Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.97 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
LỜI CẢM ƠN.
Để hoàn thành Khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo
TS.Lục Thị Thu Hường đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Thương mại quốc tế,
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong
các năm học tập vừa qua.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH MTV giao nhận kho
vận ngoại thương Vietrans và các anh chị trong Phòng Xuất Nhập khẩu Tổng hợp-
Vietrans đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin
gửi lời cảm ơn đến anh Thái Duy Đức, trưởng phòng XNK Tổng hợp đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Nhật Tân.
SVTH: Hoàng Nhật Tân Lớp: K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT 6
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
1.1. Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường
biển 1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2
1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài 2
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu 3


1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
1.5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp 3
1.5.2. Phương pháp thu thập và xử lý nguồn dữ liệu sơ cấp 3
1.6. Kết cấu Khóa luận 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO NHẬN VẬN
TẢI QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 5
2.1. Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.1. Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế 5
2.1.2. Vai trò của giao nhận vận tải trong TMQT 6
2.1.3. Các bên tham gia trong dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế. 7
2.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường
biển 8
2.2.1. Cơ sơ pháp lý 8
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ trong giao nhận quốc tế bằng đường biển 8
2.2.3. Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK 11
SVTH: Hoàng Nhật Tân Lớp: K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
2.2.4. Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế 12
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường
biển 13
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển .14
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN KHO VẬN
NGOẠI THƯƠNG VIETRANS 17
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans.
17
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 17
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Vietrans 18
3.1.3. Nguồn lực của Công ty Vietrans 19
3.1.4. Lĩnh vực kinh doanh 19

3.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty 19
3.2. Thực trạng về hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển 21
3.2.1. Tình hình hoạt động 21
3.2.2. Đánh giá hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển của Vietrans. 26
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH MTV GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG VIETRANS 33
4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại
Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans 33
4.1.1. Một số phương hướng phát triển chung cho hoạt động giao nhận vận tải quốc
tế bằng đường biển tại Vietrans 33
4.1.2. Một số mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận vận tải
quốc tế bằng đường biển tại Vietrans 33
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận vận tải quốc tế
bằng đường biển tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương
Vietrans 34
4.2.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa: 34
4.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiện nghiệp vụ: 37
4.2.3. Giải pháp nâng cao chỉ tiêu sản lượng giao nhận và tỷ lệ tăng trưởng khách
hàng 38
SVTH: Hoàng Nhật Tân Lớp: K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
4.3. Một số kiến nghị 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Hoàng Nhật Tân Lớp: K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
STT Bảng biểu,
sơ đồ, biểu

đồ
Tên bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Vietrans. 17
2 Bảng 3.1 Các chỉ tiêu tài chính của Vietrans trong giai đoạn
2009- 2011.
18
3 Bảng 3.2 Kết quả kinh doanh của Vietrans qua các năm 2009-
2011.
19
4 Bảng 3.3 Tình hình doanh thu giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển.
21
5 Bảng 3.4 Cơ cấu sản lượng giao nhận hàng hóa XNK của
Vietrans theo khu vực thị trường.
22
6 Bảng 3.5 Cơ cấu mặt hàng giao nhận bằng đường biển tại
Vietrans.
24
7 Bảng 3.6 Các chỉ số đặc trưng của ngành giao nhận vận tải
bằng đường biển.
26
8 Bảng 4.1 Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải. 33
9 Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng khối lượng hàng giao nhận của Vietrans
trên các khu vực thị trường.
23
10 Biểu đồ 3.2 Cơ cấu mặt hàng giao nhận bằng đường biển tại
Vietrans.
25
11 Biểu đồ 3.3 Đánh giá của khách hàng về tiến độ giao nhận hàng
đường biển của Vietrans.

28
12 Biểu đồ 3.4 Đánh giá của khách hàng về hiệu quả giao nhận vận
tải quốc tế bằng đường biển của Vietrans.
28
13 Biểu đồ 3.5 Đánh giá của khách hàng về những sai sót trong quá
trình thực hiện chứng từ giao nhận vận tải của
Vietrans.
29
SVTH: Hoàng Nhật Tân Lớp: K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 DT Doanh thu
3 GTVT Giao thông Vận tải
4 NK Nhập khẩu
5 XK Xuất khẩu
6 XNK Xuất nhập khẩu
7 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
8 TMQT Thương mại quốc tế
9 TL Tỷ lệ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT TỪ VIẾT
TẮT
NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 ASEAN Association of South- East
Asian Nation
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

2 APEC Asia-Pacific Economic
Cooperation
Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á
- Thái Bình Dương
3 ESCAP United Nation Economic and
Social Commission for Asia
and Pacifíc
Ủy ban ktế xã hội châu Á và
Thái Bình Dương
4 FIATA Federation International des
Associations de Tranitaires et
Assimiles
Hiệp hội giao nhận vận tải quốc
tế
5 IATA International Air Transport
Association
Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế
6 VIFFAS Vietnam Freight Forwarders
Association
Hiệp hội giao nhận kho vận Việt
Nam
7 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
SVTH: Hoàng Nhật Tân Lớp: K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt
Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, việc nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp thuộc ngành giao nhận vận tải nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết.
Đặc biệt từ năm 2009, ngành giao nhận vận tải Việt Nam sẽ thực hiện cam kết mở
cửa thị trường của WTO, điều này yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động giao nhận
vận tải phải chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để có thể cạnh tranh
với các hãng nước ngoài.
Công ty TNHH Một Thành Viên giao nhận kho vận ngoại thương kho vận
ngoại thương Vietrans là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam
trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế, hàng năm doanh thu từ hoạt động giao
nhận vận tải đóng góp 80-90% doanh thu của toàn Công ty. Trong đó tổng khối
lượng và giá trị vận chuyển từ hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận của Vietrans do những ưu điểm
của nó so với những phương thức vận tải khác. Tuy nhiên trước tình hình chung của
ngành giao nhận vận tải Việt Nam như trên, Công ty Vietrans cần có những điều
chỉnh và giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận vận tải nói
chung và giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển nói riêng để giữ được vị trí
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực giao nhận vận tải.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Vietrans, với kiến thức của một sinh
viên khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học Thương Mại, cùng với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của Công ty, em đã chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại
Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans” để làm Khóa luận
tốt nghiệp.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 1 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao
nhận vận tải quốc tế tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương
Vietrans” có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu trước của các sinh viên đã có quá

trình thực tập tại Vietran như: đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường
giao nhận vận tải tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans” của Lê
Mạnh Cường – trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2007; đề tài “ Hoạt động
giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty giao nhận kho vận ngoại
thương Vietrans” của Trần Anh Trí - trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện
năm 2010; đề tài “Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty giao
nhận kho vận ngoại thương Vietrans” của Lã Thị Minh Trang- Đại học Ngoại
Thương thực hiện năm 2003… Như vậy, có thể thấy đây là một vấn đề nhận được
nhiều quan tâm do đòi hỏi của xu hướng phát triển chung của ngành giao nhận vận
tải Việt Nam nói riêng và ngành giao nhận vận tải quốc tế nói chung. Tuy nhiên vấn
đề lựa chọn để nghiên cứu của các đề tài trên còn khá rộng nên chưa đi sâu vào tìm
hiểu và phân tích được thực trạng vấn đề và đề ra giải pháp thích hợp nhất. Vì vậy,
với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans” thì
phạm vi vấn đề nghiên cứu đã được thu hẹp lại ở việc nâng cao hiệu quả của giao
nhận vận tải quốc tế bằng đường biển để có thể nghiên cứu chi tiết hơn về hoạt
động giao nhận vận tải biển và đưa ra các giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả
hoạt động này.
1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài.
- Hệ thống hóa và hoàn thiện quy trình hoạt động giao nhận vận tải quốc tế
bằng đường biển.
- Thông qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận quốc tế bằng đường
biển tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans sẽ đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 2 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu.
a. Phạm vi không gian:

Đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường
biển tại Công ty TNHH giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans.
b. Phạm vi thời gian.
Đề tài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt động giao nhận vận tải
quốc tế tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương trong thời gian từ
năm 2009-2011, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của ngành giao nhận vận tải tại Việt
Nam.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực trạng hoạt động kinh
doanh giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển và các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động này tại Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương
Vietrans.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
1.5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp.
Việc thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp được tiến hành thông qua tham khảo các
Website như của Vietrans, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI),
các báo cáo Tổng kết các năm của Phòng Tổng hợp- Công ty Vietrans…
Sau khi thu thập được các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn trên sẽ sử dụng phương
pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, phương pháp tỷ lệ,…để có các số liệu cần thiết
cho đề tài.
1.5.2. Phương pháp thu thập và xử lý nguồn dữ liệu sơ cấp.
Thông qua việc quan sát hoạt động của Phòng Xuất Nhập khẩu để nắm được
quy trình hoạt động giao nhận vận tải tại Công ty Vietrans.
Tiến hành phỏng vấn Trưởng phòng Xuất Nhập khẩu Tổng hợp để thu thập
được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận vận tải của Công ty.
Sử dụng phương pháp phiếu điều tra đối với đối tượng khách hàng của Công
ty để thu được kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển của Vietrans.
Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp sẽ tiến sử dụng phương pháp thống

kê, tổng hợp để có những phát hiện hợp lý cho đề tài.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 3 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
1.6. Kết cấu Khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết
tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, Khóa luận có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài “Nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế
bằng đường biển tại Công ty Vietrans”.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường
biển.
Chương 3: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại
Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc
tế bằng đường biển tại Vietrans.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 4 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO NHẬN VẬN
TẢI QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
2.1. Một số khái niệm cơ bản.
2.1.1. Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế.
a. Dịch vụ giao nhận quốc tế.
* Khái niệm: Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và bán ở
những địa điểm khác nhau trên thế giới. Sau khi ký hợp đồng thì hàng hóa được vận
chuyển liên quan đến nhiều hình thức khác nhau như: bao bì, đóng gói lưu kho, đưa
hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải, bốc dỡ hàng hóa
và giao cho người nhận…Những công việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) theo “ Quy tắc mẫu” của Hiệp

hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại hình dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp hay đóng gói, phân phối
hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan đến dịch vụ kể trên.
Theo Luật Thương mại của Việt Nam thì giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức
vận chuyển lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của người chủ hàng, của người
vận tải hoặc người giao nhận khác.
* Phân loại dịch vụ giao nhận vận tải.
- Căn cứ theo phạm vi hoạt động:
+ Giao nhận quốc tế: Là hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa qua lãnh thổ các
quốc gia khác nhau.
+ Giao nhận nội địa: Là hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa được thực hiện
trên lãnh thổ một quốc gia.
- Căn cứ vào phương thức giao nhận:
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường biển
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không.
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường thủy.
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 5 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng ô tô.
+ Giao nhận qua đường bưu điện.
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường ống.
- Căn cứ vào cách thức tổ chức quá trình vận tải:
+ Giao nhận vận tải đơn phương thức: Là việc giao nhận vận chuyển hàng hóa
từ nơi này đến nơi khác bằng một phương tiện vận tải duy nhất.
+ Giao nhận vận tải đa phương thức: Là việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này
đến nơi khác bằng ít nhất hai phương tiện vận tải, sử dụng một bộ chứng từ duy

nhất và chỉ có một người chịu trách nhiệm trong quá trình vận chuyển.
+ Giao nhận vận chuyển đứt đoạn: Là việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này
đến nơi khác bằng hai hay nhiều phương thức vận tải, sử dụng hai hay nhiều bộ
chứng từ vận tải và hai hay nhiều người phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong
quá trình vận chuyển.
b. Dịch vụ vận tải quốc tế.
Vận tải được hiểu là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm làm
thay đổi vị trí của con người và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng các phương
tiện vận tải.
Theo đó, vận tải quốc tế là việc chuyên chở người, hàng hóa từ một quốc gia
này đến một quốc gia khác; nghĩa là điểm đầu và điểm cuối của quá trình vận
chuyển nằm ở các quốc gia khác nhau.
2.1.2. Vai trò của giao nhận vận tải trong TMQT.
Giao nhận vận tải hàng hóa là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và liên
quan chặt chẽ đến hoạt động ngoại thương. Trong xu thế quốc tế hóa ngày càng sâu
rộng như hiện nay thì giao nhận vận tải càng có vai trò quan trọng. Điều này thể
hiện ở:
- Đặc điểm nổi bật của TMQT là người mua và người bán ở những nước khác
nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện nghĩa vụ giao
hàng tức là hàng hóa được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá
trình vận chuyển đó được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức là hàng hóa tới tay người
mua cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan đến chuyên chở
như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng dọc
SVTH: Hoàng Nhật Tân 6 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận…tất cả những nghiệp vụ đó là
của dịch vụ giao nhận vận tải. Như vậy, trước tiên giao nhận vận tải là điều kiện
không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của hoạt động TMQT.
- Hoạt động giao nhận vận tải tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh

chóng, an toàn và tiết kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như
người nhận tác nghiệp.
- Thực hiện được việc chuyên môn hóa trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, do việc giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu đã được một đơn vị
chuyên trách khác đảm nhận nên các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt
động kinh doanh của họ.
- Góp phần giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Bên cạnh đó giao nhận vận tải cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt
được các chi phí không cần thiết như : chi phí xây dựng kho tàng, bến bãi nhờ vào
việc sử dụng kho tàng, bến bãi của người giao nhận; chi phí đào tạo nhân công…
2.1.3. Các bên tham gia trong dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế.
Giao nhận vận tải phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, trong đó giao nhận
xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn. Trong quá trình này có nhiều bên tham gia, phổ
biến bao gồm:
- Người mua hàng (buyer): Là người mua đứng tên trong hợp đồng thương
mại và có trách nhiệm trả tiền mua hàng.
- Người bán hàng (seller): Là người bán ghi trong hợp đồng thương mại và có
trách nhiệm giao hàng cho người mua.
- Người gửi hàng (consignor): Là người gửi hàng, trực tiếp ký hợp đồng vận
tải với người giao nhận vận tải.
- Người nhận hàng (consignee): Là người có quyền nhận hàng hóa.( Đây có
thể là chủ hàng hoặc là người được chủ hàng ủy thác).
- Người vận tải, hay người chuyên chở (carrier): Người vận chuyển hàng từ
điểm giao hàng đến điểm nhận hàng theo hợp đồng vận chuyển.
- Người giao nhận vận tải: Người trung gian thu xếp hoạt động vận chuyển,
nhưng đứng tên người gửi hàng (shipper) trong hợp đồng với người vận tải.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 7 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
2.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng

đường biển.
2.2.1. Cơ sơ pháp lý.
Cơ sở pháp lý cho việc giao nhận vận tải hàng hóa gồm các quy phạm pháp
luật quốc tế (các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp đồng mua bán
hàng hóa…); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận
vận tải; các loại hợp đồng, thư tín dụng…
Các Công ước quốc tế bao gồm:
- Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế quy định trình tự, thủ tục ký kết
hợp đồng và các vấn đề pháp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Các Công ước về vận tải như Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc
về vận đơn đường biển ký tại Brussels ngày 25/08/1924, còn được gọi là quy tắc
Hague. Ngoài ra còn có Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển ký tại Hamburg ngày 31/03/1978, thường gọi là Công ước Hamburg
hay quy tắc Hamburg 1978.
- Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Incoterm 2000, Incoterm 2010 giải thích
các điều kiện thương mại của Phòng Thương mại Quốc tế liên quan đến giá cả và
trách nhiệm của các bên trong một hoạt động thương mại quốc tế.
- Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 500, UCP 600 của
Phòng Thương mại Quốc tế bao gồm các quy định về việc ban hành và sử dụng thư
tín dụng L/C.
Bên cạnh pháp luật quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005, Luật Thương mại Việt Nam 2005, Luật kinh
doanh bảo hiểm, Luật thuế…
Các loại hợp đồng làm cơ sở cho hoạt động giao nhận bao gồm hợp đồng mua
bán ngoại thương, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng ủy thác giao nhận, hợp đồng bảo
hiểm…
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ trong giao nhận quốc tế bằng đường biển.
a. Giao hàng xuất khẩu.
- Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng:

SVTH: Hoàng Nhật Tân 8 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
B1: Đưa hàng đến cảng:
+ Giao danh mục hàng hóa XK( Cargo List) cho cảng và đăng ký với phòng
điều độ để bố trí kho bãi, sau đo ký kết hợp đồng lưu kho bãi, bốc dỡ hàng hóa với
cảng.
+ Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan rồi giao hàng vào kho bãi của cảng.
B2: Giao hàng XK cho tàu:
+ Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu: Tiến hành kiểm dịch, kiểm nghiệm
(nếu cần) rồi làm thủ tục hải quan; báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến và chấp
nhận thông báo sẵn sàng.
+ Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu: Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Sau khi
hàng đã giao hết lên tàu thì cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu và cùng ký
xác nhận với tàu tạo cơ sở cho việc lập vận đơn.
+ Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán hoặc L/C, cán
bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ
thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
+ Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa
nếu cần.
+ Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho và tính toán thưởng phạt xếp dỡ nếu có.
- Đối với hàng hóa không lưu kho bãi tại cảng.
Đây là hàng hóa XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng
hoặc từ các phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao
nhận cũng diễn ra như đối với hàng lưu kho bãi tại cảng. Sau khi đã đăng ký với
cảng và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở ba bên
giữa cảng, tàu và chủ hàng.
- Đối với hàng hóa XK đóng trong container.

+ Nếu gửi hàng nguyên container:
B1: Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền vào Booking Note và
đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với danh mục hàng
hóa XK.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 9 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
B2: Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container cho chủ
hàng mượn và giao Paking List.
B3: Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình để đóng
hàng vào container dưới sự giám sát của đại diện hải quan và giám định. Sau đó vận
chuyển và giao container cho tàu hoặc hải quan cảng trước khi hết thời gian quy
định của mỗi chuyến tàu và lấy Biên lai thuyền phó ( Mate’s receipt).
B4: Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s receipt đổi lấy vận đơn.
+ Nếu gửi hàng lẻ:
B1: Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi Booking Note được chấp
nhận, chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về thời gian và địa điểm giao nhận hàng.
B2: Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho
người chuyên chở hoặc đại lý, sau đó mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hóa
và giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom
hàng. Sau khi hải quan niêm phong kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ
tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
B3: Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
B4: Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
b. Nhận hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng lưu kho bãi tại cảng: việc nhận hàng được tiến hành như sau:
B1: Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng bản lược khai
hàng hóa (Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng tiến hành các

thủ tục và bố trí phương tiện bốc dỡ hàng.
+ Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu, nếu phát hiện có
hư hỏng, mất mát thì lập biên bản để cả hai bên cùng ký.
+ Tiến hành dỡ hàng và xếp lên phương tiện vận tải và đưa về kho bãi.
+ Lập bản kết toán xác nhận số lượng thực giao so với bản lược khai, vận đơn.
B2: Cảng giao hàng cho chủ hàng.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 10 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
+ Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O). Hãng tàu hoặc đại lý nhận
vận đơn gốc và trao ba bản D/O cho người nhận hàng.
+ Chủ hàng đóng phí lưu kho, chi phí xếp dỡ và lấy biên bản. Sau đó mang
biên lai nộp phí, ba bản D/O, Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại
cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây sẽ lưu một bản D/O.
+ Chủ hàng mang hai bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho
+ Chủ hàng làm thủ tục hải quan rồi mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho
riêng.
- Đối với hàng không lưu kho bãi tại cảng: Trước khi nhận hàng, chủ hàng
phải hoàn tất các thủ tục hải quan và giao cho cảng vận đơn (B/L), lệnh giao hàng
(D/O). Sau khi đối chiếu với Manifest, cảng sẽ lên hóa đơn cước phí bốc xếp và cấp
lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận hàng.
Sau khi giao hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao nhận và
xác nhận số lượng hàng hóa đã giao nhận.
- Đối với hàng NK bằng container:
+ Nếu hàng nguyên container:
B1: Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy
giới thiệu đến hãng tàu để lấy D/O.
B2: Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa rồi

mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để
xác nhận D/O, sau đó lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
+ Nếu hàng NK là hàng lẻ: Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom
hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng và
làm các thủ tục như trên.
2.2.3. Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK.
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao nhận
hàng hóa.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 11 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng là do
cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy
thác với cảng, người được chủ hàng ủy thác thường là người giao nhận.
- Đối với hàng không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì chủ hàng hoặc
người được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về vị
trí bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
- Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Nếu
chủ hàng đưa phương tiện và nhân công vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa
thuận với cảng và trả lệ phí liên quan (nếu có).
- Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào
thì giao hàng bằng phương thức ấy.
- Người giao nhận phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận
hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hóa ghi
trong chứng từ. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi đã ra khỏi cảng.
- Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là chủ
hàng ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó.
Ngoài ra còn có những quy tắc cơ bản như việc giao nhận phải đảm bảo định
mức xếp dỡ của cảng, hàng thông qua cảng phải có đầy đủ ký mã hiệu…
2.2.4. Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế.

Các chứng từ được sử dụng trong nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế bao
gồm:
- Bảng kê khai hàng hóa (Cargo list).
- Chứng từ lưu cước (Booking note).
- Lệnh xếp hàng ( Shipper Order- S/O).
- Lệnh cấp container rỗng (Delivery order of empty container).
- Hợp đồng thuê tàu chuyến (C/P).
- Bản lược khai (Manifest).
- Thông báo sẵn sàng ( Notice of Readiness).
- Lịch trình bốc dỡ (Time- Sheet).
- Biên lai thuyền phó ( Mate’s receipt).
- Vận đơn đường biển ( Bill of Lading- B/L).
SVTH: Hoàng Nhật Tân 12 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
- Thông báo hàng đến ( Notice of Arrival).
- Lệnh giao hàng ( Delivery Order- D/O).
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển.
Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau, có thể kể đến một số nhân tố chủ yếu như sau:
a. Bối cảnh quốc tế.
Vì đây là hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển nên nó chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi tình hình quốc tế. Nền kinh tế thế giới vừa trải qua một cuộc
khủng hoảng nặng nề, tuy đã có những dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng nhưng
cũng khiến cho nhu cầu vận tải bằng đường biển giảm mạnh. Mặt khác, với những
bất ổn về kinh tế, chính trị thế giới hiện nay đã làm cho giá dầu luôn không ổn định
và ở mức cao, trên thực tế giá dầu chiếm 40% giá thành vận tải biển, do đó giá dầu
cao ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giao nhận vận tải bằng đường biển.
Hiện nay tiến trình tự do hóa dịch vụ vận tải biển đang được đẩy nhanh trong

các diễn đàn hợp tác kinh tế như Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD),
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC). Tại khu vực Đông Nam
Á, trong lĩnh vực vận tải biển, các Bộ trưởng GTVT ASEAN đã thông qua “Lộ
trình hướng tới vận tải biển thống nhất và mang tính cạnh tranh của ASEAN”, đưa
ra khuôn khổ phát triển một khu vực cảng và vận tải biển ASEAN hội nhập và cạnh
tranh trên toàn cầu bằng việc phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường pháp lý,
hài hòa hóa tiêu chuẩn, xây dựng nguồn nhân lực và năng lực các tổ chức. Điều này
thúc đẩy hoạt động giao nhận vận tải bằng đường biển phát triển sôi động và cạnh
tranh mạnh hơn.
b. Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động giao nhận vận tải bằng
đường biển. Nếu Nhà nước có các chính sách thông thoáng, rộng mở như chính
sách đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng các cảng biển, hệ thống giao thông,
hạ tầng thông tin, khuyến khích phát triển các hãng tàu, mở rộng thị trường giao
nhận vận tải cũng như việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính tại các cảng biển thì
sẽ giúp nâng cao được chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải biển, giảm các chi phí
SVTH: Hoàng Nhật Tân 13 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
logistics một cách đáng kể. Ngoài ra, nếu Nhà nước có những chính sách đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực giao nhận vận tải biển thì cũng sẽ
tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ này.
c. Biến động thời tiết.
Hoạt động giao nhận vận tải biển chịu tác động rõ rệt của thời tiết. Trong quá
trình hàng lênh đênh trên biển, nếu sóng yên biển lặng thì hàng sẽ an toàn hơn
nhiều. Ngược lại nếu gặp động đất, bão biển…thì hàng sẽ hư hỏng, tổn thất rất
nhiều. Không chỉ là thiên tai, có khi chỉ là sự thay đổi nhiệt độ giữa hai khu vực
cũng có thể ảnh hưởng đến lớn đến chất lượng hàng hóa, để bảo quản hàng hóa cần
có những giải pháp và phương tiện tốn kém.
d. Nhân tố nội tại Công ty.

Các yếu tố thuộc về nội tại Công ty như nguồn vốn, cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị, chính sách quản lý, điều hành cũng như đội ngũ nhân lực đều có tác động rất lớn
đến hiệu quả giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải đường biển nói riêng.
Nếu Công ty có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại phục vụ cho giao nhận vận
tải biển thì sẽ đảm bảo được chất lượng giao nhận, từ đó sẽ giúp công ty có quan hệ
hợp tác với nhiều khách hàng quốc tế do đáp ứng được yêu cầu giao nhận vận tải
quốc tế bằng đường biển.
Ngoài ra một chính sách quản lý tốt sẽ giúp Công ty có được chỗ đứng
trong ngành. Với một lượng khách hàng lớn và ổn định, nếu các công ty giao nhận
vận tải có chính sách ưu đãi với các khách hàng này thì sẽ duy trì được mối quan
hệ, mặt khác sẽ giúp các nhân viên của họ đàm phán với khách hàng được thuận
tiện hơn.
Một yếu tố quan trọng nữa là trình độ, kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ Cán
bộ công nhân viên của công ty. Đó là những kiến thức về luật pháp, thủ tục TMQT,
kinh nghiệm về nghiệp vụ. Chỉ một sự non nớt khi ký kết hợp đồng hay một sự bất
cẩn khi kiểm nhận hàng có thể dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Như vậy,
đây là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với hiệu quả giao nhận vận tải biển.
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 14 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
Hiệu quả là sự tương quan, so sánh giữa các kết quả (lợi ích) thu được với
phần các nguồn lực (chi phí) huy động, sử dụng để tạo ra các kết quả đó (đạt được
cái gì đó với kết quả là bao nhiêu).
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Do đó, để đánh giá chính xác, có cơ
sở khoa học, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu
định tính và các chỉ tiêu định lượng. Dưới đây là hệ thống các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận, vận tải.
- Tiêu chuẩn về thời gian giao hàng: Là thời gian từ khi người gửi hàng ký

hợp đồng với bên giao nhận vận tải cho đến khi hàng hóa được chuyển đến tay
người nhận.
- Tiêu chuẩn về độ an toàn hàng hóa: Là mức độ đảm bảo về số lượng, chất
lượng hàng hóa trong quá trình giao nhận vận tải.
- Gửi chứng từ chính xác là tiêu chuẩn đo lường việc người giao nhận vận tải
gửi đầy đủ số lượng và các thông tin chính xác trên các chứng từ sử dụng trong giao
nhận vận tải.
- Đóng gói đúng quy cách: Là tiêu chuẩn về thực hiện đóng gói hàng hóa
đúng yêu cầu của từng loại hàng hóa, đảm bảo tiết kiệm diện tích và không làm ảnh
hưởng đến hàng hóa.
- Sản lượng giao nhận, vận tải: (Năng suất khai thác tuyến K). Năng suất khai
thác tuyến đường biển bằng số container vận chuyển mỗi năm.
K = Số Container hàng hóa vận chuyển/ một đơn vị thời gian.
- Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng (M): số lượng khách hàng tăng giảm hàng
năm.
M = ( Số khách hàng năm nay – số khách hàng năm trước) / Số khách hàng năm
trước.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 15 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
SVTH: Hoàng Nhật Tân 16 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN KHO
VẬN NGOẠI THƯƠNG VIETRANS.
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên Công ty: Công ty TNHH Một Thành Viên giao nhận kho vận ngoại thương
Vietrans.

Tên viết tắt: VIETRANS.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 15 Bis Lý Nam Đế, Ba Đình, Hà Nội.
Website: vietrans.com.vn.
Điện thoại: 84.4.38457417* Fax: 84.4.38455829.
Công ty TNHH Một thành viên Giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans là
đơn vị giao nhận vận tải quốc tế trực thuộc Bộ Công Thương. Tiền thân của Công
ty là cục kho vận kiêm Tổng Công ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương- đây là tổ
chức giao nhận đầu tiên ở Việt Nam được thành lập theo quyết định số 554/BNT
ngày 13/08/1970 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương).
Trước năm 1986, do chính sách Nhà nước độc quyền ngoại thương nên
Vietrans là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại
thương phục vụ tất cả các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cả nước, do đó hoạt
động kinh doanh dịch vụ giao nhận ngoại thương được tập trung vào một đầu mối
để tiếp nối quá trình lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu trong và ngoài nước do Bộ
Ngoại Thương chỉ đạo, Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch.
Trong cơ chế thị trường hiện nay đã có rất nhiều đơn vị tham gia kinh doanh
lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại thương. Vietrans mất thế độc quyền và phải bước
vào một cuộc cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh
vực giao nhận kho vận. Để thích ứng với môi trường hoạt động kinh doanh mới,
Công ty đã tiến hành đổi mới chiến lược, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức
và điều hành. Với những nỗ lực của bản thân cũng như uy tín của doanh nghiệp mà
hiện nay Vietrans đã đạt được những thành tựu và kết quả kinh doanh rất tốt, khả
năng cạnh tranh và chất lượng dịch vụ được nâng cao, giữ vững vị trí là đơn vị hàng
đầu về giao nhận kho vận ngoại thương tại Việt Nam.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 17 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Vietrans.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV giao nhận
kho vận ngoại thương Vietrans:

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Vietrans.
Nguồn: Phòng Tổ chức Công ty Vietrans.
Đứng đầu Công ty là Tổng giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Công Thương
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Tổng giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của
Công ty, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước
về mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc còn có hai Phó tổng
giám đốc, các Phó tổng giám đốc do giám đốc đề nghị và được thủ trưởng cơ quan
chủ quản là Bộ Công Thương bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Mỗi phó giám đốc được
phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Công ty và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc về công việc được giao. Trong trường hợp Tổng giám
SVTH: Hoàng Nhật Tân 18 Lớp:
K44E6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Lục Thị Thu Hường
đốc vắng mặt thì Phó tổng giám đốc thứ nhất là người thay mặt giám đốc điều hành
mọi hoạt động của công ty.
3.1.3. Nguồn lực của Công ty Vietrans.
a. Nguồn nhân lực.
Vietrans đã có một đội ngũ lãnh đạo và nhân viên tốt nhất điều hành, quản lý,
phụ trách hệ thống mạng lưới kho bãi ở khắp các đầu mối giao thông trong nước và
trên thế giới. Tổng số cán bộ CNVC của Vietrans là hơn 1000 người. Với 80% cán
bộ có trình độ Đại học và trên Đại học. Vì yêu cầu của ngành nghề và công việc đòi
hỏi, trình độ ngoại ngữ của CNVC làm việc trong Công ty được yêu cầù rất cao và
được đào tạo cách kỹ lưỡng nên hầu hết các thành viên của Công ty đều biết giao
tiếp cơ bản bằng tiếng Anh, ngoài ra còn có tiếng Trung, tiếng Nhật
b. Nguồn lực tài chính.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính của Vietrans trong giai đoạn 2009- 2011.
Đơn vị: Triệu VNĐ.
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011

Tổng số vốn 1.923.714 2.651.273 3.145.768
Vốn cố định 591.225 615.967 524.294
Vốn lưu động 967.784 1.225.178 1.572.884
Vốn khác 364.704 810.127 1.048.589
Nguồn: Phòng Tổng hợp Vietrans.
3.1.4. Lĩnh vực kinh doanh.
Hiện nay Vietrans đang tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh chính sau:
- Cung cấp dịch vụ giao nhận, bảo quản, vận chuyển bằng đường biển, đường
hàng không, đường sắt, đường bộ, đường sông…đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,
hàng công trình, hàng quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, hàng triễn lãm,
hàng ngoại giao, hành lý cá nhân, hàng nguyên container và hàng thu gom lẻ.
- Đại lý tàu biển và đại lý hàng hóa hàng không tại các cảng biển và sân bay
quốc tế của Việt Nam.
- Kinh doanh kho ngoại quan.
- Các loại hình kinh doanh khác như cung cấp dịch vụ thủ tục hải quan, dịch
vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ xây dựng, cho thuê văn
phòng, dịch vụ du lịch…
3.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty.
SVTH: Hoàng Nhật Tân 19 Lớp:
K44E6

×