Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.1 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch
vụ Tiến Thành
Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là một vấn đề
mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay.
Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới
mục tiêu đầu tiên là lợi nhuận. Có nhiều biện pháp để doanh nghiệp có thể tăng lợi
nhuận. Doanh nghiệp có thể tăng huy động và đầu tư thêm vốn, mở rộng quy mô
kinh doanh, đẩy mạnh lượng tiêu thụ. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, việc huy
động vốn của doanh nghiệp ngày càng trở nên khó khăn, việc tăng lượng tiêu thụ
sản phẩm cũng không phải dễ dàng vì môi trường cạnh tranh khắc nghiệt. Chính vì
lý do đó, việc tăng lợi nhuận bằng cách tối đa hóa lợi nhuận thu được từ một đồng
vốn bỏ ra được xem là một giải pháp hữu ích. Do đó doanh nghiệp phải đưa ra các
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, gia tăng lợi nhuận thu
được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ có ý nghĩa bảo đảm cho
doanh nghiệp tồn tại mà còn tạo cho doanh nghiệp cơ hội phát triển. Có thể nói
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là giải pháp bền vững, lâu dài nhất cho
sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Qua nghiên cứu thực tế vấn đề nâng cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành em thấy vấn đề sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty vẫn còn những tồn tại nhất định. Số lượng kênh huy động vốn của Công ty
là tương đối đa dạng nhưng hệ số doanh thu, lợi nhuận trên vốn kinh doanh trong
năm 2011 đều giảm so với năm 2010. Do đó em đề xuất nghiên cứu đề tài “Hiệu
quả sự dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành” làm hướng đề
tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tiến Thành


SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
- Đề tài đưa ra nhằm làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Từ lý luận liên hệ với thực tế tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành, làm rõ ưu nhược điểm và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cũng như có một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tiến Thành
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến
Thành
Địa chỉ: Khu siêu thị ôtô Bắc Đô - Đường Nguyễn Văn Linh – P.Gia Thụy – Q.
Long Biên – TP. Hà Nội
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài
chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong ba năm 2009, 2010 và 2011
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó là nguồn số liệu thực tế về
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tiến Thành

Thực hiện đề tài nghiên cứu này em đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên
cứu là định lượng và định tính nhằm có được đánh giá về thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành một cách toàn diện
nhất. Theo đó:
• Về thu thập dữ liệu:
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
- Đối với dữ liệu sơ cấp thông tin thu được thông qua điều tra, phỏng vấn tại công ty
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Thông tin thu được từ báo cáo tài chính và các báo cáo
kinh doanh khác. Bên cạnh đó kết hợp với nguồn dữ liệu ngoại vi tại các sách báo,
tạp chí, chuyên ngành kinh tế , internet và nghiên cứu của các khóa trước.
• Về việc đánh giá thực trạng: Đề tài sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu như:
Thống kê, phân loại, so sánh đối chiếu, tính toán, logic…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tiến Thành
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm

toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, nên cũng có
nhiều khái niệm khác nhau.
 Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có
hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng
hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền
gửi ngân hàng…Đất đai không được coi là vốn.
 Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và
duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh,
sản xuất của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về
hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên
vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và
ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ
là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu

khác nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lí vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “ Vốn là
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân,
tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận”.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
● Hiệu quả là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan
hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”
 Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người
ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Chênh lệch này
càng lớn hiệu quả càng cao
 Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị -
xã hội.
● Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử
dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để
đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết
được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình sử dụng vốn của mình.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
1.1.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển của doanh nghiệp, nó được thể hiện:
Vốn là yếu tố vật chất đầu tiên quyết định quy mô của, doanh nghiệp, đảm bảo
cho các hoạt động kinh doanh được thực hiện và duy trì các hoạt động cảu doanh
nghiệp cũng như lập các kế hoạch kinh doanh một cách cụ thể và chắc chắn.
Vốn kinh doanh vững chắc là điều kiện giúp cho doanh nghiệp có cơ hội đầu tư
thêm sản suất, mở rộng quy mô kinh doanh.
Nếu thiếu vốn kinh doanh, doanh nghiệp không thể đầu tư vào các dự án theo
kế hoạch của mình. Thiếu vốn sẽ không cung cấp được nguyên liệu cho quá trình
sản xuất, không đầu tư được máy móc thiết bị, không trả lương được cho lao
động… không đảm bảo được đầu vào thì sẽ không có đầu ra, do đó không có doanh
thu và sẽ không có lợi nhuận. Do đó có thể khẳng định vốn kinh doanh là điều kiện
tiên quyết để giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh.
1.1.2.2. Kết cấu của vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn kinh doanh khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia ra vốn kinh doanh của doanh

nghiệp ra thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
• Vốn cố định:
Khái niệm: Là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài sản
dài hạn của DNTM. TSDH là những TS có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
giá trị từ 1 năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của DNTM.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

Hiệu quả sử dụng VKD =
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
Kết cấu của vốn cố định: Kết cấu của vốn cố định có thể hiểu là cách thức xem
xét những bộ phận vốn cố định khác nhau và mối quan hệ giữa chúng trong tổng thể
vốn cố định của DN. Thông thường kết cấu vốn cố định của DNTM được xem xét
theo các tiêu thức cơ bản sau:
- Kết cấu vốn cố định theo hình thức biểu hiện: Vốn cố định của DNTM có thể tồn
tại dưới 3 hình thức: Giá trị TSCĐ, giá trị các khoản đầu tư dài hạn và giá trị chi phí
XDCB dở dang của DN.
+ TSCĐ: là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tồn tại và phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của DN qua nhiều kì kinh doanh.
+ Đầu tư dài hạn: Là những khoản đầu tư của DN ra bên ngoài với thời gian thu hồi
vốn từ 1 năm trở lên. Các khoản đầu tư này góp phần quan trọng giúp DN tránh tình
trạng ứ đọng vốn, tạo thêm thu nhập, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện
các mục đích khác.
+ Chi phí XDCB dở dang: Đây là bộ phận vốn sử dụng để đầu tư nhằm tạo ra
TSCĐ cho DN nhưng hiện tại quá trình đầu tư XDCB chưa hoàn thành, bộ phận tài
sản này sẽ chuyển thành TSCĐ của DN khi kết thúc hoạt động đầu tư XDCB.
- Kết cấu vốn cố định theo phạm vi sử dụng: theo tiêu thức này, vốn cố định của

DN được chia làm 2 bộ phận:
+ Vốn cố định đầu tư sử dụng tại DN: Đây là bộ phận vốn cố định được đầu tư ra
bên ngoài dưới hình thức cho thuê TSCĐ, cho vay vốn dài hạn, góp vốn liên doanh
dài hạn nhằm tạo ra sự linh hoạt trong sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định :
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản sử dụng mang tính dài hạn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do đó, sự vận động và luân
chuyển của vốn cố định phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của các TSDH và
mục đích khai thác sử dụng của DN. Ta có thể khái quát những đặc điểm cơ bản về
sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN như sau:
- Vốn cố định có tốc độ luân chuyển chậm.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
- Vốn cố định đầu tư vào TSCĐ được luân chuyển qua từng bộ phận qua các chu kỳ
sản xuất kinh doanh dưới hình thức giá trị của TSCĐ giảm dần và dịch chuyển vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kì kinh doanh của DN.
- Bộ phận vốn cố định đầu tư hình thành nên các khoản đầu tư dài hạn sẽ thu hồi tất
cả một lần khi kết thúc hoạt động đầu tư.
• Vốn lưu động :
Khái niệm: Vốn lưu động là 1 bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư hình
thành tài sản ngắn hạn của DNTM.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá
trị trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DNTM.
Kết cấu của vốn lưu động: Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh
khoản thì kết cấu của vốn lưu động bao gồm:
- Vốn bằng tiền:

Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
các khoản vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn,…nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán tức thời của DN.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Bao gồm bất cứ khoản đầu tư nào mà một công ty thực hiện với thời gian dưới một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Các khoản này thường gồm: Cổ phiếu, Trái
phiếu, Các tài sản có tính thoanh khoản tương đối mạnh…
- Khoản phải thu ngắn hạn:
Bao gồm tất cả các khoản nợ mà DN chưa thu hồi được (tính cả các khoản nợ chưa
đến hạn) có thời hạn dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm;
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
- Tài sản ngắn hạn khác: ngoài các khoản trên VLĐ còn bao gồm các khoản như
tạm ứng; nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn…Đặc điểm của VLĐ:
+ Vốn lưu động thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các
khâu của quá trình kinh doanh.
+ Bộ phận vốn lưu động là giá trị của vật tư, hàng hóa được luân chuyển toàn bộ
một lần trong 1 chu kì kinh doanh của DN.

1.1.2.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
• Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được sử dụng lâu dài và không phải cam kết hoàn trả. VCSH của doanh
nghiệp gồm: vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp, lợi nhuận để lại và các quỹ
doanh nghiệp, các nguồn vốn khác…
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế: nợ vay ngân hàng các
khoản nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, các khoản thuế phải nộp
ngân sách nhà nước…
• Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh doanh cảu doanh
nghiệp được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn thường xuyên (vốn dài hạn): là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản có tính
chất dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời (vốn ngắn hạn): là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường, phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
• Căn cứ vào phạm vi huy động vốn đề đầu tư, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp, bao
gồm lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến để lại hàng năm để bổ sung tăng thêm vốn đầu

tư phát triển sản xuất và tiền khấu hao TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, như tăng cổ phần, huy động các doanh
nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân khác góp vốn liên doanh dài hạn, phát hành trái phiếu
dài hạn hoặc vay dài hạn các tổ chức hoặc cá nhân dưới hình thức khác, vay dài hạn
ngân hàng, vay của nước ngoài…
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
- Hệ số lợi nhuận trên VKD
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn.
Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng
tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng một số chỉ tiêu:
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

Hệ số DT trên VKD =
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
10
Hệ số LN trên VKD =
LN kinh doanh đạt được trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động

Trong đó:
Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một
đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động bằng cách
tăng hệ số quay vồng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu
động.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng và ngược lại.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu suất sử dụng VKĐ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

Vốn lưu động bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu
11
Hệ số DT trên VLĐ =
DT bán hàng trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Hệ số LN trên VLĐ =
Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kì
Vốn lưu động bình quân

Hệ số DT trên VCĐ =
DT bán hàng trong kì
Vốn cố định bình quân
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Nếu hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tăng và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ
càng cao.
- Tỷ suất sinh lời tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ
bq
trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng LN sau thuế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Môi trường bên trong
* Nhóm nhân tố về con người :
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tổng doanh thu
Nguyên giá TSCĐ

bq
Tỷ suất sinh lời tài sản cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá TSCĐ
bq
12
Hệ số LN trên VCĐ =
LN đạt được trong kì
Vốn cố định bình quân
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
-Ban lãnh đạo Công ty : Là những người có kinh nghiệm lâu năm về bảo
dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng ô tô.
-Đội ngũ nhân viên: Đội ngũ nhân viên trong Công ty đa số là công nhân làm
việc tại xưởng sửa chữa, bảo dưỡng. Số lượng nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học chiếm một tỷ lệ không lớn cũng ảnh hưởng một phần tới hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên Công ty hiện đang triển khai các lớp đào
tạo nâng cao kiến thức tay nghề cho đội ngũ công nhiên viên của Công ty để đáp
ứng tốt hơn yêu cầu công việc. Đặc biệt là tất cả mọi người đều làm việc với một
tinh thần lao động hăng say, nghiêm túc, ham học hỏi và hoàn thành tốt những chỉ
tiêu mà Công ty đã đề ra.
* Nhóm nhân tố tài chính:
Đây được coi là nhóm nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành nói
riêng. Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Cơ cấu vốn kinh doanh: thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong
tổng vốn kinh doanh sử dụng. Đây là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song
rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty
TNHH Dịch vụ Tiến Thành tiền thân là Trung tâm bảo hành, sửa chữa ô tô
HuynDai, lượng vốn chủ sở hữu của Công ty là không nhiều, chủ yếu là vốn vay.

Do đó Công ty luôn chú ý, có kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh để
đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô vốn kinh
doanh huy động được. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ khi đến
hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này
tỷ trọng của vốn kinh doanh huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và
ngược lại. Trong những năm gần đây, tình hình doanh thu của Công ty không được
ổn định, tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh thu năm 2011 nhỏ hơn tốc độ tăng của
chi phí, cho thấy hiệu quả kinh doanh là chưa cao.
* Nhóm nhân tố cơ sở vật chất:
Mặt bằng cơ sở là một yếu tố được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Cônh ty có
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
bố trí riêng bộ phận văn phòng và bộ phận sửa chữa, đảm bảo chất luợng công việc
của từng bộ phận. Công ty luôn chú ý việc đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại phục
vụ hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo hiệu quả công việc, song song
với hoạt động đầu tư là việc quản lý tài sản để tăng hiệu suất công việc, tránh sai sót
không đáng có.
1.3.2. Môi trường bên ngoài
Ngoài những nhân tố thuộc môi trường bên trong nói trên, còn rất nhiều nhân tố
thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty
* Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn có sự phát triển lâu dài,
bền vững thì đều phải nắm vững và hoạt động trong khuôn khổ các luật lệ, chính
sách Nhà nước đã ban hành.
Năm 2010 và 2011 được đánh giá là ảm đạm với thị trường ô tô, do đó ngành công

nghiệp phụ trợ đi kèm cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Công ty TNHH Dịch vụ
Tiến Thành cũng không nằm ngòai diễn biến chung của thị trường, mặc dù năm
2011 lợi nhuận có tăng so với năm 2010 nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2011
vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, cho thấy hiệu quả kinh doanh chưa tốt. Công
ty cần liên tục cập nhật, nắm vững các chính sách quản lý của Bộ Công Thương,
của Nhà nước để có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nhất, tránh lãng phí nguồn vốn,
mang lại lợi nhuận cao cho Công ty trong năm 2012 và những năm tiếp theo.
* Môi trường khoa học công nghệ
Tiến bộ KHCN được coi là nhân tố quan trọng nhất để chiến thắng thị trường cạnh
tranh toàn cầu. Trong thời đại cách mạng KHCN như hiện nay, sự xuất hiện của 1
sản phẩm mới, một ngành công nghiệp mới bao giờ cũng gắn liền với nghiên cứu và
phát triển.
Với đặc thù là bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, Công ty đã chú ý đầu tư máy móc thiết bị
phục vụ hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên.
Tuy nhiên công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa ô tô nội địa về tổng thể là công nghệ đơn
giản, lạc hậu so với khu vực. Vì thế các DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
phụ trợ ngành ô tô nói chung, công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành nói riêng, muốn
tồn tại và phát triển được thì phải quán triệt quan điểm: coi trọng KHCN, đổi mới
và cập nhật với thế giới.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIẾN THÀNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
2.1.1. Khái quát về Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
Tên doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tiến Thành
Địa chỉ: Khu siêu thị ôtô Bắc Đô - Đường Nguyễn Văn Linh – P.Gia Thụy – Q.
Long Biên – TP. Hà Nội
Điện thoại: 043.877.0407 Fax: 043.877.4341
E-mail: Website:
Giấy phép kinh doanh số: 0102019512 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp.
Giám đốc: Ông Ngô Minh Khôi
Mã số thuế: 0101619325
Vốn điều lệ: 1.400.000.000 VNĐ (Một tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn)
Số nhân viên: 75 người
Hiện nay, công ty có tổng diện tích nhà xưởng, khu trưng bày sản phẩm và văn
phòng giao dịch là 1.500.000m
2
.
Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực buôn bán các
phụ tùng ô tô kèm theo dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các loại xe ô tô.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tiến Thành, tiền thân là Trung tâm ủy
quyền Bảo hành và Sửa chữa Hyundai được Tập đoàn HYUNDAI ủy quyền duy
nhất tại Việt Nam năm 1997.
Năm 2005, Trung tâm ủy quyền Bảo hành và Sửa chữa Hyundai đổi tên thành:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tiến Thành và chính thức đi vào hoạt động
vào ngày 14/3/2005.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tiến Thành là công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên, chuyên hoạt động trong lĩnh vực buôn bán các phụ tùng ô tô kèm
theo dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các loại xe ô tô.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến

Thành
 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành là một doanh nghiệp tư nhân chuyên cung
cấp dịch vụ bảo hành sửa chữa ô tô và bán các phụ tùng ô tô.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh theo đúng
chức năng đã đăng ký. Xây dựng mô hình tổ chức và điều hành hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, tạo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như thu hút thêm lao động bên
ngoài.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nước
thông qua các khoản thuế.
 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm 6 phòng ban, bộ phận
được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
2.1.4 Tổng quát hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
trong thời gian gần đây
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
– Tài

chính
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh
doanh –
Vật tư
Xưởng
sửa chữa
Kho
hàng
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
Trong 3 năm gần đây 2009- 2011, với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ công nhân
viên trong Công ty cùng sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, Công ty đã đạt
được kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị: Nghìn VNĐ)
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2010/2009 Năm 2011/2010
CL
Tỷ lệ
(%)
CL

Tỷ lệ
(%)
Tổng
DT
31.563.923 34.962.607 40.445.375 3.398.684 10,77 5.482.768 15,68
GV
hàng
bán
21.025.449 23.530.085 27.056.300 2.504.636 11,9 3.526.215 14,98
Tổng
chi phí
6.245.367 7.101.205 8.906.052 855.838 13,7 1.804.847 25,41
LNST
3.091.037 3.248.488 3.362.268 157.451 5,1 113.780 3,5
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty)
Nhận xét:
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2009 - 2011 ta thấy nhìn
chung từ năm 2009 đến năm 2011 doanh thu của Công ty đều tăng, cụ thể doanh thu
năm 2010 của Công ty tăng 3.398.684 nghìn đồng (tương ứng tăng 10,77% so với
năm 2009); sang năm 2011 doanh thu tăng 5.482.768 nghìn đồng, tương ứng tăng
15,68% so với năm 2010. Tương ứng với sự gia tăng doanh thu, từ năm 2009 đến
2011 tổng chi phí cũng có sự gia tăng đáng kể: tổng chi phí năm 2010 tăng 13,7%
tương ứng tăng 855.838 nghìn đồng so với năm 2009, tổng chi phí năm 2011 tăng
lên 1.804.847 nghìn đồng tương ứng tăng 25,41% so với năm 2010. Tốc độ tăng
của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí cho thấy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chưa thực sự tốt, lợi nhuận sau thuế năm 2011 chỉ tăng 7,81% tương
ứng tăng 243.719 nghìn đồng so với năm 2010. Mặc dù lợi nhuận tăng nhưng tốc độ
tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí cho thấy hoạt động kinh doanh
của Công ty còn chưa thực sự hiệu quả.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình


18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để có thể thu thập thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác phục vụ cho
quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Với phương pháp này, em đã xây dựng mẫu phiếu điều tra gồm các câu hỏi trắc
nghiệm và phát cho các đối tượng như: các nhân viên kế toán, nhân viên phòng kinh
doanh, nhân viên phòng kế hoạch và một số cán bộ bên xưởng sửa chữa.
 Phương pháp phỏng vấn :
Với phương pháp này em đã trực tiếp phỏng vấn hai đối tượng:
Ban quản trị Công ty: Ông Nguyễn Lựu – Phó Giám đốc Công ty
Bà Hoàng Thị Hải Yến – Kế toán trưởng Công ty
Nhân viên Công ty: Anh Đặng Thế Mạnh – Nhân viên phòng Kinh doanh – Vật tư
Nội dung phỏng vấn: xoáy sâu vào các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Các phương pháp này được tiến hành theo ba bước:
- Lập kế hoạch điều tra: xác định phạm vi điều tra là nhân cán bộ nhân viên Công
ty, thời gian điều tra là tháng 4, tháng 5 năm 2012; đối tượng điều tra là về hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành.
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra gồm 3 phần:
Phần A: Phần thông tin cá nhân của người được phỏng vấn
Phần B: Phần câu hỏi điều tra trắc nghiệm.
Phần C: Phần phỏng vấn ý kiến chuyên gia: em tiến hành phỏng vấn trực tiếp ban
quản trị, nhân viên có kinh nghiệm lâu năm ở Công ty để có thể làm rõ hơn vấn đề
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình


19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
- Phát phiếu điều tra: dựa trên cơ sở kế hoạch đã đề ra, em tiến hành phát phiếu điều
tra cho nhân viên để thu thập ý kiến. Số phiếu phát ra là 10 phiếu.
- Thu thập và sàng lọc phiếu: Số phiếu em thu hồi lại hợp lệ là 10 phiếu.
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
Dữ liệu thứ cấp là những thông tin có sẵn và có thể thu thập từ nội bộ Công ty
hoặc dữ liệu ngoại vi
Dữ liệu nội bộ Công ty em thu thập là từ kết quả báo cáo: Báo cáo tài chính của
Công ty trong thời gian 3 năm 2009 – 2011; các quy định, điều lệ, đặc điểm tổ chức
hoạt động của Công ty
Dữ liệu ngoại vi:
Nguồn dữ liệu ngoại vi em thu thập từ mạng internet và các thông tin về tình hình
thị trường ô tô trong và ngoài nước, các văn bản pháp lý Nhà nước, hay chương
trình thời sự của đài truyền hình Việt Nam.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
2.3.1 Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu
2.3.1.1. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở các dữ liệu thu được qua các phương pháp điều tra, phỏng vấn tiến
hành phân tích, đánh khái quát tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty. Phân tích số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
trong 3 năm 2009 - 2011 từ đó đưa ra nhận xét về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty.
2.3.1.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu
Thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập được, lập bảng thống kê số liệu và các cột
so sánh chỉ tiêu về số tương đối, tuyệt đối giữa các năm với nhau để thấy sự khác biệt.
Từ đó rút ra thực trạng mà Công ty đang gặp phải, những tồn tại trong việc sử dụng

vốn kinh doanh của Công ty cũng như có hướng hoàn thiện để đạt mục tiêu chung.
2.3.1.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên các số liệu đã phân tích, đánh giá nguyên nhân của những thành công hay
hạn chế của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Đồng thời đưa ra
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
kết luận và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Dịch vụ Tiến Thành.
2.3.2. Các công cụ sử dụng trong phân tích định lượng
Chương trình được sử dụng trong phân tích đinh lượng là phần mềm Excel, tính
toán chênh lệch, tỷ lệ phần trăm để phản ánh sự tăng giảm các chỉ tiêu.
2.3.3. Phân tích và đánh giá dữ liệu sơ cấp về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
2.3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Để phục vụ cho việc nghiên cứu về thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nhằm phát hiện ra các hạn chế và từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành em đã phát ra
10 phiếu điều tra trắc nghiệm cho 2 đối tượng là nhà quản trị và một số nhân viên
trong Công ty. Kết quả trắc nghiệm có thể không được chính xác lắm do câu trả lời
vẫn phụ thuộc cả vào ý kiến chủ quan của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó lại tổng hợp
được nhiều dữ liệu, do thu thập ý kiến từ nhiều người.
Để có thể phản ánh rõ nhất nội dung điều tra khảo sát, em đã tiến hành tổng hợp
theo hai nhóm và kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2 đánh giá chung về công tác huy động, sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty dưới đây cho thấy trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của Công
ty là liên tục có lãi, Công ty cũng đã chú ý tới việc thiết lập chính sách về vốn kinh
doanh, đa dạng hóa kênh huy động vốn từ các nguồn như vay ngân hàng, các tổ

chức tín dụng, vay cá nhân…Công tác thu hồi nợ của khách hàng trong thời gian
gần đây được đánh giá là chưa cao, làm giảm khoản lợi nhuận thu được, trong khi
đó khả năng tự chủ tài chính của Công ty còn thấp, ảnh hưởng lớn tới hoạt động
kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
Bảng 2.2: Bảng đánh giá chung về công tác huy động, sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
STT Chỉ tiêu Trả lời
1
Ông (bà) hãy cho biết
tình hình kết quả kinh
doanh của công ty trong
03 năm gần đây ?
100% ý kiến kiến thống nhất là trong 03 năm gần đây
công ty đã có kết quả kinh doanh tốt, kinh doanh liên
tục có lãi, tuy nhiên lãi có xu hướng giảm dần.
2
Công ty có thiết lập
chính sách về vốn kinh
doanh hay không ?
80% ý kiến cho rằng công ty đã thiết lập chính sách về
vốn kinh doanh, thúc đẩy huy động vốn kinh doanh.
20% ý kiến cho rằng công ty chưa thiết lập chính sách
về vốn kinh doanh.
3
Công ty chủ yếu huy

động vốn từ các nguồn
nào?
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Công ty
chủ yếu huy động vốn từ Agribank, Vietinbank…
- Vay cá nhân: Công ty có vay vốn từ 1 số cá nhân
cho vay
- Trích lập từ lợi nhuận thu được hàng năm: số trích
lập là không nhiều.
4
Công tác thu hồi nợ của
khách hàng như thế
nào?
Đa số lựa chọn: mức độ thu hồi vốn chưa nhanh, còn
một số ý kiến ở mức độ trung bình
5
Khả năng tự chủ tài
chính thấp ảnh hưởng
thế nào tới hiệu quả sự
dụng vốn kinh doanh
của Công ty
80% ý kiến cho rằng khả năng tự chủ tài chính thấp
ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
Bảng 2.3: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động tại Công
ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành

STT Chỉ tiêu Trả lời
1
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng TSCĐ? (Đánh giá độ
quan trọng)
1.Chế độ bảo dưỡng sửa chữa, thay mới
TSCĐ
2.Cách tính khấu hao TSCĐ
3. Trình độ đội ngũ công nhân viên
4.Tốc độ phát triển công nghệ khoa học
2
Công ty có thường xuyên tổ chức
các lớp đào tạo nâng cao tay nghề
cho đội ngũ nhân viên hay không?
60% ý kiến trả lời là Thỉnh thoảng
30% ý kiến trả lời là Rất ít
10% ý kiến trả lời là Không
3
Khi đầu tư mới máy móc thiết bị
Công ty có cử người đi đào tạo để
về truyền đạt lại cho mọi người
không?
100% trả lời là Có
4
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động? (đánh
giá độ quan trọng)
1.Lãi suất tín dụng
2.Phương thức huy động vốn của công ty
3.Quy chế tài chính của công ty

4. Chính sách pháp luật của nhà nước
5
Đánh giá về khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn của Công ty?
60% ý kiến trả lời là Khá
40% ý kiến trả lời là Trung bình
Từ bảng 2.3 ta thấy Chất lượng máy móc thiết bị được coi là nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. Công ty đã chú ý tới công
tác đào tạo nhân viên khi mua mới máy móc thiết bị, nhưng theo đánh giá của đội
ngũ nhân viên trong Công ty thì công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ
nhân viên trong Công ty chưa được tổ chức thường xuyên. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Công ty chịu ảnh hưởng lớn nhất từ Mức lãi suất tín dụng của các
ngân hàng, tổ chức tín dụng do đây là nguồn huy động vốn chủ yếu của Công ty. Về
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của Công ty được đánh giá là khá, tuy
nhiên 40% ý kiến cho rắng khả năng này mới dừng lại ở mức trung bình. Công ty
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm
toán
cần chú ý để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định trong
thời gian tới.
2.3.3.2 Kết quả phỏng vấn
Em đã tiến hành phỏng vấn ba người và kết quả tổng hợp thu được:
• Ông (Bà) đánh giá thế nào về công tác huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty, đặc biệt là trong 3 năm gần đây?
Các chuyên gia trong Công ty nhận định rằng trong 03 năm gần đây, Công ty đã chú
trọng quan tâm hơn đến chính sách vốn kinh doanh và đã thực hiện khá thành công
mục tiêu về hiệu quả sử dụng vốn đã đặt ra. Các kênh huy động vốn đã được đa
dạng hóa hơn, đáp ứng phần nào nhu cầu sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.

Trong thời gian qua Công ty liên tục làm ăn có lãi thể hiện ở mức lợi nhuận thu
được gia tăng hàng năm. Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng và phân phối nguồn
vốn của công ty khá hiệu quả, đảm bảo cân đối giữa vốn lưu động và vốn cố định.
Tuy nhiên các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân nói
chung cũng như vốn lưu động, vốn cố định nói riêng trong ba năm gần đây đang có
xu hướng giảm dần, nguyên nhân được đưa ra là do mức lãi suất tín dụng và ảnh
hưởng từ suy thoái kinh tế chung toàn cầu.
• Với tình hình hiện nay thì Công ty có kế hoạch gì để có thể nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới?
Kế hoạch của Công ty trong thời gian tới là tập trung vào chất lượng hoạt động, mở
rộng kinh doanh ra lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa. Đầu tư đội ngũ nhân
viên có trình độ cao để đảm bảo hiệu quả công việc, nâng cao hình ảnh của Công ty.
Công ty đang có dự định đầu tư mới một số máy móc thiết bị để có thể nâng cao
hiệu suất công việc và xem xét về công tác khâu hao TSCĐ của Công ty một cách
hợp lý hơn.
2.3.3. Phân tích và đánh giá dữ liệu thứ cấp về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình

24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
2.3.3.1. Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành
Bảng 2.4: Tình hình cơ cấu VKD tại Công ty TNHH Dịch vụ Tiến Thành trong 03 năm 2009 - 2011
(Đơn vị tính: nghìn VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) Số tiền TL (%)
I. Tổng VKD 7.910.386 100 14.930.047 100 19.210.140 100 7.019.661 88,74 4.280.093 28,67
1. VLĐ 5.158.887 65,22 10.245.984 68,63 12.733.641 66,28 5.087.097 98,61 2.487.657 24,28
2. VCĐ 2.751.499 34,78 4.684.063 31,37 6.476.499 33,72 1.932.564 70,24 1.792.436 38,27

II. Nguồn HT 7.910.386 100 14.930.047 100 19.210.140 100 7.019.661 88,74 4.280.093 28,67
1. VCSH 2.429.943 30,72 4.084.861 27,36 4.921.638 25,62 1.654.918 68,1 836.777 20,48
2. Nợ phải trả 5.480.443 69,28 10.845.186 72,64 14.288.502 74,38 5.364.743 97,88 3.443.316 31,75
- Nợ NH 4.471.243 81,58 8.394.136 77,4 11.463.665 80,23 3.922.893 87,74 3.069.529 36,56
- Nợ DH 1.009.200 18,42 2.451.050 22,6 2.824.837 19,77 1.441.850 142,87 373.787 15,25
(Nguồn: tổng hợp Bảng cân đối kế toán)
SV: Hoàng Thị Nguyệt GVHD: Th.S Nguyễn Viết Bình
25

×