Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.69 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể giảng viên
trường Đại học Thương Mại, cảm ơn các thầy cô đã trang bị cho em
những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Xin gửi lời cảm ơn các bạn
sinh viên K44H2, cảm ơn các bạn đã không ngừng giúp đỡ tôi thực hiện
nhiệm vụ của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng TMCP
Tiênphong – chi nhánh Hà Nội đã tao điều kiện cho em nghiên cứu thực
hiện khóa luận và các anh chị phòng Khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt
tình hỗ trợ cho em trong suốt thời gian em thực tập tại ngân hàng!
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Vũ Xuân
Dũng, người đã giúp đỡ em thực hiện khóa luận này!
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
2
MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động của TiênphongBank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 2: Đánh giá tổng quan về việc huy động vốn của Tienphongbank – chi nhánh Hà Nội
Bảng 3: Tổng hợp kết quả phiếu điếu tra về tình hình huy động vốn của Tiênphongbank –
chi nhánh Hà Nội
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng
TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà Nội
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiênphong
– chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2009 - 2011


Bảng 9: Chi phí huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2009 - 2011
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên phong - Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh Tiênphongbank Hà Nội
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động của TPB-CNHN giai đoạn 2009-
2011
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của TPB-CNHN giai đoạn 2009-2011
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của TPB-CNHN giai đoạn 2009-2011
Biểu đồ 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể của TPB-CNHN giai đoạn 2009-2011
Biểu đồ 6: Cơ cấu chi phí huy động vốn của TPB-CNHN giai đoạn 2009-2011
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
KHCN: Khách hàng cá nhân
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
TSC: Trụ sở chính
CBHĐ: Cán bộ huy động vốn
TPB-HN: TiênphongBank – Hà Nội
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
GTCG: Giấy tờ có giá
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong quá trình vận hành của mình, nền kinh tế luôn xảy ra tình trạng có nơi thừa

vốn và cũng có nơi thiếu vốn. Tuy nhiên, các đối tượng này lại không thể tự tiếp cận trực
tiếp với nhau để thỏa mãn nhu cầu vốn của mình. Thông qua hoạt động huy động vốn, hệ
thống ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi
từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế.
Trong suốt năm 2009, 2010 và những tháng đầu năm 2011, nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam vẫn còn khó khăn sau cuộc khủng hoảng toàn cầu. Trong
bối cảnh chung của nền kinh tế, đặc biệt khi tình hình lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp,
cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn để duy trì hoạt động và phát
triển. Trong khi đó, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn, gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý, phù hợp vừa đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn nhằm ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển vừa đảm bảo tính an toàn
trong hoạt động. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng
cao là hết sức cần thiết cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay.
Với vai trò là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ
huy động vốn của mình, các NHTM đã góp phần quan trọng trong việc khơi thông nguồn
vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu tín dụng, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh
doanh ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội và thực hiện Chính sách tiền tệ
quốc gia.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn huy động đối với sự phát triển kinh tế
nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiênphong nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “
Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn,
trong đó làm rõ tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.
Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiênphong –
chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
6
Đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn của các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Ngân hàng TMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội
Thời gian: Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiênphong –
chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2009 - 2011, tìm ra thành công, hạn chế và nguyên nhân
của các tồn tại trong công tác huy động vốn tại TiênphongBank – chi nhánh Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học thuyết kinh tế, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Tiên phong - chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn của
NHTMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động to
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường - thì ngân hàng
thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu được.

Theo Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những Xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hình thành và phát triển trên cơ sở nền tảng pháp
lý ban đầu gồm 2 pháp lệnh: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (có hiệu lực từ 1/10/1990) và từ năm 1997
đến nay là các bộ luật về ngân hàng. Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác
định: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo
luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
8
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vay mượn của người cần vốn, đảm bảo sự thông suốt và liên tục
của hệ thống tài chính.
Khái niệm vốn của NHTM
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
- Vốn điều lệ (Statutory Capital) và các quỹ dự trữ (Reserve funds): Vốn điều lệ,
các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn
khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động
- Vốn huy động (Mobilized Capital): Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng
thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang

tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách
hàng yêu cầu. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn và quan trọng
nhất của NHTM.
- Vốn đi vay (Bonowed Capital): Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm vốn vay trong nước và vốn
vay nước ngoài.
- Vốn tiếp nhận (Trust capital): Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính
ngân hàng, từ ngân sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển
kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và
mục tiêu đã được xác định.
- Vốn khác (Other Capital): Ðó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt
động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, các khoản thuế chưa nộp,
lương trả chậm…)
Khái niệm huy động vốn của NHTM
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh
tế. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại hình tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
9
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam, các TCTD nước ngoài.
- Vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến huy động vốn của NHTM

1.2.1. Kết cấu vốn huy động của NHTM
Kết cấu vốn của NHTM có thể được phân loại dựa trên các tiêu thức sau:
Căn cứ theo hình thức huy động:
- Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán (TGTT) là loại hình tiền gửi không kỳ
hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân
hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
chuyển tiền điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của quý khách. Ngoài
ra, đối với khách hàng là các tổ chức có thể sử dụng kèm dịch vụ thấu chi trên tài khoản
tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là tiền gửi của tổ chức và cá nhân mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm: (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-
NHNN): là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
- Vốn vay: Tiền gửi mà ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà ngân hàng có được
một cách thụ động. Trong hoạt động kinh doanh của mình nếu như thiếu vốn thì ngân hàng
phải chủ động tìm kiếm vốn, khi đó nguồn vốn mà ngân hàng chủ động tạo nên đó là
nguồn vốn vay. Đây là nguồn vốn NHTM huy động được bằng cách vay các TCTD trong
và ngoài nước hoặc của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá: NHTM được phép phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn trung và dài hạn trong công chúng với nhiều
ưu đãi hấp dẫn cho người nắm giữ.
- Vốn khác: Quá trình thực thiện các nghiệp vụ trung gian, NHTM cũng tạo được
một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán như: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận hối
phiếu thanh toán…Thông qua các nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
10
vốn lớn như trong quá trình thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận

chuyển vốn…do phát tiền theo tiến độ nên thường xuyên có một bộ phận vốn kết dư trên
tài khoản ngân hàng có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn đó vào kinh doanh…và các nguồn
vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng như vốn từ công ty mẹ, các
khoản nợ khách…
Căn cứ theo kỳ hạn huy động:
- Nguồn vốn huy động không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn
xác định, người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào theo nhu cầu của mình do đó lãi suất
của loại tiền này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định. Tiền gửi
không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương
lai, thường được các doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh.
Do vậy, lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn
huy động được của ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn: Chủ yếu là các khoản tiền tiết kiệm có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn
và lãi suất của khoản tiền gửi đó. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn nên ngân hàng có
thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định
cao nên ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh, vì vậy ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán.
Căn cứ theo loại tiền:
- Vốn huy động bằng ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, ngân hàng còn nhận
tiền gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, GBP, EUR…Những
ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ
trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu,t hanh toán quốc tế…các ngân hàng có xu
hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi
bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng hóa về phương thức huy động vốn của các
NHTM.
- Vốn huy động bằng nội tệ (VND): Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các NHTM
nhận được. Nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các ngân hàng, nó phụ thuộc

Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
11
vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền này thường
chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng vốn huy động.
Căn cứ theo chủ thể
- Vốn huy động từ cá nhân: Hình thức chính để huy động vốn từ cá nhân là thu hút
tiền gửi phi giao dịch. Ngân hàng sử dụng các tài khoản tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn hoặc
đi vay cá nhân bằng công cụ phát hành giấy tờ có giá ra thị trường.
- Vốn huy động từ tổ chức: Hình thức mà ngân hàng có thể huy động được nhiều
nhất từ các tổ chức là tiền gửi giao dịch. Thông qua việc làm trung gian thanh toán và
chuyển hóa các phương tiện thanh toán, ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức
mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn có chi phí thấp nên các NHTM
thường xuyên cải tiến các phương tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế trong
việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán thêm các dịch vụ. Ngoài ra ngân hàng cũng cung
cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các tổ chức khi việc sử dụng vốn đã được kế
hoạch trong tương lai và các hình thức khác.
Căn cứ theo lãi suất
- Vốn huy động theo lãi suất linh hoạt: Trong các hình thức huy động theo lãi suất
linh hoạt, lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kỳ, biến đổi theo thời gian. Mức điều
chỉnh và kỳ điều chỉnh lãi suất sẽ theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng (không
trái với Pháp luật) và được quy định rõ. Thông thường kỳ điều chỉnh lãi suất là 03
tháng/lần, 06 tháng/lần hoặc 1 năm/lần, mức điều chỉnh lãi suất thường được tính bằng lãi
suất tiền gửi tiết kiệm lớn hơn hoặc bằng 12 tháng (tùy mỗi ngân hàng) cộng với một biên
độ nhất định (nhưng không vượt quá mức khống chế trần lãi suất của Ngân hàng nhà
nước), hoặc bằng lãi suất huy động công bố của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh.
Thông thường áp dụng trong huy động vốn trung và dài hạn.
- Vốn huy động theo lãi suất cố định: Các hình thức huy động này áp dụng mức lãi
suất được ấn định cụ thể, không chịu tác động của những biến động lãi suất thị trường.
Thông thường áp dụng trong các hình thức huy động vốn ngắn hạn.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức hay nói cách khác, ngân hàng huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là các nguồn sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
12
Huy động vốn tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán (TGTT) là loại tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng
cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt mà người gửi được sử dụng một cách chủ
động và linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi trả, thanh toán hàng hóa, dịch vụ
và các khoản phí phát sinh một cách an toàn, thuận lợi.
Với hình thức này, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo
trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này. Vì
vậy, chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nước,
số dư tài khoản loại này ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng). Đối với khách
hàng, do lãi suất thấp nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản TGTT không nhiều.
Mặc dù số dư tài khoản TGTT của từng khách hàng thường không lớn, nhưng với số lượng
khách hàng nhiều giúp cho tổng nguồn vốn huy động qua TGTT trở nên đáng kể.
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi này còn giúp tăng nguồn thu phí
dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế. Vì
vậy, để tăng cường nguồn vốn này, ngân hàng phải kết hợp chặt chẽ giữa các mặt: tổ chức
mạng lưới phục vụ khách hàng, cung cấp đa dạng các dịch vụ thanh toán và ngày càng tăng
chất lượng dịch vụ cũng như công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng.
Huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có
sự thỏa thuận trước về lãi suất và thời hạn rút tiền, áp dụng cho đối tượng là tổ chức kinh tế
(TCKT).
Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền
của khách hàng nên có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh của
ngân hàng trong thời gian ký kết.
TGCKH thường có số dư trung bình lớn hơn so với các khoản tiền gửi tiết kiệm,
tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn này là vốn

tạm thời nhàn rỗi trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên sẽ tạo sức ép cho ngân
hàng nếu khách hàng rút tiền với số lượng lớn.
Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Trong các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng, họ gửi tiết kiệm nhằm mục đích bảo toàn và sinh lời đối với khoản tiết kiệm. Tiền
gửi tiết kiệm (TGTK) là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng, được xác nhận trên thẻ
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
13
tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi và được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tài khoản TGTK không được sử dụng để
phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh toán.
Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia cho rằng thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư là
nghiệp vụ rất quan trọng của NHTM vì đầy là nguồn vốn có tính ổn định khá cao, cho phép
ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp
dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và số dư trung bình của những tài
khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, NHTM áp dụng nhiều hình
thức huy động phong phú với kỳ hạn và phương thức lĩnh lãi đa dạng, linh hoạt theo
nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao cùng với nhiều ưu đãi khác.
Tiền gửi tiết kiệm có hai loại:
TGTK không kỳ hạn: dành cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn
gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử
dụng trong tương lai. Khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này vì mục tiêu an toàn
và tiện lợi hơn là mục tiêu sinh lợi. Số dư tiền gửi này ít biến động hơn so với TGTT, vì
vậy các NHTM thường trả lãi suất cao hơn so với TGTT.
TGTK có kỳ hạn: dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Đây là khoản tiền gửi có
sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian gửi/rút tiền. Lãi suất trả cho tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi,
hình thức trả lãi và loại tiền tệ.

Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
“Giấy tờ có giá (GTCG) là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền gửi trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.”. GTCG có thể
phân thành nhiều loại khác nhau.
Căn cứ theo quyền sở hữu, có thể chia thành:
- GTCG ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ,
có ghi tên người sở hữu.
- GTCG vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ, không ghi
tên người sở hữu.
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
14
Căn cứ vào thời hạn, có thể chia thành:
- GTCG ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn, trái phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
- GTCG: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn, trái phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
Huy động vốn qua phát hành GTCG của NHTM được thực hiện tập trung theo từng
đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với nguồn vốn huy
động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn này thường có lãi
suất và chi phí phát hành cao và phải được sự chấp thuận của NHNN.
Huy động vốn vay
Vốn vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW hoặc giữa các NHTM với
nhau hay với các tổ chức tín dụng, các cá nhân trong và ngoài nước. Trong đó NHTW
đóng vai trò là người cho vay cuối cùng phù hợp với chính sách tiền tệ tại thời điểm đó.
- Vay trên thị trường tiền tệ: Các ngân hàng có thể vay mượn với nhau thông qua
thị trường liên ngân hàng. Thông qua sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ vay ngân
hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN.
- Vay NHNN: NHNN sẽ cho NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái
chiết khấu thương phiếu, các GTCG hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng của NHTM.

- Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại: Là hợp đồng bán tạm thời chứng
khoán chất lượng với tính thanh khoản cao với thỏa thuận sẽ mua lại chứng khoán này với
mức giá được xác định trước trong hợp đồng. Giao dịch này có thời gian từ qua đêm hay
đến vài tháng.
Các hình thức huy động vốn khác
- Nguồn vốn ủy thác: Khi NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…sẽ tạo nên nguồn ủy
thác tại ngân hàng.
- Phát triển tài khoản hỗn hợp: Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi
cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng.
Chủ tài khoản sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho ngân hàng. Những đặc điểm thu hút khách
hàng của loại tài khoản này là tốc độ thanh toán cùng với những tiện ích dịch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
15
- Vốn chiếm dụng: Ngân hàng sử dụng tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá
trình thanh toán không dùng tiền mặt (các khoản tiền khách hàng ký quỹ để bảo chi séc,
mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu vốn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Yếu tố pháp lý
Yếu tố pháp lý là yếu tố ràng buộc đến các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng. Một hành lang pháp lý thông thoáng, rõ ràng sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy hoạt động huy động vốn của ngân hàng, đồng thời đảm bảo môi trường lành mạnh
cho các ngân hàng cạnh tranh và phát triển.
Yếu tố chính trị
Sự ổn định về chính trị có tác động rất lớn đến tâm lý, niềm tin của người gửi tiền.
Một quốc gia có nền chính trị ổn định thì người dân sẽ tin tưởng gửi tiền vào hệ thống
ngân hàng nhiều hơn một quốc gia có sự bất ổn.
Yếu tố kinh tế
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (lạm phát): Động thái của nền kinh tế

chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền quyết định gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng,
ngoại tệ hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế không ổn định, giá cả
và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, ngoại
tệ hoặc các dạng tài sản khác hơn là gửi tại NHTM.
Chính sách của Nhà nước: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến
công tác huy động vốn của các NHTM. Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và
các quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn của các NHTM.
Nhân tố môi trường kinh doanh: Đó là các điều kiện kinh tế - xã hội nơi ngân hàng
hoạt động và sự cạnh tranh giữa các NHTM trên cùng một địa bàn, đặc biệt ở các địa bàn
trọng điểm như Hồ Chí Minh, Hà Nội… Môi trường kinh doanh tạo điều kiện hoặc hạn chế
khả năng huy động vốn do đó ngân hàng phải luôn bám sát thị trường, áp dụng các hình
thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút tối đa lượng tiền trong dân.
Yếu tố văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết định đến các tập quán sinh hoạt và thói
quen sử dụng tiền của người dân. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
16
mặt đã khá quen thuộc với người dân. Tại những nước đang phát triển như Việt Nam,
người dân có thói quen giữ tiền mặt hoặc tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ mạnh…làm cho
lượng vốn được thu hút vào ngân hàng còn hạn chế.
Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Ở các thành phố lớn phát triển, đặc biệt ở những thị
trường sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khác do nghiệp vụ huy động
vốn đem lại thì việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn những nơi
kém phát triển.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Uy tín của ngân hàng
Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng
không chỉ là lãi suất, chất lượng dịch vụ mà uy tín cũng là một yếu tố không kém phần
quan trọng. Uy tín của ngân hàng càng được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì

việc huy động vốn cho ngân hàng sẽ càng thuận lợi.
Lãi suất huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, việc xây dựng một chính sách lãi
suất trở nên cực kỳ cần thiết trong việc thu hút các khoản tiền gửi và duy trì lượng tiền gửi
hiện có. Đặc biệt với tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM hiện nay, những khác
biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn
từ nơi này sang nơi khác.
Chi phí huy động vốn
Bên cạnh lãi suất huy động vốn, ngân hàng còn phải trả thêm một khoản chi phí để
có được nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, gọi là chi phí ngoài lãi. Tổng chi phí lãi
và chi phí ngoài lãi gọi là chi phí huy động vốn. Đây chính là công cụ mà ngân hàng có thể
chọn để nhằm đạt được mức và kết cấu nguồn vốn cho phép ngân hàng nâng cao khả năng
sinh lời và các mục tiêu khác. Chi phí huy động có ảnh hưởng tới quy mô, kết cấu và mức
lãi chênh lệch của tất cả các nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng.
Các hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú thì càng đáp ứng
một cách tối đa nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy đa dạng hóa
sản phẩm huy động vốn có thể coi là “cuộc chạy đua” không có đích của các NHTM hiện
nay.
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
17
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ hoạt động huy động vốn
Ngày nay với sự phát triển công nghệ nhanh chóng, các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đang từng bước được cải thiện theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu khách hàng
nhanh chóng và tiện lợi hơn so với kênh phân phối truyền thống: mua thẻ điện thoại trả
trước; thanh toán điện nước, thanh toán trên các website mua bán trực tuyến…
Chương trình khuyến mại
Ngoài yếu tố lãi suất thì chương trình khuyến mại của ngân hàng như: tặng lãi suất
thưởng, tiền mặt; hiện vật; chương trình quay số trúng thưởng,… sẽ thu hút thêm nhiều
khách hàng gửi tiền. Do thị hiếu của khách hàng rất đa dạng nên tùy theo phân khúc thị

trường, đối tượng khách hàng mà ngân hàng triển khai chương trình khuyến mại phù hợp.
Chính sách Marketing
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến sâu sắc.
Quy mô ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng
và phong phú hơn. Do đó, việc tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là vô cùng cần
thiết.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Một NHTM có trụ sở kiên cố, bề thế, mạng lưới các chi nhánh rộng khắp cùng các
trang thiết bị và công nghệ hiện đại… sẽ là một trong những yếu tố tạo uy tín cho khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Các nhân tố khác
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái độ và
thời gian phục vụ khách hàng, kỹ năng giao tiếp và tác phong làm việc củacán bộ ngân
hàng, thủ tục và mẫu biểu chứng từ giao dịch hay nhu cầu vốn của NHTM trong từng thời
kỳ cũng tác động không nhỏ tới khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊNPHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Tháng 5 - 2008: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên phong được thành lập bởi
Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS (MobiFone) và Tổng Công ty Cổ
phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), TiênPhongBank được kế thừa các thế
mạnh về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông di động, tiềm lực tài chính và vị thế
của các cổ đông lớn này mang lại. TiênPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để
xây dựng cho mình một nền tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài
chính đơn giản và hiệu quả hơn.
Tháng 8 - 2008: Khai trương TiênPhongBank chi nhánh Hà Nội, chính thức tham gia
mạng thanh toán lớn nhất Việt Nam - SmartLink và ra mắt hệ thống ngân hàng tự động

MiniBank 24/7.
Tháng 3 - 2009: Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất của TiênPhongBank được tổ
chức.
Ngày ngày 30/12/2010, TiênPhongBank chính thức “vượt cạn” thành công, chào bán
100 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 VNĐ/cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu, hoàn
thành việc tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng theo Nghị định 141/CP của Chính phủ.
TiênPhongBank trở thành là một trong số ít các ngân hàng đã chủ động hoàn thành
việc tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng theo tiến độ ban đầu 31/12/2010 của Nghị định.
Như vậy, chỉ qua hơn hai năm hoạt động, vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên gấp
3 lần. Từ 1000 tỷ VNĐ năm 2008 tăng lên 1750 tỷ VNĐ cuối năm 2009, đạt mức 2000 tỷ
VNĐ vào tháng 08/2010 và về đích 3000 tỷ đúng “deadline” của ngân hàng nhà nước.
Cho đến cuối năm 2011, TiênphongBank đã thiết lập chi nhánh tại thành phố Hà Nội,
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, An Giang
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh
Chức năng
Chi nhánh Tiênphongbank Hà Nội là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Tiên phong, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Tiên phong, thực hiện chức năng kinh doanh các hoạt động ngân
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
19
hàng trên địa bàn quận Đống Đa - thành phố Hà Nội. Chi nhánh là đơn vị hạch toán, kế
toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ
Chi nhánh Tiênphongbank Hà Nội có nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho
tổ chức, cá nhân trên địa bàn, thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của
Ngân hàng nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Ngoài ra chi nhánh có nhiệm vụ
quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn tại chi
nhánh và các cơ sở vật chất khác thuộc quyền quản lý của chi nhánh. Chi nhánh
Tiênphongbank Hà Nội thực hiện chế độ báo cáo thông tin, báo cáo theo quy định của hội
sở và Ngân hàng Nhà nước.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên các hoạt động của ngân hàng rất khác biệt
với các doanh nghiệp sản xuất.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính giữa các khách hàng với
nhau và giữa NHNN với công chúng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng.
Ngân hàng đưa ra các sản phẩm đầu vào để huy động vốn từ những đối tượng có
khoản tiền nhàn rỗi, sau đó, đưa lượng vốn thu được đến những đối tượng thiếu vốn thông
qua các sản phẩm dịch vụ đầu ra.
Các sản phẩm dịch vụ đầu vào của ngân hàng bao gồm:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vốn của cá nhân, tổ chức chủ yếu là
trong nước.
- Vay vốn của các TCTD khác, của NHNN…
Các sản phẩm dịch vụ đầu ra gồm các hoạt động như:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn
- Các dịch vụ bảo lãnh như : Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu
- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
- Tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu
- Tài trợ dự án…
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHTMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội
Tổ chức bộ máy của NHTMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên phong
Chi nhánh Hà Nội
Nguồn: www.tpb.com.vn
Chức năng của mỗi bộ phận
Ban giám đốc Ngân hàng có 2 thành viên. (Giám đốc Ngân hàng và phó giám đốc

phụ trách chung đồng thời phụ trách phòng khách hàng doanh nghiệp) thực hiện kiểm tra,
rà soát, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh và đưa ra những kiến nghị, tư vấn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Các phòng và trung tâm nằm dưới sự
quản lý trực tiếp của ban giám đốc và có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động cho ban
giám đốc hàng tuần.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp xây dựng kế hoạch, thực hiện các
hoạt động kinh doanh hướng tới đối tượng doanh nghiệp, tổ chức nhằm đạt mục tiêu về
doanh số, thị phần…
Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt
động kinh doanh hướng tới khách hàng cá nhân và khách hàng tiềm năng.
Phòng giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với khách hàng để
huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, các nghiệp vụ thanh
toán, bảo lãnh theo đúng qui định của nhà nước và Ngân hàng TMCP Tiên phong.
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
21
Phòng kế toán: Ghi chép, quản lý sổ sách, chứng từ kế toán, lập báo cáo tài chính
và báo cáo kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước và quy định chung của
Ngân hàng TMCP Tiên phong.
Phòng hỗ trợ tín dụng: Đây là phòng tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc
trong các hoạt động tín dụng, xây dựng chính sách tín dụng, lãi suất, phí, các quy trình,
quy chế.
Phòng quỹ: Thực hiện chức năng tổng hợp tiền, trích lập và sử dụng, phân phối các
quỹ trong chi nhánh.
Phòng tổng hợp hành chính: Tham mưu cho Tổng giám đốc về chính sách và hoạt
động hành chính trong chi nhánh một cách hiệu quả, lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang
thiết bị, văn phòng phẩm và cá đồ dùng khác, theo dõi tình hình sử dụng cơ sở vật chất của
chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, quản lý công văn, tài liệu đi đến, lưu giữ tài liệu
và hỗ trợ pháp lý cho khách hàng.
2.1.4. Một số chỉ tiêu hoạt động của Tiênphongbank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2009 - 2011

Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động của TiênphongBank – chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Số tương đối % Số tương đối %
1 Doanh thu 67,901,523,066 158,613,482,424 175,400,646,799 90,711,959,358 233 16,787,164,375 110
2
Chi phí
64,227,478,895
143,623,110,80
1
153,991,905,69
7
79,395,631,906 224 10,368,794,896 107
3 Lợi nhuận 3,674,044,171 14,990,191,623 21,408,741,102 11,316,147,452 408 6,418,549,479 143
4
ROA
0.0035 0.0168 0.0546
5
ROE
0.99 0.67 0.16
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Tiênphong – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011)
Năm 2009 là năm thứ hai chi nhánh đi vào hoạt động. Đối mặt với khó khăn của
nền kinh tế cùng những bất ổn trong hệ thống nhân sự, doanh thu năm 2009 của chi nhánh
là 67,9 tỷ đồng, mức doanh thu này cao hơn 9,7% so với dự kiến. Chi phí hoạt động của
chi nhánh năm 2009 là 64,2 tỷ, do đó lợi nhuận thu về chỉ xấp xỉ 3,7 tỷ. Năm 2010 tình

hình khả quan hơn khi doanh thu của chi nhánh tăng 2,33 lần, đạt 158,6 tỷ, tăng 90,7 tỷ so
với năm 2009, đem về cho chi nhánh 14,9 tỷ lợi nhuận sau khi đã trừ đi 143,6 tỷ tổng chi
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
22
phí hoạt động. Năm 2011 doanh thu tăng không nhiều, chỉ tăng 16,7 tỷ đạt mức 175 tỷ
đồng. Tuy mức tăng của chi phí thấp hơn, chi phí năm 2011 chỉ tăng 10,3 tỷ so với năm
2010, vì thế lợi nhuận của chi nhánh năm 2011 đã tăng 6,4 tỷ, đạt mức 21,4 tỷ, tuy nhiên
mức lợi nhuận này chưa hoàn thành chỉ tiêu đề ra trong năm 2011.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Mục tiêu: Đánh giá tổng quan về việc huy động vốn của Tienphongbank – chi
nhánh Hà Nội và đánh giá về việc nghiên cứu thị trường và tốc độ tăng trưởng huy động
vốn của TiênphongBank – chi nhánh Hà Nội.
Số phiếu điều tra: 15. Phiếu được gửi đến cán bộ huy động vốn phòng Khách hàng
Cá nhân và phòng Khách hàng doanh nghiệp <Chi tiết xin xem phụ lục 2>. Các mức đánh
giá: Tốt – Khá – Trung Bình – Kém – Dưới mức chấp nhận. Câu hỏi điều tra tập trung vào
các vấn đề sau:
• Tình hình nghiên cứu thị trường trên địa bàn hoạt động của chi nhánh
• Tổng quan về tình hình huy động vốn, mức độ tăng trưởng huy động vốn
• Quy trình gửi tiền và rút tiền tại chi nhánh, xử lý các vấn đề phát sinh
• Mức độ đa dạng của các hình thức huy động vốn
• Công tác sử dụng vốn, việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn
<Chi tiết xin xem phụ lục 1>
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phỏng vấn 2 cán bộ ngân hàng phụ trách huy động vốn tại Phòng khách hàng cá
nhân và Phòng khách hàng doanh nghiệp để tìm hiểu thực trạng huy động vốn của ngân
hàng, đồng thời tìm ra những vướng mắc trong việc huy động vốn.
<Bảng câu hỏi xin xem phụ lục 3>
Phỏng vấn một số cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng

TMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội (khu vực quận Đống Đa – Hà Nội) theo các tiêu
chí: Mức độ nhận biết Ngân hàng, mức độ nhận biết dịch vụ Ngân hàng, mức độ sử dụng
dịch vụ Ngân hàng.
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
23
Phương pháp thống kê: Là phương pháp định lượng, thống kê kết quả đã thu thập
được dựa trên số phiếu điều tra trắc nghiệm đã phát.
Phương pháp phân tích: Là phương pháp sử dụng để xử lý dữ liệu, số liệu thu được
từ phiếu phỏng vấn, kết hợp với các lý luận đã nêu ra ở chương I để đưa ra những nhận xét
về hoạt động huy động vốn.
Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các dữ liệu đã thu thập được để phân tích, xứ lý
các thông tin để từ đó có thể đưa ra các kết luận đối với hoạt động huy động vốn của ngân
hàng TMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội.
2.2.2. Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu nội bộ qua các nguồn dữ liệu trong ngân hàng như: báo cáo tài
chính, bảng cân đối kế toán, bảng sao kê số liệu chi tiết về huy động vốn…của ngân hàng
vào các năm 2009, 2010, 2011.
Thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông như Internet, truyền hình, từ các
nguồn như báo chí, các bài viết, nghiên cứu của các chuyên gia….để thu thập dữ liệu,
thông tin về tình hình huy động vốn nói chung, các ý kiến đóng góp nhiều chiều về những
vướng mắc tồn tại trong việc huy động vốn của ngân hàng.
2.3. Phân tích dữ liệu sơ cấp về thực trạng huy động vốn của NHTMCP Tiên phong –
chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm
Để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng huy động vốn giai đoạn 2009-2011 của
TiênphongBank chi nhánh Hà Nội tác giả khóa luận đã gửi 15 phiếu khảo sát tới cán bộ
Phòng khách hàng cá nhân và Phòng khách hàng doanh nghiệp, đây là hai phòng liên quan
trực tiếp đến hoạt động huy động vốn. Trên cơ sở 15 phiếu điều tra thu về, sau khi sàng lọc
thu về được 14 phiếu hợp lệ. Tiến hành phân tích ta có kết quả theo bảng tổng hợp như

sau:
Đánh giá tổng quan về việc cho vay vốn lưu động đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Tiênphong - chi nhánh Hà Nội:
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
24
Bảng 2: Đánh giá tổng quan về việc huy động vốn của Tienphongbank – chi
nhánh Hà Nội
STT Mức đánh giá Số phiếu lựa chọn Tỷ lệ số phiếu
1 Tốt 0/14 0%
2 Khá 9/14 64%
3 Trung Bình 5/14 36%
4 Kém 0/14 0%
5 Dưới mức chấp nhận 0/14 0%
Từ kết quả tổng hợp cho thấy hầu hết các cán bộ phụ trách huy động vốn chỉ đánh
giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi nhánh Hà Nội ở mức
Khá và còn tồn tại những điểm bất ổn khiến cho lượng vốn huy động liên tục giảm qua các
năm.
Để làm rõ hơn vấn đề này, tiếp tục khảo sát về việc tìm hiểu và nghiên cứu thị
trường cũng như sự tăng trưởng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Tiênphong – chi
nhánh Hà Nội.
Bảng 3: Tổng hợp kết quả phiếu điếu tra về tình hình huy động vốn của
Tiênphongbank – chi nhánh Hà Nội
STT
Mức đánh
giá
Tình hình
nghiên
cứu thị
trường
Mức độ

tăng
trưởng vốn
huy động
Hiệu quả
của các
hình thức
huy động
Sự đa
dạng của
sản phẩm,
dịch vụ
Quy trình
gửi tiền,
rút tiền
Công tác
sử dụng
vốn huy
động
1
Tốt 4/14 0/14 0/14 0/14 8/14 2/14
2
Khá 8/14 0/14 3/14 3/14 5/14 6/14
3
Trung Bình 2/14 5/14 11/14 10/14 1/14 6/14
4
Kém 0/14 9/14 0/14 1/14 0/14 0/14
5
Dưới mức
chấp nhận
0/14 0/14 0/14 0/14 0/14 0/14

Hầu hết phiếu điều tra trắc nghiệm đều cho thấy công tác thu thập thông tin, nghiên
cứu thị trường vốn huy động trên địa bàn của Ngân hàng TMCP Tiên phong – chi nhánh
Hà Nội là khá tốt. Đây là bước đệm cần thiết trước khi xây dựng chiến lược hoạt động cho
Khóa luận tốt nghiệp Lâm Thu Hà - K44H2
25

×