéo
và cách áp dụng
*Trộn V
1
ml dung dịch có nồng độ C
1
mol/l với V
2
ml dung dịch có nồng độ C
2
mol/l thì
thu được dung dịch mới có nồng độ C mol/l và giả sử có thể tích ( V
1
+ V
2
)ml:
V1 ml dung dịch C1 C2 –C
C =>
2
1
V

V
=
CC
CC


1
2
V
2
ml dung dịch C
2
C
1
-C
*Sơ đồ đường chéo còn có thể áp dụng trong việc tính khối lượng riêng D:
V
1 ml
dung dịch D
1
D
2
–D
D =>
2
1
V
V
=
DD

DD


1
2
V
2
ml dung dịch D
2
D
1
-D
(với giả thiết V=V
1
+ V
2
)
3/Sau khi hướng dẫn học sinh ,tôi sẽ đưa thêm một số ví dụ để các em luyện tập,củng
cố kiến thức và kĩ năng vận dụng công thức.
BT1:
Có hai dung dịch HNO
3
40%(D=1,25g/ml) và 10%(D=1,06 g/ml).Cần lâý bao nhiêu
lít mỗi dung dịch để pha thành hai lít dung dịch HNO
3
15%(D=1,08g/ml)
Giải
-Trước tiên tôi hướng dẫn HS tính khối lượng cần lấy của ddHNO
3
40% và

ddHNO
3
10% để pha thành ddHNO
3
15% là
9
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
m1gam ddHNO
3
40% 15-10
15 =>
=
2
1
m
m
5
25
m2 gam ddHNO
3
10% 40-15
-Khối lượng của 2 lít ddHNO
3
15% là: mdd=V.D=1,08.2000=2160g
2
21
m
mm +
=
5

525 +
=>m2=
30
52160x
=360 g
m1=2160-360=1800 g
V1=360/1,25=288 ml
V2=1800/1,08=1667ml
=>Vậy cần lấy 288ml dd HNO
3
40%(D=1,25g/ml) và 1667 ml dd HNO
3
10%
(D=1,06 g/ml).
BT2:Cho 36,5 gam HCl vào 100 gam dd AgNO
3
17%
a/Viết PTPU
b/Tính nồng độ % các chất còn lại sau PU
Hướng dẫn cách làm
-GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán
-GV yêu cầu HS làm thí nghiệm cho dd HCl vào dd AgNO
3
và yêu cầu HS quan sát
hiện tượng
-HS làm thí nghiệm và nêu được hiện tượng:Có chất kết tủa màu trắng xuất
hiện(AgCl)
?Sau PU dd thu được gồm những chất nào
?khối lượng dd sau PU là bao nhiêu
-HS các nhóm thảo luận và làm bài ra bảng phụ

-GV treo bảng phụ của các nhóm và yêu cầu HS nhận xét chéo cho nhau và đưa ra
kết quả đúng nhất
a/ AgNO
3

dd
+ HCl
dd
-> Ag Cl
r
+ HNO
3 dd
nHCl=36,5/36,5=1mol
m AgNO
3
=100.17/100=17 gam
10
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn
nAgNO
3
=17/170=0,1 mol
Theo PTPU:Số mol các chất thu được sau PU là:
nAgCl=nHNO
3
=nAgNO
3
=0,1 mol
mAgCl =0,1.143,5=14,35 gam
m HNO
3

=0,1.63=6,3 gam
-Số mol HCl còn dư sau PU là:nHCl=1-01=0,9 mol
mHCl = 0,9.36,5=32,85 gam
b/ Nồng độ % của các chất còn lại trong dd sau PU là:
C% HCl=32,85.100%/(36,5+100-14,35)=26,89%
C%HNO
3
=6,3.100%/122,15=5,16%
-Trong quá trình giảng dạy tôi đặc biệt chú ý đến Học sinh ngồi nhầm lớp.Đối với
những học sinh này tôi yêu cầu các em làm được các bài tập với những dạng cơ
bản và kiến thức đơn giản(như chỉ cần áp dụng công thức là có thể làm
được).Hoặc là yêu cầu các em viết đúng và cân bằng được các PTPU và tính toán
đúng số mol,khối lượng của các chất đầu bài cho có liên quan đến nồng độ
%,nồng độ mol/l.Tôi luôn dành thời gian cho những đối tượng ngồi lớp .Và sau
một thời gian kèm cặp thì các em có tiến bộ rõ rệt
II/Kết thúc bài dạy :tôi thường dành thời gian cho các em củng cố kiến thức
bằng những bài tâp trắc nghiệm đơn giản
BT1:Pha thêm 20 gam nước vào 80 gam dd NaCl 15% thì dd thu được có nồng
độ là :
A.11% B.12% C.13% D.14%
BT2:Thể tích nước cần thêm vào 2 lít dd NaOH 1M để thu được dd có nồng độ
0,1M là :
A.18l B.16l C.17l D.18l
IV/KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY
1-Kết quả kiểm tra ngay sau tiết dạy như sau:
+ Năm học 2006-2007 kiểm tra cả lớp thì em trên trung bình,còn 2 em thuộc
dạng ngồi nhầm lớp thì điểm 1 em được 4 và 1 em được 4,5
+Năm học 2006-2007 kiểm tra cả lớp thì kết quả như sau:
11
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn

Điểm 3 4 4.5 5 6 7 8 9
0 0 1 15 60 48 4 4
2-Sang năm học 2007-2008 tôi lại tiếp tục theo lớp và dạy số học sinh cũ thì tôi
thấy khi lên lớp 9 kĩ năng làm toán tính theo phương trình có liên quan đến nồng
độ tốt hơn và hầu hết các em đều làm được những bài tập tính toán đơn giản
-Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua giảng dạy phần dung dịch ,nếu có
phần gì còn sơ suất mong các đồng chí góp ý thêm.
Vĩnh bảo, ngày 20/01/2009
NGƯỜI VIẾT
Lã Viết Xuân
12

×