Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Trung tâm Thẻ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.09 KB, 52 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng tất yếu của nền kinh tế
thế giới. Để tồn tại và phát triển trong xu thế chung đó đòi hỏi các tổ chức kinh tế
Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng phải có chiến lược
phát triển phù hợp. Sự ra đời của hình thức thanh toán Thẻ là một tất yếu khách
quan nhằm đa dạng hóa hình thức thanh toán góp phần thay đổi thói quen sử dụng
tiền mặt cố hữu trong dân cư. Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu
quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, Thẻ thanh toán đã và đang trở thành công
cụ thanh toán phổ biến và có vị trí quan trọng trong các công cụ thanh toán không
chỉ tại các nước phát triển mà còn tại các nước đang phát triển nói chung và tại Việt
Nam nói riêng.
Song song với tiến trình hội nhập là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị
trường Ngân hàng (NH) nói chung cũng như thị trường Thẻ nói riêng. Đặc biệt với
sự tham gia của các NH nước ngoài với thế mạnh về vốn, công nghệ và kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh Thẻ, đòi hỏi mỗi NH trong nước phải có nỗ lực
rất lớn, chuẩn bị hành trang mới có thể giữ vững được mảng thị trường hiện có và
tiếp tục phát triển trong tương lai. Với định hướng chiến lược đưa Thẻ trở thành sản
phẩm cơ bản trong việc thực hiện mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ NH,
Trung tâm Thẻ Agribank chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Quá trình
hoạt động đến nay Agribank đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, hoạt
động phát hành và thanh toán Thẻ vẫn còn những hạn chế và tồn tại, do vậy chưa có
một tỷ lệ tương xứng trong mối tương quan với các hoạt động khác mà ngân hàng
hiện đang cung cấp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cộng thêm những kinh nghiệm thực tế trong thời
gian thực tập tại Trung tâm Thẻ Agribank em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tại Trung tâm Thẻ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” làm khóa luận nghiên cứu cho
mình.
2


2. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến Thẻ thanh
toán và hoạt động phát hành, thanh toán Thẻ tại Việt Nam. Phân tích và đánh giá
đúng thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Agribank. Từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm khắc phục cũng như góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Agribank.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán Thẻ của
NHTM.
 Phạm vi nghiên cứu: Tại Trung tâm Thẻ Agribank trong giai đoạn 2009- 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử khóa luận sử
dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu
như: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, dự báo, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn, diễn dịch và quy nạp để xử lý các dữ liệu. Khóa luận còn sử
dụng các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ để minh họa tăng tính thuyết phục.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài có bố cục chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát hành và thanh toán thẻ của
các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Trung tâm
Thẻ Agribank.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và giải pháp phát triển hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tại Trung tâm Thẻ Agribank.
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nghĩa
1 DSSD Doanh số sử dụng
2 DSTT Doanh số thanh toán

3 ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
4 GD Giao dịch
5 KH Khách hàng
6 NH Ngân hàng
7 NHNN Ngân hàng Nhà nước
8 NH CSXHVN Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
9 NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
10 NHPHT Ngân hàng phát hành Thẻ
11 NHTM Ngân hàng thương mại
12 NHTTT Ngân hàng thanh toán Thẻ
13 SP, DV, HH Sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa
14 TCPHT Tổ chức phát hành thẻ
15 TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
16 Thẻ TDQT Thẻ tín dụng quốc tế
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển thẻ thanh toán:
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và
mỗi một giai đoạn lại có một hình thái tiền tệ tương ứng. Ngày nay hình thái tiền tệ
ngày càng đa dạng về hình thức và chủng loại. Trong đó Thẻ hay tiền điện tử được
coi là phương tiện thanh toán hiện đại nhất thế giới hiện nay, ra đời và phát triển
gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. Thẻ xuất hiện đầu
tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ 20, được ghi nhận vào năm 1914. Tiếp đến
tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi Frank Mc Namara và
Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ đồng sáng lập ra Diners’Club sau một
lần đi ăn ở nhà hàng và quên đem theo tiền mặt, ngay sau đó thẻ Diners’Club đã ra
đời. Đến năm 1955, hàng loạt các thẻ mới như Trip Charge, Golden Key, Goutmet

Club rồi đến Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường.
Tuy nhiên để thẻ thanh toán có thể thu hút được KH cần phải có một mạng lưới
thanh toán lớn, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. Do
5
đó, InterBank (Marter Charge) và Bank of American (Bank Americard) đã xây
dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Một
số thương hiệu thẻ phổ biến trên thế giới: VISA, MASTERCARD, AMEX, JCB.
Tại Việt Nam, sự kiện mở đầu cho dịch vụ Thẻ hình thành là: hợp đồng làm
đại lý chi trả Thẻ Visa giữa NH Pháp BFCE và NH Ngoại Thương (VCB) vào năm
1990, tiếp sau đó là NH Sài Gòn Thương Tín cũng liên kết với trung tâm thanh toán
Thẻ Visa để làm đại lý thanh toán. Với chính sách mở cửa của Nhà nước, sau đó gia
nhập WTO, các dự án đầu tư, các tập đoàn công ty nước ngoài tham gia vào thị
trường kinh tế Việt Nam ngày càng nhiều. Và đi kèm với điều đó là các dịch vụ,
trong đó Thẻ thanh toán là một phương tiện không thể thiếu. Đã hình thành thị
trường Thẻ Việt Nam, dần dần được hoàn thiện và ngày càng phát triển.
1.1.2. Khái niệm và phân loại Thẻ thanh toán:
1.1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán:
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng hoặc các tổ
chức phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong
phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa
NHPHT hoặc TCPHT và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của
chủ thẻ đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch
vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua NH phát hành thẻ và NH thanh toán thẻ.
Trong đó, tổ chức phát hành thẻ theo Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN quy định ngoài NH còn có thể là tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng cũng có thể
được phát hành thẻ khi các tổ chức này được phép hoạt động ngân hàng trong đó có
hoạt động phát hành thẻ.
1.1.2.2. Phân loại:

Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán, trong bài chủ yếu đề cập đến các
loại thẻ được phân loại theo hai góc độ sau:
6
 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Chủ thẻ được NH cấp cho một hạn mức tín dụng
và không phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đó đúng kỳ hạn. Dùng để
mua sắm HH - DV tại các cửa hàng, siêu thị, khách sạn…. có chấp nhận loại
thẻ này.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hay rút tiền mặt trên cơ sở số tiền có trong tài khoản tại ngân hàng.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là một hình thức của thẻ ghi nợ song chỉ có
một chức năng duy nhất là rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ở ngân hàng.
- Thẻ lưu trữ giá trị: Được phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định để
mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ được sử
dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm
bán xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường
 Phân loại theo phạm vi sử dụng:
- Thẻ nội địa: Có phạm vi sử dụng giới hạn trong lãnh thổ một quốc gia. Do
vậy, đồng tiền sử dụng đối với thẻ nội địa phải là đồng nội tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế (International Card): Không chỉ dùng tại quốc gia nơi phát hành
thẻ mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để phát hành được loại thẻ này
thì ngân hàng phát hành thẻ phải có mối liên hệ với các ngân hàng quốc tế.
1.1.3. Vai trò của thẻ:
- Đối với người sử dụng thẻ: Linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và
ngoài nước, tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn, khoản tín
dụng tự động, tức thời, bảo vệ người tiêu dùng, rút tiền mặt, kiểm soát được
chi tiêu.
- Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: Đảm bảo chi trả; Tăng doanh số bán hàng hóa,
dịch vụ và thu hút thêm khách hàng; Nhanh chóng thu hồi vốn nợ; An toàn
và bảo đảm; Nhanh chóng giao dịch với khách hàng, tăng uy tín; Giảm chi

phí bán hàng; Mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Đối với ngân hàng: Tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng; Dịch vụ
toàn cầu; Hiệu quả cao trong thanh toán; Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
7
khách hàng; Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; Tăng nguồn vốn cho khách
hàng; Tăng cường mối quan hệ, uy tín cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế - xã hội: Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng; Giảm
khối lượng tiền mặt trong lưu thông; Tăng nhanh khối lượng chu chuyển,
thanh toán trong nền kinh tế; Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà
nước; Thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước; Cải thiện môi trường
văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài, mở rộng
hội nhập.
1.2. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NHTM.
1.2.1. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ:
 Ngân hàng phát hành/ Tổ chức phát hành thẻ: Là NH, tổ chức được NHNN
cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho chủ thẻ là cá nhân,
tổ chức sử dụng; Chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát
hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán
cuối cùng với chủ thẻ. Đối với thẻ quốc tế, phải được phép và tuân theo
những quy định của TCTQT đó.
 Ngân hàng thanh toán/ Tổ chức thanh toán thẻ: Là NH, tổ chức chấp nhận
các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng HH-DV. NHTT/TCTT thẻ đóng
vai trò là trung gian giao dịch thẻ, được các NHPH/TCPH thẻ ủy quyền hoặc
là thành viên của một tổ chức thẻ. Một NH có thể vừa đóng vai trò thanh
toán vừa đóng vai trò phát hành thẻ.
 Chủ thẻ: Là cá nhân, tổ chức được NH cho phép sử dụng thẻ để thanh toán,
rút tiền mặt bằng thẻ và các giao dịch khác tại điểm chấp nhận thẻ
(ATM/POS). Bao gồm: Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính là
người đứng tên xin cấp thẻ và được NHPH cấp thẻ để sử dụng, chủ thẻ phụ

là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
 Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các thành phần kinh doanh HH,DV có ký kết với
Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách
8
sạn, cửa hàng Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận
thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả nợ thay cho tiền mặt.
 Các chủ thể trung gian:
+ Tổ chức chuyển mạch thẻ: Là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối
hệ thống xử lý giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả
thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan. Ví dụ: Banknetvn, Smartlink,
VNBC.
+ Tổ chức thẻ quốc tế: Cung cấp hệ thống thanh toán thẻ toàn cầu, có danh
sách các SP thẻ để các NH thành viên đăng ký phát hành, có vai trò là thiết
lập các quy tắc và trật tự cho việc phát hành và thanh toán thẻ thống nhất
thành một hệ thống toàn cầu. Ví dụ: Visa, MasterCard, Amex, ….
1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản trong kinh doanh thẻ của NHTM:
Với 5 chủ thể chính trên thị trường thẻ thì hoạt động kinh doanh thẻ có thể
được khái quát theo mô hình sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổng quát về phát hành và thanh toán thẻ
(1) Khách hàng đến NHPHT để đăng ký sử dụng thẻ.
(2) NHPHT xem xét hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng, nếu đáp ứng các điều kiện,
NHPHT sẽ cấp thẻ cho khách hàng sử dụng.
(3) Chủ thẻ sử dụng Thẻ thực hiện giao dịch mua hàng hoá dịch vụ tại ĐVCNT qua
thiết bị POS hoặc rút tiền mặt tại máy ATM.
9
(4) Khi chủ thẻ thực hiện giao dịch tại POS hoặc tại máy ATM, dữ liệu giao dịch sẽ
được tự động chuyển tới NHTTT để xin cấp phép.
(5) NHTTT tiếp tục chuyển dữ liệu đến TCTQT (nếu là thẻ quốc tế) hoặc Công ty
chuyển mạch thẻ (nếu là thẻ nội địa) để xin cấp phép.
(6) Các tổ chức này sẽ chuyển dữ liệu về giao dịch đến NHPHT nơi chủ thẻ xin cấp thẻ

ban đầu để xin cấp phép.
(7) NHPHT kiểm tra tính hợp lệ, hạn mức giao dịch và gửi thông tin phản hồi về cấp
phép giao dịch cho TCTQT hoặc công ty chuyển mạch thẻ.
(8) TCTQT hoặc công ty chuyển mạch Thẻ chuyển tiếp phản hồi cấp phép đến
NHTTT.
(9) NHTTT sẽ chuyển phản hồi cấp phép đến ĐVCNT hoặc máy ATM
(10) Căn cứ vào phản hồi cấp phép, ĐVCNT sẽ chấp nhận thanh toán hoặc từ chối giao
dịch, tại máy ATM sẽ tự động trả tiền hoặc thu giữ thẻ.
Như vậy, về phía ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ tập trung chủ yếu vào
hai lĩnh vực là nghiệp vụ phát hành thẻ và nghiệp vụ thanh toán thẻ.
1.2.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Bao gồm việc triển khai và quản lý 3 quá trình: phát hành thẻ, sử dụng thẻ
và thu nợ KH. Mỗi một phần đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ KH và
quản lý rủi ro cho NH. Các TCPH, NHPH thẻ phải xây dựng các quy định cụ thể về
việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ. Cơ bản hoạt động phát hành thẻ của các
NHTM gồm các vấn đề sau:
- Hoạt động nghiên cứu thị trường và tiếp thị đưa sản phẩm vào thị trường.
- Thẩm định khách hàng.
- Cấp hạn mức tín dụng đối với chủ thẻ tín dụng.
- Thiết kế thẻ và tổ chức mua thẻ trắng
- In nổi, mã hoá và cấp số PIN cho chủ thẻ.
- Quản lý thông tin về khách hàng.
- Quản lý tình hình sử dụng thẻ của khách hàng.
- Quản lý tình hình thu nợ đối với khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ khách hàng.
- Thanh toán bù trừ với các Tổ chức thẻ quốc tế.
 Nguyên tắc phát hành:
10
Dựa trên cơ sở pháp lý nước sở tại, quy định của các TCTQT và nguyên tắc ban
giám đốc NHPHT quy định. Đồng tiền sử dụng phải tuân thủ theo NHNN quy định.

Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ và không được làm lộ mã số cá nhân
(PIN) chủ thẻ.
+ Nếu là thẻ tín dụng: Dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Hạn mức tín dụng thẻ
phải nằm trong tổng mức cho vay chung đối với một KH theo quy định của pháp
luật. Nguyên tắc quan trọng khi phát hành thẻ là KH phải có đảm bảo bằng thế chấp
hoặc tín chấp.
+ Trường hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải tuân thủ
theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của NHNN mỗi nước về mức thanh
toán, điều khoản thanh toán, mức được phép thanh toán tiền HH - DV ở nước ngoài.
 Điều kiện phát hành thẻ:
+ Đối với NHPHT: Có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật; Đảm bảo hệ
thống trang thiết bị cần thiết phù hợp, an toàn cho hoạt động phát hành, thanh toán
thẻ; có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn; Báo cáo, cung cấp đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu liên quan theo yêu cầu của NHNN khi xét đơn xin phát
hành thẻ. Đối với phát hành thẻ quốc tế, phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động
ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, đồng thời phải là hội
viên chính thức của TCTQT.
+ Đối với khách hàng: Chủ thẻ chính: có năng lực hành vi dân sự, là chủ TK tiền
gửi tại NHPHT (nếu sử dụng thẻ thanh toán), đáp ứng các điều kiện về đảm bảo tín
dụng và các điều kiện khác do NHPHT quy định (nếu sử dụng thẻ tín dụng). Chủ
thẻ phụ: có năng lực hành vi dân sự, được chủ thẻ chính cam kết đảm bảo thanh
toán toàn bộ các khoản tiền thanh toán, lãi và phí phát sinh khi sử dụng thẻ, các điều
kiện khác của NHPHT.
 Hồ sơ xin phát hành thẻ:
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu sử dụng thẻ phải hoàn tất bộ hồ sơ gồm: Giấy
yêu cầu sử dụng thẻ cho cá nhân hoặc công ty, hợp đồng sử dụng thẻ, bản sao
11
chứng minh thư hoặc hộ chiếu, xác nhận của cơ quan về thu nhập và thời gian công
tác, các giấy tờ về thế chấp và bảo lãnh khác.
 Quy trình phát hành:

Bước 1: Hồ sơ phát hành: Khách hàng gửi đơn và hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ đến
NH.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ: Căn cứ vào hồ sơ của KH, bộ phận thẩm định sẽ thẩm
định hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ. Nếu NH chấp
nhận thì sẽ tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.
Bước 3: Chấp thuận phát hành thẻ: Sau khi đã xác định các yếu tố về hạng thẻ, loại
khách hàng… NH sẽ mở tài khoản cho KH, cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ, giao
cho bộ phận phát hành để trao cho KH. Trước khi giao thẻ, NH sẽ yêu cầu KH ký
tên vào thông báo gửi thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và vào mặt sau của thẻ.
1.2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ:
Cùng với phát hành thẻ, nghiệp vụ thanh toán thẻ cũng là mảng hoạt động
quyết định đến hoạt động kinh doanh thẻ của NH. Thanh toán thẻ gồm việc ký hợp
đồng với các ĐVCNT, xử lý các giao dịch thẻ phát sinh tại ĐVCNT, cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn cho ĐVCNT, và do NHTT đảm nhận. Trong nhiều
trường hợp, NHTT đồng thời cũng là NHPH. Hoạt động thanh toán thẻ của các NH
chủ yếu gồm:
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT.
- Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Cung cấp dịch vụ khách hàng.
- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT.
- Cung cấp các trang thiết bị, vật tư cho thanh toán thẻ.
 Quy trình thanh toán: Được thực hiện từ (3) đến (10) trong sơ đồ - Mô hình
tổng quát về phát hành và thanh toán thẻ.

Các thiết bị có liên quan: Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán
hiện đại, sử dụng chủ yếu bằng máy móc thiết bị. Các loại thiết bị hỗ trợ có
12
nhiều nhưng hiện nay chủ yếu là các loại sau: Máy chà hoá đơn, máy cấp
phép tự động, máy rút tiền tự động ATM.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM:

Để đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của một NHTM có thể
thông qua một số chỉ tiêu như sau:
*
Tổng nguồn thu phí dịch vụ cho NH:

Thu nhập từ thẻ mà NH có được: Lãi cho
vay thẻ tín dụng, phí phát hành thẻ, phí chuyển tiền, phí rút tiền, phí vấn tin, phí in
sao kê Lợi nhuận bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí và vốn đầu tư bỏ ra. Thời
gian đầu hoạt động kinh doanh chưa thể thu được lợi nhuận ngay nhưng nguồn thu
dịch vụ thẻ cũng là một trong những tiêu chí hàng đầu đánh giá sự phát triển.
*
Tỷ lệ tăng trưởng thị phần và doanh số thanh toán, số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán, dư nợ thẻ tín dụng: Đây là chỉ tiêu định lượng để đánh giá mức độ phát triển
kinh doanh thẻ của các NHTM theo thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
+ Thị phần về Chủ thẻ: Đánh giá sự phát triển chủ thẻ và tính hấp dẫn của SP thẻ.
TPCT = (SL Thẻ phát hành của NH / Tổng SL Thẻ toàn thị trường) x 100%
+ Thị phần về ĐVCNT:
TP ĐVCNT = (SL ĐVCNT của NH / Tổng SL ĐVCNT toàn thị trường) x 100%
+ Thị phần về thiết bị ATM/POS: Phản ánh sự tăng trưởng và phát triển Thẻ và khả
năng đầu tư máy móc thiết bị của mỗi ngân hàng.
TP ATM/POS=(SL ATM/POS NH đã triển khai/Tổng số T.Bị triển khai trên
TT)x100%
+ Doanh số thanh toán: Là DSTT tại thiết bị ATM, EDC của NH, đánh giá giá trị
thanh toán KH sử dụng, DSTT càng lớn thì tổng nguồn thu từ dịch vụ thẻ sẽ tăng.
+ Số dư tiền gửi thanh toán: Số dư càng lớn NH càng có nguồn vốn huy động lớn
đảm bảo hoạt động kinh doanh của NH và chứng tỏ KH nhiệt tình sử dụng SP thẻ.
+ Dư nợ thẻ tín dụng: Dư nợ TTD lớn chứng tỏ hạn mức TD dành cho dịch vụ thẻ
lớn, NH cần phải theo dõi để cân đối với hạn mức TD chung trong dịch vụ tiền vay
của NH.
13

* Sự thỏa mãn, hài lòng của KH đối với SP,DV thẻ: Nếu chất lượng SP thẻ càng cao
thì KH sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận sử dụng DV của NH, cũng là kênh quảng cáo
trực tiếp cho những người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến NH.
* Đa dạng hóa và gia tăng chức năng, tính tiện ích SP Thẻ: NH đưa ra nhiều loại
SP, DV Thẻ và nâng cao tiện ích đáp ứng nhu cầu của KH thì HĐKD Thẻ càng phát
triển.
* Đảm bảo an toàn khi sử dụng thẻ: Phát triển thẻ với yêu cầu đầu tiên là đảm bảo
không có rủi ro, sai sót cho KH cũng như đảm bảo an toàn cho kinh doanh của NH.
Từ đó phát hiện được các rủi ro hiện tại và dự báo được những rủi ro tiềm ẩn như:
sai sót, gian lận, giả mạo thẻ,
1.2.4. Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ:
1.2.4.1. Rủi ro trong khâu phát hành:
- Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo: Do không thẩm định kỹ hồ sơ,
NHPHT không biết đó là thông tin giả mạo, sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho NHPH
khi đến hạn thanh toán chủ thẻ không hoặc không có khả năng thanh toán.
- Thẻ giả: Do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các
GD thẻ hoặc thông tin của thẻ bị mất cắp, tạo ra các giao dịch giả mạo, gây tổn thất
cho các NH chủ yếu là NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lý vì có
liên quan đến nhiều nguồn thông tin và nằm ngoài khả năng kiểm soát của NHPH.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi: Do bị thất lạc hoặc bị đánh cắp trên
đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức lại không hay biết gì về việc
thẻ đã được gửi cho mình. Trường hợp này, rủi ro sẽ do NHPH chịu.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Phát sinh khi NHPH nhận được yêu cầu thay
đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là đổi địa chỉ. Do không xác minh kỹ nên NHPH
đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu mà không đến tay chủ thẻ thật, tài khoản của chủ
thẻ thật bị người khác lợi dụng. Rủi ro này chủ thẻ và NHPH cùng phải chịu.
14
1.2.4.2. Rủi ro trong khâu thanh toán:
- Thẻ mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng
trước khi kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu

hồi thẻ. Rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ và NHPH, thường chiếm
tỷ lệ lớn nhất.
- Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua thư, điện thoại: ĐVCNT cung cấp HH-DV theo
yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại dựa vào các thông tin về chủ thẻ: loại
thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ… mà không biết rằng KH đó có thể không
phải là chủ thẻ chính thức. Khi giao dịch đó bị NHPH từ chối thanh toán thì
ĐVCNT phải chịu rủi ro.
- Nhân viên ĐVCNT giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ: Khi thực hiện giao dịch, nhân
viên ĐVCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán cho một GD nhưng chỉ đưa
cho chủ thẻ ký vào một bộ hoá đơn. Các hoá đơn còn lại sẽ bị giả mạo chữ ký của
chủ thẻ để thu đòi tiền từ ngân hàng thanh toán.
- Tạo băng từ giả: Do các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên dụng thu thập
thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật. Sau đó, sử dụng các thiết bị riêng để mã hoá
và in tạo các băng từ trên thẻ giả và thực hiện các GD giả mạo. Loại giả mạo này
đang rất phát triển tại các nước tiên tiến gây ra thiệt hại cho chủ thẻ, NHPH, NHTT.
- Rủi ro khác: Do KH thiếu trung thực, rủi ro NHTT phải chịu do không kịp thời
cung cấp danh sách thẻ bị cấm lưu hành cho ĐVCNT khi các GD đã được ĐVCNT
thực hiện.
1.2.4.3. Quản lý rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ của các NHTM:
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro mỗi NH phát hành và thanh toán thẻ phải
thực hiện đầy đủ và đúng quy trình, chế độ phát hành và thanh toán thẻ. Các quy
định này được các NH ban hành dựa trên quy tắc tiêu chuẩn của các TCTQT, quy
định của mỗi quốc gia và tình hình thực tế ở từng NH. Ngoài ra, khi đã là thành
viên chính thức của một TCTQT, các NH có điều kiện tham gia vào hệ thống xử lý,
trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên phạm vi toàn cầu thông qua một hệ thống
15
mạng trực tuyến hoạt động có hiệu quả, các chương trình tập huấn, dịch vụ hỗ trợ,
đào tạo nghiệp vụ mà TCTQT thực hiện đối với các thành viên của mình. Nhưng
vấn đề cốt yếu vẫn là ở quan điểm, nhận thức của từng chủ thể tham gia, trong việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

Về phía ngân hàng: Tuân thủ các quy định, tham gia chương trình quản lý rủi
ro của các TCTQT. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ phù hợp để phòng
ngừa rủi ro cho tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ. Tuân thủ các quy định về cho vay phát hành thẻ: thế chấp, bảo lãnh,
cầm cố. Thực hiện việc thẩm định KH và ĐVCNT chính xác. Thành lập trung tâm
cấp phép cho chủ thẻ và ĐVCNT. Phối hợp giữa các NH trong trao đổi, xử lý thông
tin về thẻ. Phối hợp với các cơ quan pháp luật trong nước và quốc tế trong phòng
chống tội phạm giả mạo thẻ.
Về phía khách hàng chủ thẻ: Tuân thủ các quy định trong hợp đồng sử dụng
thẻ. Nắm vững cách sử dụng thẻ, lưu hoá đơn, thanh toán sao kê, thủ tục khiếu nại,
tranh chấp. Thực hiện tốt việc bảo mật thẻ, liên hệ ngay với NHPH khi có mất mát,
thất lạc thẻ hay thay đổi về địa chỉ liên lạc.
Về phía khách hàng ĐVCNT: Tuân thủ các quy định về chấp nhận, thanh toán
thẻ của NH. Nắm vững: cách phân biệt thẻ thật, giả; cách sử dụng danh sách thẻ
cấm lưu hành; thủ tục thanh toán với NH. Thực hiên quy định về tra soát, khiếu nại,
tranh chấp. Quản lý, giáo dục đội ngũ nhân viên.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ CỦA NHTM:
1.3.1. Các nhân tố khách quan:
+ Yếu tố về chính trị và pháp luật: Để thị trường thẻ hoạt động tốt, việc hoàn thiện
các văn bản pháp quy là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, sự quan tâm của Chính
phủ và NHNN là yếu tố giúp cho sự phát triển thị trường. Với định hướng toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế của Chính phủ, có thể thấy rằng việc phát triển nghiệp vụ
Thẻ là một tất yếu khách quan.
16
+ Yếu tố kinh tế: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến nhu cầu và cách thức sử dụng thẻ
của KH, cũng sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức đối với NH trong kinh doanh
Thẻ. Một số chỉ tiêu chủ yếu thuộc yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới phát triển thẻ gồm:
Thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế;
chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ.

+ Yếu tố xã hội: Là một trong yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và SP thẻ sử dụng
của KH. Các chỉ tiêu như vùng miền, trình độ dân trí, giới tính, nghề nghiệp, đặt
biệt là thói quen sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng như ở Việt Nam là những yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng hay thu hẹp SP,DV Thẻ.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan:
+ Yếu tố công nghệ: Thẻ là một SP công nghệ cao nên một hệ thống công nghệ tiên
tiến, đạt tiêu chuẩn quốc tế, hoạt động ổn định là yếu tố quan trọng của hoạt động
kinh doanh thẻ. Hệ thống này phải được kết nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ
liệu của các TCTQT. Bên cạnh đó, cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ
cho việc phát hành và thanh toán thẻ như: máy in thẻ, máy thanh toán thẻ tự động,
máy ATM…
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: Việc hoạch định chiến lược rõ ràng sẽ đem lại
hiệu quả cao cho NH trong hoạt động đầu tư, đặc biệt với thị trường thẻ - thị trường
còn tương đối mới, việc đặt ra kế hoạch ngắn và dài hạn cụ thể sẽ giúp NH kinh
doanh hiệu quả. Các chiến lược cụ thể được biểu hiện qua các hoạt động marketing
quảng cáo SP, mở rộng mạng lưới phát hành và thanh toán thẻ.
+ Chất lượng thẻ: Hiện nay chất lượng thẻ tại các nước đang phát triển như Việt
Nam chính là vấn đề bảo mật và an toàn thẻ. Tình trạng thẻ giả, lỗi thanh toán thẻ,
17
thẻ báo nhầm, thanh toán sai…khiến KH thiếu tin tưởng vào thẻ, làm giảm lượng
phát hành.
+ Nguồn nhân lực: Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại, áp dụng công nghệ cao.
Để kinh doanh thẻ có hiệu quả, đòi hỏi mỗi NH phải có đội ngũ nhân lực có trình
độ, tinh thần làm việc tốt đảm bảo phát huy cao nhất hiệu quả trong mỗi nghiệp vụ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI
TRUNG TÂM THẺ AGRIBANK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THẺ AGRIBANK:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Thẻ Agribank:
Agribank là một trong những NH tham gia thị trường thẻ khá muộn so với

các NH khác, nhưng sau 8 năm hoạt động Agribank đã từng bước khẳng định vị trí
của một trong các NH hàng đầu trong lĩnh vực này. Dịch vụ Thẻ của Agribank được
triển khai thử nghiệm từ năm 1999 với 4 máy ATM đặt tại 2 trung tâm lớn là Hà
Nội và T.P Hồ Chí Minh. Nhận thấy tầm quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển
nghiệp vụ thẻ, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước, hạn chế sử dụng
tiền mặt trong lưu thông, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, nâng
cao năng lực cạnh tranh của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
Trung tâm Thẻ Agribank đã được hình thành và trải qua các giai đoạn sau:
 Giai đoạn 10/2002 - 4/2003: Phòng Nghiệp vụ thẻ trực thuộc Trung tâm
Thanh toán của Agribank, giai đoạn này Agribank mới triển khai phát hành
sản phẩm thẻ đầu tiên là ATM.
18
 Giai đoạn từ tháng 4/2003 đến tháng 7/2003: Agribank thành lập Ban Trù bị
Trung tâm Thẻ. Ban trù bị gồm 01 Trưởng ban, 02 Phó trưởng ban và 10 cán
bộ.
 Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến tháng 8/2004: Ngày 18/7/2003, Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHNo đã ký quyết định số 201/QĐ-HĐQT-TCCB thành lập
Trung tâm Thẻ, và quyết định số 202/QĐ-HĐQT-TCCB ban hành quy chế
tạm thời về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thẻ với tư cách là đơn vị
thuộc bộ máy chuyên môn nghiệp vụ tại Trụ sở chính.
 Giai đoạn 2004 - 2011: Trung tâm Thẻ hoạt động theo mô hình Đơn vị sự
nghiệp phụ thuộc với 07 phòng nghiệp vụ và 95 cán bộ.
2.1.2. Mô hình tổ chức, chức năng và nhiệm vụ hoạt động tại Trung tâm Thẻ
Agribank:
+ Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến tháng 8/2004: Trung tâm Thẻ Agribank được
thành lập theo Quyết định số 201/QĐ - HĐQT của Hội đồng Quản trị với 05 phòng
chức năng gồm: Phòng Thanh toán thẻ, phòng Đại lý và Chủ thẻ, phòng Phát hành
thẻ, phòng Kỹ thuật và phòng Hành chính Nhân sự. Trung tâm Thẻ thực hiện chức
năng tham mưu, giúp việc Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc Agribank trong việc
quản lý, phát hành, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển nghiệp vụ thẻ trong hệ thống

Agribank đảm bảo yêu cầu pháp lý trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Giai đoạn 2004 - 2011: Ngày 31/8/2004 Hội đồng Quản trị đã ký Quyết định số
369/QĐ/HĐQT - TCCB ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thẻ
hoạt động theo mô hình Đơn vị sự nghiệp có thu với 07 phòng nghiệp vụ và 95 cán
bộ. Trung tâm Thẻ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng Quản trị, Tổng
giám đốc Agribank trong việc nghiên cứu và phát triển nghiệp vụ thẻ; quản lý, phát
hành, thanh toán thẻ; thực hiện cá thể hóa thẻ, in thông báo mã PIN cho toàn hệ
thống; giải quyết tranh chấp, khiếu nại và hỗ trợ khách hàng 24/24h; xây dựng
chiến lược, kế hoạch kinh doanh thẻ, phát triển và ứng dụng các nghiệp vụ thanh
toán thẻ; nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ, tổ chức đào tạo tập huấn cho
các chi nhánh trong toàn hệ thống về nghiệp vụ thẻ; đầu mối giao dịch, quan hệ với
các TCTQT, Hội thẻ Việt Nam, v.v…
19
Mô hình tổ chức hoạt động của Trung tâm Thẻ Agribank
Sự ra đời của Trung tâm Thẻ đã có tác động tích cực đến sự phát triển của hệ
thống thanh toán của NHNo&PTNT Việt Nam, đặc biệt NHNo&PTNT Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế Visa và MasterCard
là tiền đề cho việc triển khai sản phẩm thẻ quốc tế trong thời gian tới. Với mục tiêu
tổng quát: Xây dựng Trung tâm Thẻ “Năng động, sáng tạo và hiệu quả”; các phòng
nghiệp vụ hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ trong chuyên môn để Trung tâm Thẻ là khối
đoàn kết thống nhất cùng phát triển.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI TRUNG TÂM THẺ NH AGRIBANK.
2.2.1. Tổng quan thị trường thẻ Việt Nam:
Với sự hỗ trợ về mặt định hướng của Chính Phủ, NHNN Việt Nam và sự nỗ
lực của các NHTM, đến nay thị trường thẻ Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ cả về phát hành, thanh toán và mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ. Hiện nay,
có 50 NHTM tham gia thị trường thẻ với số lượng thẻ đạt 40 triệu thẻ, doanh số
thanh toán đạt hơn 600.000 tỷ đồng, doanh số sử dụng thẻ đạt 700.000 tỷ đồng, số
lượng máy ATM đạt 13.000 máy và 70.000 thiết bị EDC/POS. Việc triển khai kết

nối liên thông ATM, POS giữa các NH đang được quan tâm chú trọng, các NH đã
chủ động, tích cực đầu tư hệ thống công nghệ phục vụ cho phát triển sản phẩm thẻ
nhằm mở rộng thị phần thẻ và cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ trên thị trường thẻ.
 So sánh nghiệp vụ thẻ của Agribank với các NHTM khác trên thị trường thẻ VN:
 Thị phần về nghiệp vụ thẻ:
20
- Theo số liệu Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, đến 31/12/2011, số lượng thẻ phát
hành tăng 26% so với năm 2011. Trong đó, số lượng phát hành thẻ của Agribank
chiếm 21% thị phần về phát hành thẻ toàn thị trường.
- Số lượng máy ATM toàn thị trường là 13.000 máy ATM, trong đó Agribank
có 2.102 máy, chiếm 16,2% thị phần và là NHTM duy nhất triển khai ATM rộng
khắp toàn quốc. Tổng số EDC/POS toàn thị trường đạt 70.000 thiết bị, tăng 30% so
với năm 2010, trong đó Agribank lắp đặt 5.261 thiết bị, chiếm tỷ lệ 7,5% toàn thị
trường. So với một số NHTM lớn khác, công tác phát triển EDC/POS của Agribank
chiếm tỷ lệ thấp do tham gia thị trường muộn, chưa có nhiều chương trình khuyến
mại thực sự hấp dẫn các đơn vị chấp nhận thẻ. Doanh số thanh toán thẻ của
Agribank chiếm 22,1% thị phần, đứng thứ 2 về doanh số thanh toán trên toàn thị
trường (sau Vietcombank).
 Về chất lượng dịch vụ thẻ: Công tác nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, dịch vụ khách
hàng đã được thực hiện tốt, được thị trường đánh giá và ghi nhận, hướng thị trường
thẻ Việt Nam phát triển theo đúng định hướng chất lượng, chiều sâu bên cạnh việc
mở rộng về quy mô, số lượng. Trong đó chất lượng dịch vụ thẻ của Agribank đã
từng bước được cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về tính ổn định của
hệ thống, thời gian giao dịch nhanh, sản phẩm, dịch vụ thẻ đa dạng phong phú. Tuy
nhiên, so với một số NHTM khác, dịch vụ thẻ của Agribank còn chưa đáp ứng kịp
thời việc chăm sóc, hỗ trợ khách hàng qua điện thoại do NH chưa có hệ thống
Contact Center; gian lận, giả mạo thẻ gia tăng nhanh do chưa triển khai dự án thẻ
chip theo chuẩn EMV và chưa có hệ thống quản lý và chăm sóc khách hàng trung
thành. Chương trình Marketing khuyến khích sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa
dịch vụ còn ít chưa hấp dẫn khách hàng là chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.

 Về chức năng tiện ích của thẻ: Danh mục sản phẩm, dịch vụ thẻ của Agribank tuy
đã tương đối đa dạng và phù hợp nhưng còn hạn chế về chức năng, tiện ích. Hiện
chỉ có các chức năng, tiện ích cơ bản, trong khi một số NHTM khác đã triển khai
các tiện ích vượt trội, có tính cạnh tranh cao, như: Chương trình khách hàng trung
thành, Thanh toán hóa đơn, mua thẻ trả trước tại ATM, chuyển khoản liên ngân
hàng và thanh toán trực tuyến E.commerce đối với thẻ nội địa, v.v… Hiện tại,
21
Agribank chưa tham gia các chương trình bảo mật xác thực giao dịch thẻ nhằm tăng
tính bảo mật thì chủ thẻ Agribank khi giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ qua
Internet còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Trung tâm Thẻ
Agribank:
2.2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ:
2.2.2.1.1. Các sản phẩm thẻ do NH Agribank phát hành:
NHNo&PTNT Việt Nam triển khai hoạt động kinh doanh thẻ từ tháng
8/2003, SP thẻ đầu tiên của Agribank là thẻ ATM. Là NH tham gia vào thị trường
Thẻ khá muộn có thể học hỏi những kinh nghiệm của NH trước, cùng với lợi thế
của mạng lưới NH tạo nên một hệ thống chấp nhận thẻ lớn nhất thị trường nội địa,
Agribank cũng nhận thức được ngoài những giá trị cốt lõi, việc phát triển những giá
trị gia tăng và tiện ích từ thẻ là không thể thiếu. Theo tiêu chí phân loại nhóm SP,
DV Thẻ thì hiện nay, Agribank đã phát hành 12 SP Thẻ phục vụ đa dạng hoá đối
tượng KH trên toàn quốc.
 Thẻ nội địa: Bao gồm 03 sản phẩm thẻ.
+ Thẻ ghi nợ nội địa Success: Tháng 6/2005 Trung tâm Thẻ Agribank đã thử
nghiệm thành công và chính thức triển khai Thẻ GNNĐ Success trên cơ sở phát
triển các chức năng của thẻ ATM, đem lại sự thuận tiện cho KH. Với mẫu mã đơn
giản, phù hợp với mọi đối tượng Thẻ Success của Agribank chiếm số lượng phát
hành lớn nhất và khá quen thuộc với KH. Cung cấp DV: Rút tiền mặt; Thanh toán
HH, DV; Đổi PIN; In sao kê rút gọn; Vấn tin số dư TK; Chuyển khoản; Thấu chi.
+ Thẻ liên kết với NH Chính sách xã hội (thẻ lập nghiệp): Được triển khai từ

tháng 9/2009, có đầy đủ các chức năng, tiện ích của SP Thẻ ghi nợ nội địa. Đối
tượng phát hành là học sinh, sinh viên thuộc các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề trên phạm vị toàn quốc được vay vốn theo chương trình
hỗ trợ học sinh, sinh viên của NH chính sách xã hội.
+ Thẻ liên kết sinh viên với các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc: Được
nghiên cứu và triển khai năm 2010. Đây là SP thẻ liên kết tích hợp vừa là thẻ sinh
22
viên, thẻ thư viện vừa là SP Thẻ ghi nợ nội địa của NH. Nhằm giúp cho nhà trường
thuận tiện trong việc quản lý sinh viên và thu học phí định kỳ. Đồng thời, với các
chức năng tiện ích của thẻ, giúp cho sinh viên dễ dàng thực hiện các giao dịch tài
chính 24/24, đặc biệt thuận tiện cho việc chuyển tiền của phụ huynh cho sinh viên.
 Thẻ quốc tế: Bao gồm 09 sản phẩm thẻ.
+ Thẻ ghi nợ quốc tế Visa, Master Card: Đến năm 2009, Agribank đã phát hành
rộng rãi TGNQT Visa, MasterCard trên toàn quốc, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
dịch vụ thẻ quốc tế ngày càng cao của KH trên thị trường Việt Nam. Với 04 SP:
TGNQT Visa hạng chuẩn, hạng vàng và TGNQT Master Card hạng chuẩn, hạng
vàng. Các SP cung cấp đầy đủ các tính năng như: thanh toán HH,DV; kiểm soát chi
tiêu; chuyển khoản; thấu chi và rút tiền mặt khi có nhu cầu. Ngoài ra chủ thẻ còn có
thể sử dụng thẻ để khai thác các thông tin NH tại máy ATM. Với thẻ ghi nợ quốc tế
của Agribank, điểm khác biệt so với thẻ nội địa Success là KH có thể thực hiện
thanh toán tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ Visa, MasterCard trên toàn cầu.
+ Thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card: Trong đó Thẻ TDQT Visa có 2 hạng:
hạng chuẩn và hạng vàng; Thẻ TDQT Master Card có 2 hạng: hạng vàng và hạng
bạch kim; Và mới đây nhất là thẻ TDQT Master Card dành cho công ty. Thẻ TDQT
do Agribank phát hành với hạn mức tín dụng lên tới 500 triệu đồng Việt Nam. Chủ
thẻ có thể sử dụng thẻ để rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại hơn một triệu máy
ATM tại Việt Nam và thế giới; thanh toán tiền HH, DV tại hơn 30 triệu điểm chấp
nhận Thẻ hay trực tiếp mua hàng qua mạng Internet. Loại thẻ này mang lại tiện ích
cho chủ thẻ Việt Nam khi đi du học, du lịch, khám chữa bệnh ở nước ngoài.
2.2.2.1.2. Các quy định liên quan đến phát hành thẻ tại NH Agribank:

Mỗi một SP thẻ đều có những đối tượng, điều kiện, thủ tục phát hành và
hạn mức khác nhau. Sau đây là những quy định liên quan đến một sản phẩm thẻ cụ
thể của Agribank - Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Master Card cá nhân.
a. Đối tượng và điều kiện sử dụng thẻ:
- Đối với chủ thẻ chính: Cá nhân người Việt Nam: Có năng lực hành vi dân sự, có
thu nhập ổn định, hợp pháp hoặc có tài sản bảo đảm, mở tài khoản tiền gửi thanh
toán tại Agribank. Cá nhân người nước ngoài: ngoài những điều kiện trên cần có
23
thời hạn cư trú/làm việc còn lại ở Việt Nam ít nhất bằng thời hạn hiệu lực thẻ (2
năm kể từ ngày kích hoạt thẻ) cộng thêm (+) 45 ngày. Chủ thẻ chính có quyền phát
hành tối đa hai (02) chủ thẻ phụ.
- Đối với chủ thẻ phụ: Cá nhân người Việt Nam: Có năng lực hành vi dân sự hoặc
có năng lực hành vi dân sự và từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được người đại
diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ. Cá nhân người
nước ngoài: Có năng lực hành vi dân sự hoặc được thân nhân (bố/mẹ, vợ/chồng)
chấp thuận về việc sử dụng thẻ. Được chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ các
nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ.
b. Thủ tục phát hành thẻ: Giấy đề nghị phát hành thẻ; bản sao CMND/hộ chiếu
(xuất trình bản gốc để đối chiếu); hợp đồng sử dụng thẻ TDQT (02 bản); các tài liệu
khác, gồm: Xác nhận của cơ quan quản lý lao động (T.hợp phát hành thẻ không có
bảo đảm bằng tài sản), thư bảo lãnh của cá nhân, tổ chức (T.hợp bảo lãnh phát hành
thẻ), hồ sơ bảo đảm tiền vay (T.hợp phát hành thẻ bảo đảm bằng ký quỹ, cầm cố);
Hai ảnh 3x4 chụp trong phạm vi sáu tháng gần nhất.
 Quy trình phát hành thẻ thực hiện như sau:
Bước 1: Nhận hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ từ KH.
Bước 2: NHPH thực hiện thẩm định, phê duyệt hồ sơ đăng ký phát hành thẻ
KH. Nếu hồ sơ được chấp thuận cán bộ chi nhánh hẹn KH đến nhận thẻ sau 5 ngày
làm việc đối với phát hành nhanh và 10 ngày làm việc đối với phát hành thường.
Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị phát hành thẻ của KH đã được chấp thuận,
cán bộ nghiệp vụ thẻ thực hiện đăng ký thông tin của KH vào hệ thống IPCAS.

Bước 4: Trung tâm Thẻ thực hiện phát hành thẻ: Căn cứ dữ liệu đăng ký phát
hành thẻ trên hệ thống của chi nhánh phát hành, phòng phát hành thẻ phê duyệt
chuyển dữ liệu sang chương trình quản lý thẻ TW CMS và hệ thống sẽ tạo ra file dữ
liệu thẻ phát hành để chuyển sang phòng Dịch vụ KH in PIN, sau đó dữ liệu lại
được chuyển sang phòng Phát hành để làm các thủ tục phát hành thẻ cho KH. Sau
24
khi hoàn tất các thủ tục phát hành thẻ và in giấy thông báo mã PIN Trung tâm Thẻ
thực hiện gửi thẻ cho chi nhánh phát hành.
Bước 5: Giao Thẻ cho KH. Nhận Thẻ, mã PIN từ Trung tâm Thẻ NHPH giao
thẻ cho KH. KH nhận thẻ phải ký tên trên ô chữ ký trên thẻ. Kích hoạt hiệu lực của
thẻ sau khi chủ thẻ đã nhận thẻ và ký xác nhận đã nhận thẻ.
Trong trường hợp thẻ của KH hết hạn sử dụng, NHPH sẽ thông báo trước cho
chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu được tiếp tục sử dụng thẻ, NH sẽ phát hành lại thẻ.
Nếu chủ thẻ không có ý kiến gì, việc sử dụng thẻ mặc nhiên sẽ chấm dứt.
c. Các hạn mức:
- Hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng
trên 50 đến 100 triệu đồng
trên 100 đến 300 triệu đồng
trên 300 đến 500 triệu đồng
- Hạn mức ứng tiền mặt: Tối đa bằng một nửa (1/2) hạn mức tín dụng được
cấp.
- Hạn mức thanh toán hàng hóa, dịch vụ: Bằng phần còn lại của hạn mức tín
dụng được cấp, sau khi trừ đi hạn mức ứng tiền mặt đã sử dụng.
- Hạn mức giao dịch:
Hạn mức giao dịch
Thẻ Vàng
Thẻ Bạch Kim
Nhóm 1 Nhóm 2
Ứng tiền/ngày 20 triệu đồng 30 triệu đồng 50 triệu đồng

Thanh toán hàng hóa, dịch vụ/ngày 30 triệu đồng 50 triệu đồng 100 triệu đồng

Hạn mức GD tại ATM, EDC/POS của NH khác: Thực hiện theo quy định của
NH khác. Hạn mức thanh toán tại ĐVCNT có thể được thay đổi khi KH đề nghị.
d. Các loại phí do NH quy định như sau:
Bảng 1: Biểu phí thẻ quốc tế cá nhân.
ĐV: Đồng.
STT Các loại phí Hạng vàng Hạng
bạch kim
25
1 Phí phát hành lần đầu 200.000 250.000
2 Phí phát hành lại 100.000 125.000
3 Phí thường niên Thẻ chính 150.000 300.000
Thẻ phụ 100.000 150.000
4 Phí rút/ứng tiền mặt 2%/ số tiền giao dịch; Tối thiểu 20.000 tại thiết bị
của Agribank
4%/ số tiền giao dịch; Tối thiểu 50.000 tại thiết bị
của TCTT khác
5 Phí vấn tin số dư TK/ Hạn mức TD 550/giao dịch tại thiết bị của Agribank
11.000/giao dịch tại thiết bị của TCTT khác
6 Phí tra soát, khiếu nại 20.000/lần tại thiết bị của Agribank
80.000/lần tại thiết bị của TCTT khác
7 Phí chuyển đổi ngoại tệ 2%/ số tiền giao dịch
8 Phí chậm trả 3%/ số tiền chậm trả;Tối thiểu 50.000
9 Phí thay đổi hạn mức thấu chi/TD 30.000/lần
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ của trung tâm thẻ Agribank)
2.2.2.1.3. Kết quả hoạt động phát hành thẻ:
Giai đoạn 2009 – 2011 là những năm thành công nhất và đánh dấu sự phát
triển vượt bậc của Agribank trên thị trường thẻ Việt Nam. Đặc biệt vào tháng
7/2010, đánh dấu cột mốc quan trọng bởi sự kiện chào đón chủ thẻ thứ 5 triệu,

Agribank đã chính thức trở thành NH số 1 Việt Nam về tổng số thẻ phát hành.
 Đa dạng hóa sản phẩm: Thực hiện tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ,
Agribank đã triển khai thêm nhiều sản phẩm thẻ, cụ thể:
+ Từ 2003 – 2008 đã phát hành 5 SP thẻ gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Success, Thẻ ghi
nợ và Thẻ tín dụng quốc tế Visa (4 SP với 2 hạng: hạng chuẩn và hạng vàng).
+ Năm 2009 phát triển thêm 5 SP thẻ mới, gồm: Thẻ ghi nợ và Thẻ TDQT
MasterCard (4 SP), thẻ liên kết thương hiệu với NH CSXH Việt Nam (Lập nghiệp).
+ Năm 2010, NH đã nghiên cứu triển khai thêm 2 SP thẻ mới là: Thẻ TDQT
MasterCard dành cho công ty và thẻ liên kết sinh viên với các trường học viện, ĐH–
CĐ và trung học chuyên nghiệp, nâng tổng số SP thẻ hiện có lên 12 sản phẩm.
Trong thời gian ngắn Agribank đã phát triển SP Thẻ khá phong phú và đa
dạng, không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của SP, DV Thẻ mà còn tạo nền tảng
vững chắc cho việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trong tương lai.

×