Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạch của công ty Prime Tiền Phong sang thị trường Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.35 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, các hoạt động thương mại
giữa các nước là xu thế tất yếu. Bất kỳ quốc gia nào cũng nằm trong hoạt động này.
Việt Nam chính thức tham gia và trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đầu những năm 2007. Từ đó đến nay, xu thế tự do hóa thương mại với các hoạt
động xuất nhập khẩu trở thành tính tất yếu của các doanh nghiệp.
Trong những năm trở lại đây, hoạt động xuất nhập khẩu gạch phát triển rất
mạnh mẽ. Từ vị trí thứ hai sau Indonesia về hoạt động xuất khẩu gạch ốp lát, cho đến
nay Việt Nam đã vươn lên để dẫn đầu về hoạt động này. Trong đó công ty Prime Tiền
Phong đóng góp không nhỏ vào thành công kể trên.
Những năm gần đây, công ty Prime Tiền Phong đã xuất khẩu gạch ốp lát đi các
nước trong khu vực và thế giới với kim ngạch rất lớn vào các thị trường như Ấn độ,
Irăc, Srilanka, Singapo…và đặc biệt là Hàn Quốc. Đây là thị trường chủ lực của công
ty những năm gần đây với kim ngạch xuất khẩu khoảng 69% kim ngạch xuất khẩu của
công ty.
Hàn Quốc là một quốc gia có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 3 khu vực châu Á
và đứng thứ 10 trên thế giới. Đây là một thị trường lớn về mặt hàng gạch ốp lát nhưng
Hàn Quốc cũng là một thị trường rất khó tính. Tuy nhiên những năm trở lại đây, hoạt
động sản xuất của công ty sang Hàn Quốc đã gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh
quyết liệt của các đối thủ, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát của Trung
Quốc. Với lợi thế về mặt địa lý gần Hàn Quốc, các nhà sản xuất gạch Trung Quốc có
lợi thế rất lớn về công tác vận chuyển hàng hóa làm giảm giá thành sản phẩm so với
sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, các sản phẩm gạch ốp lát của Trung Quốc có giá
thành rất rẻ với mẫu mã rất đa dạng, phong phú và màu sắc rất trang nhã.
Với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát Trung
Quốc nói trên, doanh số và kim ngạch xuất khẩu của công ty trong nhiều năm liền tăng
chậm. Có năm tỷ trọng xuất khẩu của công ty còn giảm so với năm trước. Tiêu biểu
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
1


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
cho sự cạnh tranh đó là vào năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của công ty đã giảm gần
1% so với năm trước đó.
Vậy làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty nhằm giữ vững
thị trường mục tiêu và nâng cao hiệu quả của công tác này đang là câu hỏi mang tính
cấp thiết cần được giải quyết.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài:
Từ lý luận và thực tế của công ty đưa ra tên đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tế tình hình sản xuất, xuất khẩu mặt
hàng gạch của công ty sang thị trường Hàn Quốc, thực trạng của thị trường Hàn Quốc
và yêu cầu bức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim nghạch xuất khẩu mặt
hàng gạch của công ty. Em chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
gạch của công ty Prime Tiền Phong sang thị trường Hàn Quốc” nhằm khái quát thị
trường gạch tại Hàn Quốc cũng như thực trạng xuất khẩu mặt hàng này từ đó tìm ra
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của sản phẩm này.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hóa nói chung trong nền
kinh tế thị trường.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh,xuất khẩu gạch của công ty
cổ phần Prime Tiền Phong.
Đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạch sang
thị trường Hàn Quốc của công ty cổ phần Prime Tiền Phong.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng gạch ốp lát xây dựng của Công
ty cổ phần Prime Tiền Phong sang thị trường Hàn Quốc trong những năm gần đây từ
năm 2009-2011.
1.5. Kết cấu luận văn:
Ngoài các phần tóm tắt, lời cảm ơn, mục lục, danh mục biểu bảng, danh mục sơ
đồ hình vẽ ,tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn gồm 4 chương.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4

2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Chương 1: “Tổng quan vấn đề nghiên cứu” sẽ nói sơ qua về các vấn đề cần
nghiên cứu của luận văn, tiếp theo chương 1 sẽ là chương 2: “Tóm tắt một số cơ sở lý
luận cơ bản về đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần Prime Tiền Phong” với nội
dung nghiên cứu là trình bày tóm tắt về lý thuyết xuất khẩu và các vấn đề liên quan.
Sau đó là chương 3: “Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng xuất
khẩu gạch sang Hàn Quốc của công ty cổ phần Prime Tiền Phong” trình bày về thực tế
xuất khẩu hiện nay của công ty. Và chương cuối là chương 4: “Các vấn đề phát hiện và
đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu” sẽ kết thúc vấn đề nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp phù hợp để tăng cường khả năng thúc đẩy xuất khẩu hiện nay của công ty cổ phần
Prime Tiền Phong.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Chương 2: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME TIỀN PHONG
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu gạch của doanh công ty nói
chung:
Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với công ty:
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu
là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ, qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh, đồng thời kéo dài tuổi thọ sản phẩm.

Doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với
nhiều đối tác nước ngoài.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy, thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
2.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty:
2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất,
công ty và các nhà xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hóa với
các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai giai đoạn:
Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước;
Đàm phán ký kết hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh
toán tiền hàng với đơn vị bạn.
2.2.2. Xuất khẩu gián tiếp:
Đây là hình thức xuất khẩu qua trung gian thương mại.
Ưu điểm: Người trung gian giúp cho người xuất khẩu tiết kiệm được thời gian,
chi phí, giảm bớt rủi ro liên quan đến tiêu thụ hàng hóa. Ngoài ra, người trung gian còn
có thể giúp cho người xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và trung hạn bởi vì trung gian
có quan hệ với công ty vận tải, ngân hàng…
Nhược điểm: Lợi nhuận bị chia sẻ do tổn phí, doanh nghiệp xuất khẩu mất mối
quan hệ trực tiếp với thị trường, thông tin nhiều khi không chính xác.
2.2.3. Các hình thức gia công quốc tế:

Xét về quyền sở hữu nguyên vật liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dưới
hình thức sau:
Bên đặt gia công nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và trả phí gia công.
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công. Trong trường hợp
này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra còn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công chỉ
giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật
liệu phụ.
Xét về giá cả gia công, có thể chia việc gia công thành hai hình thức:
Hợp đồng chỉ thực hiện, thực thanh: trong đó bên nhận gia công thanh toán với
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
Hợp đồng khoán: trong đó xác định một mức giá trị định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên nhận gia
công là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức đó.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được xác định bằng
hợp đồng gia công, thường được quy định một số điều khoản như thành phẩm, nguyên
liệu, giá cả, hợp đồng gia công thanh toán, giao nhận…
2.2.4. Buôn bán đối lưu:
Khái niệm: Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất
khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này
mục tiêu là thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương đương.
Các loại hình buôn bán đối lưu:
Nghiệp vụ hàng đổi hàng: hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng hàng có giá
trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời.
Nghiệp vụ bù trừ: hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi giá trị hàng
giao, đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu với giá trị giao và nhận.

Số tiền dư được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu: một bên tiến hành của công nghiệp chế biến, bán thành
phẩm nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ: bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng
cho bên thứ ba.
Giao nhận bồi hoàn: người ta đổi hàng hóa hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và
ưu huệ. Giao dịch này thường xảy ra trong buôn bán kỹ thuật quân sự.
Biện pháp thực hiện:
Dùng thư tín dụng thương mại đối ứng: đây là loại L/C mà nội dung của nó có
điều khoản quy định.
Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa, người thứ ba chỉ giao
chứng từ khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hóa có giá trị tương đương.
Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt
bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thỏa thuận quy định trong hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
2.2.5. Tạm nhập tái xuất:
Đây là hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập
khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và
xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
Thực hiện bằng một trong hai hình thức:
Tái xuất theo đúng nghĩa: trong đó hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái
xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
Ưu điểm:
Doanh nghiệp có thể thu về được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất,
đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn nhanh.
2.3. Các nội dung thúc đẩy xuất khẩu của công ty:
2.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một khâu rất quan trọng không thể thiếu được đối với

bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. Nghiên
cứu thị trường tạo khả năng cho các nhà kinh doanh thấy quy luật vận động của hàng
hóa, giúp họ giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường so
sánh, phân tích những thông tin đó để rút ra xu hướng vận động. Nội dung chính là
xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Thực hiện theo hai bước: nghiên
cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết.
Nghiên cứu khái quát cung cấp về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường,
các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường.
Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết về tập quán mua bán, thói quen và ảnh
hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường tiến hành theo hai phương pháp:
Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng thu thập thông tin từ các nguồn tài
liệu được xuất bản công khai và xử lý thông tin đó;
Nghiên cứu tại hiện trường:là thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực
tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu được.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Nghiên cứu thị trường bao gồm:
Lựa chọn thị trường xuất khẩu: lựa chọn thị trường xuất khẩu phức tạp hơn so
với lựa chọn thị trường trong nước. Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu đòi hỏi phải tốn
thời gian và công sức. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu doanh nghiệp cần chú ý:
Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân tố làm
thay đổi thị trường;
Nắm vững thông tin về biến động tỷ giá;
Công cuộc nghiên cứu phải diễn ra thường xuyên, liên tục.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu: xác định những mặt hàng kinh doanh phù hợp
với năng lực và khả năng của doanh nghiệp.
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, cần phải dựa vào nhu cầu và thị hiếu của

người tiêu dùng. Mặt khác, cần xem xét khả năng đáp ứng của thị trường trong nước
mặt hàng đó.
Nghiên cứu mặt hàng cần phải phân tích kỹ tình hình cung cầu, sự phân bổ hàng
hóa và tình hình sản phẩm;
Chú ý đến đối thủ cạnh tranh, khả năng cung ứng,sức mạnh tài chính…
Lựa chọn đối tác kinh doanh: việc lựa chọn đối tác là điều rất quan trọng để
thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Để lựa chọn cần căn cứ:
Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác;
Quan điểm kinh doanh của đối tác;
Lĩnh vực kinh doanh của đối tác;
Khả năng tài chính và cơ sở vật chất, khả năng thanh toán.
2.3.2. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua chất lượng và giá cả của
sản phẩm:
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua chất lượng là một số biện
pháp nâng cao như:
Khác biệt hóa về sản phẩm: là một trong những nội dung về khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường cạnh tranh, sản
phẩm biểu hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Khác biệt về hình ảnh sản phẩm: khác biệt về hình ảnh sản phẩm có vai trò quan
trọng trên thị trường tiêu dùng sản phẩm.
Khả năng cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm doanh nghiệp có thể sử dụng
công cụ này để đánh trực tiếp vào người tiêu dùng.
Sử dụng biện pháp này, doanh nghiệp có thể đưa ra một sản phẩm mới hoặc
dừng việc cung cấp sản phẩm đã lỗi thời. Việc xây dựng hình ảnh sản phẩm trên thị
trường là chính khai sinh ra sản phẩm.
Nâng cao sức cạnh tranh thông qua giá bán:
Cạnh tranh trên thị trường ngày nay diễn ra gay gắt, các doanh nghiệp cần có

các chiến lược Marketing cụ thể.
Giá bán của sản phẩm gồm các yếu tố: bảng giá, chiết khấu, giảm thời hạn thanh
toán tín dụng.
Cạnh tranh về giá là hình thức cạnh tranh dựa trên khả năng của từng sản phẩm.
Để nắm được sự biến động của thị trường, công ty cần phải triển khai hệ thống các văn
phòng những nơi doanh nghiệp có mặt. Các doanh nghiệp phải tiếp cận được thông tin
thị trường để tung ra sản phẩm thành công, đó là hoạt động xúc tiến bán hàng. Đây là
hoạt động quan trọng giúp khách hàng có thông tin tốt nhất về giá cả sản phẩm và tạo
uy tín của doanh nghiệp.
2.3.3. Đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu:
Thay đổi hình thức xuất khẩu bằng một số hình thức xuất khẩu mới mang tính
hiệu quả cao như:
Xuất khẩu ủy thác: Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu
đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng
xuất khẩu, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu.
Hình thức này bao gồm các bước:
Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước;
Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài;
Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Xuất khẩu hàng hóa theo nghị định thư:
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa được ký kết theo nghị định thư giữa hai
chính phủ. Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm
được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ, thông thường chỉ
trong các nước xã hội chủ nghĩa, trong một số quốc gia có quan hệ mật thiết và chỉ
trong một số doanh nghiệp nhà nước mới có hoạt động xuất khẩu này.
Xuất khẩu tại chỗ:

Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi. Đặc điểm của
loại hình này là hàng hóa không cần vượt qua biên giới mà khách hàng vẫn mua được.
Mặt khác, doanh nghiệp cũng không cần tiến hành các thủ tục như hải quan, mua bảo
hiểm
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, xu hướng di cư tạm thời hay số dân đi du
lịch nước ngoài tăng nhanh chóng, các doanh nghiệp nhận thức đây là cơ hội để tiến
hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hóa để thu ngoại tệ. Ngoài ra, còn có thể
khuếch trương sản phẩm thông qua du khách.
Mặt khác, sự ra đời hàng loạt khu chế xuất ở các nước cũng là một hình thức
xuất khẩu có hiệu quả. Việc thanh toán cũng nhanh chóng và thuận tiện.
2.3.4. Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu:
Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại sản
phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập ngoại nhiều
loại sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô
sơ đến sản phẩm qua chế biến. Đây là một trong những phương thức căn bản để nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Các loại đa dạng hóa: Đa dạng hóa được chia làm 3 loại:
Đa dạng hóa hàng dọc, đa dạng hóa hàng ngang, đa dạng hóa đồng tâm.
Đa dạng hóa đồng tâm: là bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới có liên quan, được
sử dụng trong các trường hợp:
Cạnh tranh trong ngành không phát triển hay phát triển chậm;
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Khi bổ sung sản phẩm dịch vụ mới có liên quan đến các sản phẩm đang kinh
doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại;
Khi sản phẩm dịch vụ mới bán với giá cạnh tranh hơn;
Khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh nghiệp;
Khi sản phẩm hay dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái;
Khi doanh nghiệp có đội ngũ quản trị mạnh.

Đa dạng hóa hàng ngang: là bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới cho đối
tượng khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, được sử dụng trong các trường hợp:
Doanh thu từ các sản phẩm dịch vụ hiện tại sẽ bị ảnh hưởng nếu bổ xung các
sản phẩm dịch vụ không liên quan;
Kinh doanh trong các ngành có tính cạnh tranh cao hoặc không tăng trưởng;
Các kênh phân phối hiện tại được sử dụng để tung sản phẩm mới cho các khách
hàng hiện tại;
Khi sản phẩm dịch vụ mới có mô hình kinh doanh không theo chu kỳ so với sản
phẩm hiện tại.
Đa dạng hóa hàng dọc: bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không liên
quan đến các hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, được sử dụng trong các
trường hợp:
Xây dựng lợi thế cạnh tranh;
Kiểm soát các công nghệ bổ sung;
Cắt giảm chi phí sản xuất.
2.3.5. Tăng cường liên kết với các nhà sản xuất trong nước:
Để có thể xuất khẩu thành công, ngoài các biện pháp xuất khẩu chính, doanh
nghiệp cần có các biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu hiệu quả. Một trong các biện pháp
là tăng cường liên kết với các nhà sản xuất trong nước. Điều này làm tăng khả năng
làm việc của công ty, ngoài ra còn làm nâng cao năng lực hợp tác sản xuất của công ty.
Liên kết với các nhà sản xuất trong nước làm giảm sức cạnh tranh không cần
thiết của các nhà sản xuất trong nước tạo điều kiện cho công ty tập trung cạnh tranh với
các nhà sản xuất nước nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Liên kết với các nhà sản xuất trong nước làm giảm rủi ro cho sản phẩm khi quá
nhiều nhà cung cấp sẽ tạo điều kiện cho khách hàng ép giá,gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
2.4. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu những công trình năm trước:

Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh đến vấn đề xuất khẩu,
có những công trình đã đi sâu nghiên cứu từng vấn đề của hoạt động xuất khẩu như
quy trình xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu. Cũng có những công trình xem xét một cách
tổng quát về hoạt động xuất khẩu .Mỗi công trình đều có những đột phá riêng nhưng
cũng còn nhiều hạn chế và thiếu sót riêng. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu
tương tự của năm trước về Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
nước ngoài như:
Đề tài 1: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty rau quả Việt Nam” – Luận
văn tốt nghiệp năm 2010 – Đại học Thương Mại.
Đề tài 2: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị
trường Hàn Quốc của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt” –
Luận văn tốt nghiệp năm 2010 – Đại học Thương Mại.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu năm trước đã đánh giá tổng quát được
tình hình xuất khẩu của công ty mình và những ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt
động xuất khẩu của công ty. Từ việc nghiên cứu thực trạng, các công trình cũng đã chỉ
ra những thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp ở tầm vĩ mô, vi mô áp dụng vào doanh nghiệp
2.5. Phân định nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu gạch sang thị trường Hàn
Quốc thông qua những nội dung:
Khảo sát thực trạng sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của công ty sang thị trường
Hàn Quốc. Nghiên cứu qua các yếu tố như:
Đặc điểm của thị trường Hàn Quốc: Nghiên cứu các yếu tố vĩ mô để nắm bắt và
hiểu rõ các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Đặc điểm thị trường gạch: nghiên cứu đặc điểm thị trường gạch giúp công ty
xác định cường độ, độ lớn của thị.
Hoạt động kinh doanh của công ty: phản ánh kết quả kinh doanh của công ty.

Kim nghạch xuất khẩu: cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty đang
tiến hành.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: cho biết các loại hàng hóa mà công ty đang xuất
khẩu tới thị trường mục tiêu.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu: cho biết vị thế của công ty tại thị trường xuất khẩu
hiện nay và khả năng xuất khẩu của công ty tới các thị trường tiềm năng.
Khảo sát biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà công ty thực hiện: nhằm đánh giá
được khả năng và hiệu quả các biện pháp xuất khẩu của công ty thực hiện.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhưng hiệu quả hoạt động là chưa
cao, tần suất hoạt động của công tác nghiên cứu thị trường còn thấp.
Áp dụng công cao vào công tác sản xuất: sử dụng công nghệ kỹ thuật số cao
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng dẫn đến giá của sản phẩm tăng theo, không
nâng cao được sức cạnh tranh sản phẩm.
Đầu tư thành lập viện nghiên cứu gốm sứ: Viện nghiên cứu công nghệ Prime
luôn cập nhật định kỳ hàng năm những công nghệ theo chuẩn mới nhất của Châu Âu.
Nhưng hiệu quả sử dụng Viện nghiên cứu chưa cao. Không đạt hiệu quả kinh tế như
mong đợi.
Áp dụng tập trung và sản xuất theo quy mô: giúp công ty có thể hạ giá thành sản
phẩm tạo điều kiện cạnh tranh, xuất khẩu. Nhưng sản phẩm của công ty vẫn chưa thể
cạnh tranh về giá cả với các sản phẩm của Trung Quốc.
Sử dụng công nghệ trang thiết bị hiện đại: nhằm theo kịp xu hướng và công
nghệ sản xuất hiện nay, công ty từng bước hiện đại hóa trang thiết bị sản xuất để đáp
ứng các tiêu chuẩn ngày càng cao và phù hợp với nhu cầu khách hàng;
Sử dụng hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ để đảm bảo đầu ra của sản
phẩm luôn luôn có chất lượng tốt nhất. Nhưng vẫn chưa hoạt động tốt, vẫn còn có
những sản phẩm kém chất lượng lẫn trong sản phẩm tốt.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Tham gia quan hệ và liên kết với các tổ chức hiệp hội, các nhà sản xuất trong

nước để nâng cao trình độ, nắm bắt các thông tin nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên
sự liên kết còn chưa chặt chẽ, các công ty vẫn tự sản xuất chứ chưa chủ động liên kết
với các nhà sản xuất khác.
Từ kết quả khảo sát thực trạng sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của công ty và
các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà công ty thực hiện là chưa thực sự tốt, chưa đủ sức
mạnh để công ty đạt yêu cầu đề ra. Vì vậy công ty có thể áp dụng một số biện pháp
nhằm tăng cường thúc đẩy xuất khẩu như:
Thành lập Phòng nghiên cứu thị trường chuyên biệt nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của công tác nghiên cứu thị trường.
Đầu tư và xây dựng Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Đa dạng hóa các hình thức thanh toán làm giảm thời gian và chi phí không cần
thiết.
Đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử để đơn giản hóa các
khâu không cần thiết, nhằm cắt giảm các chi phí không đáng có.
Tích cực tham gia các Hội chợ quốc tế, xúc tiến thương mại để tìm kiếm khách
hàng mới và có tiềm năng, mở rộng thị trường xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG XUẤT KHẨU GẠCH SANG HÀN QUỐC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME TIỀN PHONG
3.1. Phương pháp nghiên cứu:
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
3.1.1.1. Dữ liệu sơ cấp:
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm và tiến hành
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ công nhân viên công ty, bên cạnh đó là tìm hiểu thực tế
hoạt động xuất khẩu gạch của công ty.
Phiếu điều tra kết hợp các câu hỏi phỏng vấn được xây dựng nhằm tìm hiểu ý
kiến đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty, xem xét những mặt còn hạn chế và tồn

tại trong công tác xuất khẩu, ngoài ra là các ý kiến đóng góp và đề xuất để giải quyết
các vấn đề tồn tại đó.
Các bước tiến hành điều tra, phỏng vấn:
Bước 1: Xác định mục tiêu
Bước 2: Xác định nội dung
Bước 3: Xác định đối tượng
Bước 4: Xác định thời gian
Bước 5: Tiến hành
Để tiến hành phương pháp điều tra, phỏng vấn, em xây dựng mẫu câu hỏi. Số
lượng câu hỏi chia làm hai mẫu phiếu, số lượng phát phiếu và tiến hành phỏng vấn là
30 phiếu với nội dung câu hỏi về các vấn đề chủ yếu trong công tác xuất khẩu mặt
hàng gạch của công ty sang Hàn Quốc, những hạn chế, khó khăn gặp phải và các biện
pháp khắc phục khó khăn của công ty.
Các bước tiến hành điều tra phỏng vấn tại công ty:
Phỏng vấn là đưa ra các câu hỏi nhằm thu thập thông tin từ người trả lời. Thực
chất phỏng vấn là phương pháp quan sát gián tiếp. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị phỏng vấn
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Phân tích vấn đề cần nghiên cứu, phác thảo các hướng dẫn và câu hỏi. Các câu
hỏi đặt ra chủ yếu tập trung vào vấn đề nghiên cứu là tình trạng xuất khẩu gạch sang thị
trường Hàn Quốc của công ty những năm gần đây, những điểm mạnh, điểm yếu và các
giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Bước 2: Phỏng vấn thử
Xem xét bảng câu hỏi, thời gian phỏng vấn, thời gian trả lời, những vấn đề phát
sinh và thử trả lời.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn
Hướng dẫn người trả lời điền đầy đủ và mẫu phiếu câu hỏi, ghi chép đầy đủ các
thông tin phản hồi từ người trả lời cung cấp.

Bước 4: Sau phỏng vấn
Xem xét câu trả lời có phù hợp và đúng yêu cầu trong mẫu phiếu câu hỏi hay
không. Từ đó tổng hợp để có kết luận.
Các bước điều tra, khảo sát và thiết lập bảng câu hỏi:
Điều tra, khảo sát và lập bảng câu hỏi là phương pháp thu thập số liệu phổ biến
nhất trong nghiên cứu kinh tế. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chọn mẫu
Chọn một số nhân viên trong công ty bao gồm cả cán bộ quản lý, nhân viên và
công nhân mới và làm lâu năm của công ty.
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi
Đưa ra các câu hỏi liến quan đến vấn đề xuất khẩu của công ty những năm gần
đây nhằm thu thập thông tin cần thiết và thực tế về nội dung chính cần hỏi. Các dạng
câu hỏi được sử dụng như:
Câu hỏi đúng sai;
Câu hỏi kèm theo các đáp án;
Câu hỏi về mức độ, tính chất nghiêm trọng của vấn đề;
Những câu hỏi mở.
Bước 3: Xử lý kết quả
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Từ các câu trả lời có được dựa trên các thông số thu được qua các câu hỏi và
điều tra. Rút ra các kết luận sơ bộ về các vấn đề còn tồn tại cũng như các bất cập cần
giải quyết và đưa ra các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1.1.2. Dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu bên ngoài: các luận văn khóa trước, các website công ty, các
thông tin báo chí có liên quan, các điều tra của các tổ chức phi chính phủ và chính phủ
về hoạt động xuất khẩu gạch của công ty sang thị trường Hàn Quốc.
Nguồn dữ liệu bên trong: các báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công
ty, các chiến lược phát triển và xuất khẩu của công ty, số liệu trên sổ sách kế toán, báo

cáo tài chính đầu năm, cuối năm của công ty.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Đây là phương pháp xử lý các thông tin định lượng, các thông tin được thu thập
từ các số liệu thống kê, điều tra hoặc phỏng vấn…tùy tính hệ thống và khả năng thu
thập thông tin mà số liệu được trình bày theo các thông tin đó. Các phương pháp phân
tích số liệu:
Phân tích tổng hợp: phân tích các dữ liệu, số liệu thu thập được từ đó rút ra nhận
xét, kết quả và nhận định cụ thể.
Phân tích thống kê: thống kê các kết quả từ các báo cáo hoạt động kinh doanh
của công ty mà có nhận xét cụ thể.
Phân tích so sánh: lấy số liệu năm đầu tiên trong các năm nghiên cứu làm mốc
sau đó so sánh với các năm tiếp theo về mức tăng trưởng, kim ngạch, tỷ trọng…để có
kết quả chính xác.
Tiếp cận thực tế và lý thuyết: từ lý luận về xuất khẩu và thực trạng xuất khẩu
hiện nay của công ty để so sánh nhằm biết rõ tình trạng xuất khẩu của công ty.
Phương pháp khác: biểu đồ, đồ thị, biểu bảng…để so sánh khả năng xuất khẩu
của công ty.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
3.2. Đánh giá tổng quan và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạch
của công ty:
3.2.1. Đánh giá tổng quan:
3.2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần Prime Tiền Phong:
Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên: Công ty cổ phần Prime Tiền Phong
Tên giao dịch: Prime Tiền Phong Corporation Company
Địa chỉ: Khu công nghiệp Bình Xuyên, thị trấn Hương Canh, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty cổ phần Prime Tiền Phong được thành lập năm 2001 theo giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh số 1902000136 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc
cấp ngày 18/12/2011.
ĐT: 0211 3888176
FAX: 0211 3887747
Mã số thuế: 2500212976
Tiền thân của công ty cổ phần Prime Tiền Phong là công ty TNHH Tiền
Phong,trực thuộc công ty TNHH Prime. Trước những thay đổi của kinh tế Việt Nam và
thế giới năm 2007, tập đoàn Prime chuyển đổi từ công ty TNHH hoạt động theo hình
thức tập đoàn sang các công ty cổ phần hoạt động theo hình thức tập đoàn. Theo đó,
công ty TNHH Tiền Phong cũng chuyển đổi thành công ty cổ phần Prime Tiền Phong.
Ngay từ khi ra đời, công ty đã đặt ra cho mình mục tiêu phát triển bền vững. Sau 11
năm xây dựng và phát triển, công ty đã trở thành một trong năm công ty sản xuất gạch
ốp lát có thương hiệu được khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Hiện nay, công ty
vẫn đang tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động, cán bộ công ty đã và đang nỗ lực để đưa
công ty trở thành công ty đứng đầu về lĩnh vực gạch ốp lát trong cả nước và góp phần
đưa Prime trở thành 1 tập đoàn kinh tế hàng đầu của Việt Nam và khu vực.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
Sản xuất kinh doanh sản phẩm gốm sứ khác;
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Dịch vụ quảng cáo;
Đại lý ôtô và xe có động cơ khác;
Bán lẻ gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh;
Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh;
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
Kinh doanh vận tải hàng hóa;
Bán lẻ vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng trong các trung tâm thương mại, siêu

thị;
Đại lý, môi giới, đấu giá;
Sản xuất hóa chất trong công nghiệp (nhà nước không cấm);
Khai thác đá, cát sỏi, đất sét, các loại khoáng sản nhằm sản xuất vật liệu xây
dựng;
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng;
Xây dựng nhà các loại;
Bán buôn kim loại và quặng kim loại;
Xây dựng công trình công ích;
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Điểm mạnh và điểm yếu của công ty:
Điểm mạnh:
Công ty với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động sáng tạo và
nhiệt tình. Công ty xây dựng được mô hình phát triển tiên tiến và hiện đại, phù hợp với
môi trường kinh doanh hiện nay.
Công ty có nguồn tài chính ổn định, bền vững; được đầu tư và hỗ trợ từ tập đoàn
Prime nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định.
Với trang thiết bị và máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất xây dựng dựa trên
công nghệ sản xuất gạch hiện đại nhất thế giới hiện nay của Tây Ban Nha và Italia.
Sản phẩm của công ty đa dạng về mẫu mã và chủng loại, sản phẩm của công ty
có chất lượng tốt được khách hàng tin dùng và ưa thích.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
Phòng tài

chính kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật công
nghệ
Phòng tổ
chức hành
chính
Xưởng
nguyên
liệu
Xưởng
nhiên
liệu
Xưởng
ép sấy
Xưởng
men dầu
Xưởng lò
nung
Xưởng
cắt mài
Xưởng
cơ điện
Tổ
công
nghệ
20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Công ty là doanh nghiệp sản xuất lớn nhất Việt Nam, lớn thứ năm trên thế giới
và đang cạnh tranh vị trí dẫn đầu về xuất khẩu với Indonesia, trong tương lai gần sẽ
vượt qua Indonesia để giữ vị trí số một tại Đông Nam Á.
Thành lập từ những năm 2001, công ty đã lớn mạnh và trải qua nhiều khó khăn
nên công ty rất có kinh nghiệm kinh doanh.
Điểm yếu:
Nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết, khó khăn
trong khâu tìm nguyên vật liệu phù hợp với sản xuất.
Đội ngũ lao động đều là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo nên chất lượng
lao động, năng suất lao động còn thấp.
Đội ngũ cán bộ nhân viên tuy có trình độ nhưng ít được đào tạo, nâng cao kỹ
năng chuyên môn qua các lớp đào tạo ngắn ngày.
3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động xuất khẩu của công ty:
3.2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô:
Nhân tố kinh tế: Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba trong khu vực Đông Á, cán
cân thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc luôn ở mức cao, điều đó ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu của nước ta, điều đó giúp công ty có nhiều điều kiện để
xuất khẩu cũng như mở rộng thị trường nhiều hơn. Hàn Quốc có cơ sở hạ tầng hiện đại
giúp hoạt động buôn bán thuận lợi. Hàn Quốc là nước có đầu tư nước ngoài lớn ở nước
ta, Hàn Quốc là nước có các doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất điều đó khiến hoạt động
tìm kiếm khách hàng và giao dịch xuất khẩu là tương đối đơn giản đối với công ty.
Ngoài ra, Hàn Quốc còn có hệ thống tiền tệ giao dịch riêng bằng đồng tiền riêng nên
không khó khăn trong việc giao dịch của công ty.
Nhân tố chính trị, pháp luật: Hàn Quốc có hệ thống pháp luật quy định chặt chẽ
nên công tác xuất khẩu phải thực hiện thật chính xác. Vai trò của chính phủ Hàn Quốc
là luôn tạo điều kiện thương mại giữa hai nước Việt Nam - Hàn Quốc, vì vậy công ty
có điều kiện cũng như thuận lợi hơn khi được ưu đãi và đối xử tốt hơn qua các hiệp
định, công văn trao đổi giữa hai nước.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4

21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
Nhân tố công nghệ: Mặc dù là quốc gia có nền công nghệ hiện đại trong khu
vực nhưng Hàn Quốc lại là quốc gia thiếu và yếu về tài nguyên môi trường, đó là điều
kiện thuận lợi vì nước ta là nước có tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Bên cạnh đó, công
ty có thể hợp tác với đối tác Hàn Quốc về chia sẻ công nghệ sản xuất giúp tăng khả
năng hợp tác và xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá giữa đồng VNĐ và đồng Won của Hàn Quốc luôn giữ ở
mức ổn định giúp cho việc xuất khẩu của công ty không gặp nhiều khó khăn.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới thời gian vừa qua tác động lớn đến hoạt
động xuất khẩu của công ty. Suy thoái kinh tế đã kìm hãm tốc độ phát triển và xuất
khẩu của công ty.
Ngoài ra, Hàn Quốc có hệ thống ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho hoạt
động thanh toán quốc tế của công ty được tiến hành một cách nhanh chóng và thuận
lợi.
3.2.2.2. Ảnh hưởng môi trường vi mô:
Nhân tố con người: Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề, trình độ chuyên
môn và năng lực làm việc của cán bộ công ty rất cao. Đội ngũ cán bộ xuất khẩu năng
động, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm giúp hoạt động xuất khẩu đạt nhiều kết quả thuận
lợi.
Nhân tố về công nghệ: Công ty có hệ thống trang thiết bị hiện đại, hệ thống dây
chuyền sản xuất theo công nghệ của Tây Ban Nha và Italia, hai quốc gia đứng đầu về
công nghệ sản xuất gạch thế giới. Vì vậy chất lượng sản phẩm của công ty luôn đảm
bảo yêu cầu xuất khẩu khắt khe nhất.
Nhân tố về vốn: Công ty có nguồn vốn dồi dào, bên cạnh đó còn được sự hỗ trợ
khi cần thiết của tập đoàn Prime về vốn do đó tạo cơ hội dành được những hợp đồng
thương mại lớn.
Hiện nay, Prime là tập đoàn đứng đầu Việt Nam về sản xuất gạch ốp lát, vì vậy
đối thủ cạnh tranh với công ty là rất nhiều, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh Trung
Quốc, điều đó gây khó khăn trong vấn đề thương lượng, tìm kiếm khách hàng xuất

khẩu.
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
3.2.2.3. Đặc điểm thị trường Hàn Quốc:
Kinh tế Hàn Quốc là nền kinh tế phát triển, đứng thứ ba ở châu Á và đứng thứ
10 trên thế giới theo GDP năm 2006. Sau Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã
phát triển nhanh chóng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một
trong những nước giầu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. GDP (PPP) bình quân
đầu người của đất nước đã nhẩy vọt từ 100 USD vào năm 1963 lên mức kỉ lục 10.000
USD vào năm 1995 và 25.000 USD vào năm 2007. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ
cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng
và vững chắc. Người ta thường nhắc đến sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn quốc
như là "Huyền thoại sông Hán", đến nay huyền thoại này vẫn tiếp tục. Hàn Quốc cũng
là một nước phát triển có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân là 5% mỗi năm - một phân tích gần đây nhất bởi Goldman Sachs năm
2007 đã chỉ ra Hàn Quốc sẽ trở thành nước giầu thứ 3 trên thế giới vào năm 2025 với
GDP bình quân đầu người là 52.000 USD và tiếp 25 năm sau nữa sẽ vượt qua tất cả các
nước ngoại trừ Hoa Kỳ để trở thành nước giầu thứ hai trên thế giới, với GDP bình quân
đầu người là 81.000 USD.
Hàn Quốc là một trong những thị trưởng “mở” nhất ở khu vực Đông Á với
những chính sách mậu dịch thông thoáng. Nền kinh tế nước này phục thuộc rất lớn vào
hoạt động XNK, nhất là với các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ…
Trong cơ cấu thương mại của Hàn Quốc, có 4 nhóm hàng XK chủ lực, chiếm tới 65%
tổng kim ngạch XK hàng hóa của cả nước, đó là: ô tô, tàu thuyền, hàng điện tử, hóa
chất. Hàn Quốc cũng phụ thuộc rất lớn vào NK hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế
trong nước, nhất là nhóm hàng nguyên, nhiên liệu.
Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao (tháng 12/1992), quan hệ hợp tác nhiều mặt
Việt Nam - Hàn Quốc luôn tăng trưởng và mở rộng, trao đổi thương mại 2 chiều tăng

nhanh, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Kim ngạch thương mại 2 chiều tăng từ
500 triệu USD năm 1992 lên 9,5 tỷ USD năm 2009, cùng thời gian đó, đầu tư của Hàn
Quốc vào Việt Nam tăng từ 200 triệu USD lên 22,5 tỷ USD, đưa Hàn Quốc vươn lên
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
đứng thứ 2 thế giới về đầu tư FDI tại Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam là thị trường XK
lớn thứ 11 và là đối tác NK lớn thứ 31 của Hàn Quốc. Mục tiêu của hai nước là đưa
kim ngạch thương mại song phương lên 20 tỷ USD vào năm 2015.
Nhằm hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp hai nước trong việc thực hiện mục
tiêu hợp tác mà lãnh đạo cấp cao hai nước đã đề ra, tháng 2/2010, tại Seoul, đã ra mắt
Ủy ban hợp tác thương mại hỗn hợp Việt - Hàn trên tinh thần Biên bản Thỏa thuận
tháng 10/2009 giữa Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam và Hiệp hội các nhà NK Hàn
Quốc (KOIMA). Theo đó, hai bên sẽ trao đổi thông tin về cơ hội kinh doanh, về pháp
luật, chính sách thương mại, thuế quan, ngân hàng… KOIMA là tổ chức chuyên
nghiệp về nhập khẩu duy nhất của Hàn Quốc, có khoảng 1.000 hội viên là các nhà
nhập khẩu, có quan hệ hợp tác với hơn 100 thị trường khác nhau trên thế giới. KOIMA
hiện nắm giữ tới 90% hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Hàn Quốc.
Tính đến nay, Hàn Quốc đã hỗ trợ ODA cho Việt Nam 168 triệu USD và viện
trợ không hoàn lại 60 triệu USD. Theo số liệu thống kê thì Hàn Quốc là đối tác thương
mại lớn thứ tư sau Nhật Bản, Singapo và Đài Loan.
Thị trường gạch ốp lát của Hàn Quốc rất lớn, với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng
nhanh yêu cầu theo số lượng gạch ốp lát sử dụng vào đó cũng rất nhiều.
Hàn Quốc là quốc gia thiếu về tài nguyên thiên nhiên, vì vậy các doanh nghiệp
trong nước khó có điều kiện sản xuất được gạch ốp lát mà chủ yếu là nhập khẩu từ các
nước như Việt Nam và Trung Quốc.
Hàn Quốc là một thị trường có nền kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng nhanh
vì vậy thị trường tiêu thụ gạch ốp lát của Hàn Quốc là rất lớn.
Đối với các sản phẩm gạch ốp lát cho các nhà nhập khẩu Hàn Quốc, các nhà
nhập khẩu này rất quan tâm và chú trọng đến chất lượng sản phẩm và đọ an toàn của

sản phẩm.
3.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty Prime Tiền Phong:
3.3.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn:
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Duy Đạt
3.3.1.1. Kết quả phiếu điều tra:
Số lượng phiếu phát: 30 phiếu
Số lượng phiếu thu về: 30 phiếu
Dưới đây là kết quả thu được từ công việc phát phiếu trắc nghiệm cho 30 cán bộ
nhân viên công ty:
Câu hỏi Câu trả lời Kết quả phát phiếu Nhận xét
1. Hoạt động xuất
khẩu của công ty cổ
phần Prime Tiền
Phong
a, Tốt
b, Trung bình
c, Kém
16/30
10/30
4/30
2. Chất lượng sản
phẩm gạch xuất
khẩu của công ty
a, Tốt
b, Trung bình
c, Kém
22/30
6/30

2/30
3. Năng lực cán bộ
nhân viên trong
công tác xuất khẩu
a, Chuyên nghiệp
b, Bình thường
c, Yếu kém
18/30
8/30
4/30
4. Lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm
công ty
a, Giá
b, Chất lượng
c, Mẫu mã đa dạng
10/30
12/30
8/30
5. Điểm mạnh của
công ty so với đối
thủ cạnh tranh
a, Công nghệ sản
xuất hiện đại
b, Uy tín khách
hàng
c, Nhân lực trình độ
cao
12/30
10/30

8/30
6. Khó khăn của
công ty
a, Nguồn vốn
b, Nguồn nhân lực
c, Thông tin thị
trường
d, Yếu tố khác
8/30
8/30
14/30
SVTH: Nguyễn Ngọc Lâm Lớp: K44E4
25

×