Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Hiệu quả hoạt động tín dụng trung& dài hạn tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.01 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, trên thế giới sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ tri
thức đồng diễn ra với tốc độ chóng mặt, cuộc cách mạng đó đem đến thành tựu to
lớn cho nhiều nước biết vận dụng vào hàng hóa sản xuất, đưa họ trở thành nhiều
cường quốc phát triển trên thế giới. Muốn đưa nền kinh tế đi lên để có thể sánh
ngang với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trở thành con Rồng kinh tế thì
CNH-HDH phải được coi trọng, đánh giá đúng mức sự cần thiết của nó trong giai
đoạn hiện nay.
Tuy nhiên hiện nay tốc độ CNH-HDH đang bị chững lại bởi vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, một trong những nguyên nhân quan trọng
nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, các NHTM đóng vai
trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp
Với vị thế là NHTM hàng đầu Việt nam, NHNo&PTNT đã nỗ lực hết mình,
đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp CNH-HDH
và phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh sự phát triển và tăng trưởng không
ngừng, NH cũng có những tồn tại, khó khăn, đặc biệt là trong hoạt động TD- một
hoạt động vô cùng quan trọng đối với các NHTM. Trong khi các doanh nghiệp đang
thiếu vốn, nhất là vốn TDH thì vốn tồn đọng trong các NHTM vẫn không phải là ít.
Mấy năm gần đây, nguồn vốn cho vay TDH của Chi nhánh NHNo&PTNT kém đa
dạng về cơ cấu khách hàng, hầu như Chi nhánh chỉ tập trung vào DNNN, chưa thực
sự quan tâm tới các đối tượng khách hàng khác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Vì lí do đó “Hiệu quả hoạt động tín dụng trung& dài hạn tại NHNo&PTNT-
Chi nhánh Láng Hạ” được em chọn làm đề tài nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của
thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của NH hiện nay.
Từ những lý luận cơ bản về TDTDH của NHTM, bài viết này sẽ phân tích và
đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế hiện nay tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.


SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động TDTDH tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
Đưa ra các phát hiện trong hoạt động nghiên cứu và gợi ý hướng giải quyết
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDTDH tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động TDTDH tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp bảng
điều tra, phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu, phương pháp logic kết hợp
phương pháp tổng hợp đánh giá để từ đó rút ra vấn đề cần thiết cho mục đích
nghiên cứu.
5. Kết cấu khoá luận
Nội dung khóa luận gồm có 3 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động TDTDH của NHTM
Chương 2:Thực trạng hiệu quả hoạt động TDTDH Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Các phát hiện trong nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động TDTDH tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRUNG& DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng trung& dài hạn
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung& dài hạn

Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “ TD” có nghĩa là sự vay mượn. TD là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một
lượng giá trị lớn hơn.
TD ngân hàng là quan hệ TD giữa NH với các tổ chức TD, doanh nghiệp và
các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế. TD NH là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay(NH hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay( cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán. (Theo nghiệp vụ NH hiện đại, TS Nguyễn Minh Kiều).
Cho vay, còn gọi là TD, là một bên( bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính
cho đối tượng khác( bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên
cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. do hoạt động
này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi
là con nợ. do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên- Một bên là bên cho
vay, một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế TD, thỏa
thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả. (Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
TD là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt
động đặc trưng của NH. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Một trong số các phương thức đó là phân chia theo thời hạn, điều này có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của TD
cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo đó, TD được chia làm 3 loại:
TD ngắn hạn: là loại TD có thời hạn đến 1 năm và sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
cá nhân và hộ gia đình.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
33
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
TD trung hạn: là loại TD có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử dụng

chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở
rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. TD
TDH còn là nguồn vốn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
TD dài hạn: là loại TD có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu cầu đầu tư dài
hạn như: xây dựng cơ bản( nhà xưởng, dây chuyền sản xuất…), xây dựng cơ sở hạ
tầng( đường xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Do thời hạn đầu tư thường kéo dài nên TD dài hạn thường áp dụng hình thức giải
ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, TD dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì
thời hạn càng dài thì những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung& dài hạn
1.1.2.1. Mục đích của đối tượng cho vay
Ở mỗi nước, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt là vốn TDH là rất
lớn. Nhu cầu cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng cho phát triển như đường
giao thông, bến cảng, cung cấp điện nước, nghiên cứu cơ bản… Nhu cầu của các
doanh nghiệp đầu tư mới trang thiết bị máy móc, mở rộng quy mô sản xuất đều
cần đến vốn TDH
Đối tượng của TDTDH là các doanh nghiệp đang đầu tư vào các dự án mà
giá trị vật tư, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí phân công, giá thuê
của các tài sản khác, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác đòi hỏi vốn lớn.
1.1.2.2. Thời hạn dài và giá trị khoản vốn vay lớn
Thời hạn cho vay được hiểu là thời hạn mà trong đó NH cam kết cấp cho
khách hàng một khoản TD. Do các khoản TDTDH được sử dụng để đầu tư vào tài
sản cố định, các hạng mục công trình, dự án đầu tư xây dựng… do đó thời hạn cho
vay TDH thường là từ ( 1-5 năm là trung hạn, trên 5 năm là dài hạn) và giá trị các
khoản vay TDH thường rất lớn.
1.1.2.3. Nguồn vốn cho vay trung& dài hạn.
Về nguyên tắc, nguồn vốn cho vay TDH thường là những nguồn vốn ổn định
và có thời hạn tương đương. Bao gồm nguồn vốn tự có, nguồn vốn từ lợi nhuận để
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

44
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
lại; vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm TDH , vay nợ nước ngoài;
vốn ủy thác và tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án.
1.1.2.4. Rủi ro và lãi suất cho vay
Do khối lượng đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi
ro của một khoản TDTDH là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của NH về các rủi ro này là có hạn. Các NH
cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay TDH có thời
gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế như: những thay
đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến tranh… Khiến cho dự án bị thua lỗ
hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
Để bù đắp rủi ro cao mà NH phải gánh chịu, các ngân hàng đề ra mức lãi
suất cho vay TDH cao hơn ngắn hạn. Mặt khác, lãi suất cao để phù hợp với nguồn
vốn TDH mà NH phải huy động với chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn. Như vậy rủi
ro và lãi suất có quan hệ biến chứng, rủi ro càng cao thì lãi suất càng lớn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung& dài hạn
1.1.3.1. Đối với khách hàng của ngân hàng
 Khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức:
TDTDH hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay
đổi cơ cấu sản xuất: Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành
tựu rực rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những ngành khoa học ứng dụng đã
tạo ra thời cơ cũng như thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức
trên thị trường.
Mặc dù ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp phải
khó khăn đó là chi phí ban đầu bỏ ra lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại
có hạn. Trong hoàn cảnh đó TDNH đặc biệt là TDTDH đã có những tác động hỗ trợ
tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
TDTDH giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thị trường hoạt
động:Mở rộng quy mô sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể

tiến hành một sớm một chiều, đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn.
Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất
kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
55
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, TDTDH của NH được các doanh
nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
Thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả: Trong thời hạn của
khoản vay, NH vừa thực hiện chức năng giám sát hoạt động sử dụng vốn với tư
cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh nghiệp vừa giúp doanh nghiệp
phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm
hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với
NHTM.
Ngoài ra, TDTDH còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ
kinh doanh: TDTDH giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án
và chớp được các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn
TDH tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm
hơn thời gian quy định trong hợp đồng TD hoặc xin NH gia hạn nợ vay…
 Khách hàng là dân cư:
TDTDH đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng (về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương
tiện đi lại…) khi họ chưa có đủ khả năng tài chính để có thể thoả mãn những nhu
cầu này ngay trong thời gian ngắn. Chính vì vậy, TDTDH cũng góp phần làm tăng
chất lượng cuộc sống của dân cư.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại.
TDTDH là một trong những tài sản có mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng, đồng thời góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của NH: TD
TDH thường là những khoản TD có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi
thu về sẽ lớn và ổn định. Khi NH không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng
hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì NH không thể đứng vững trong nền kinh tế thị

trường với sự chèn ép đông đảo của NH khác.
Khi NH cấp TD cho khách hàng chính là NH đang tạo ra và duy trì khách
hàng của mình trong tương lai : Điều này tạo điều kiện để NH mở rộng phạm vi
hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò vị thế của mình trong nền kinh
tế. Mặt khác, TDTDH còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của NH nhằm thu hút
khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, NH có điều kiện lôi kéo khách
hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
66
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
TDTDH còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn
dư thừa tại mỗi NHTM:Đồng thời là cách để NH gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi
nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với
các NH khác
Thông quaTDTDH, NH thực hiện chức năng xã hội của mình: Thực hiện
nghiệp vụ TD, NH đã thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế,
góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân
dân.
1.1.4. Đối với nền kinh tế
TDNH nói chung và TDTDH nói riêng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong
lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất : Trong nền kinh tế thường
xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, thành
phần kinh tế, đồng thời cần được giải quyết. Lúc này TDNH là công cụ để giải
quyết mâu thuẫn đó về cung cầu vốn tiền tệ.
TDTDH cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn: Tăng tỷ trọng các ngành sản
xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt
cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay TDH trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển
khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của
dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.

TDTDH là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng quan hệ
quốc tế: Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai
lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho
việc thực hiện quá trình này. Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các
nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2. Nội dung lý thuyết về hiệu quả hoạt động TDTDH của NHTM
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả TDTDH của NHTM
Hiệu quả TD: là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực NH, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động TDTDH. Đó là khả năng cung
ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu
cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
77
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
nhuận cho NHTM từ nguồn tích lũy do đầu tư TD và do đạt được các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của NH.
Vì vậy, hiệu quả TD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của TDNH với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan( khả năng quản lý,
trình độ cán bộ quản lý NH ) khách quan mức độ an toàn vốn TD, lợi nhuận của
khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội…
1.2.2. Các chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả tín dụng trung& dài hạn của
ngân hàng thương mại
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng; thủ tục đơn giản, thuận
tiện, nhanh chóng, kịp thời kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ
kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.
- NH có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp TD, cơ sở vật chất được trang bị
tốt và đầy đủ. Hình thức huy động vốn, hình thức cho vay và đầu tư đa dạng. NH
không ngừng nghiên cứu và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ mới thu hút khách
hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Đáp ứng tốt và có chất lượng nhu cầu vốn ngày

càng cao, đa dạng của khách hàng.
- Đối tượng khách hàng đa dạng, lượng khách hàng vay đông đảo, không ngừng
được mở rộng.
1.2.3. Các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả tín dụng trung& dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
Tỷ lệ NQH TDH=
Dư nợ quá hạn TDH
x 100%
Dư nợ TD TDH
Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ gốc và lãi TDH đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. NQH cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá
hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động TD của NH. Tỷ lệ
NQH cao chứng tỏ chất lượng TD thấp và ngược lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu TDH=
Nợ xấu TDH
x 100%
Dư nợ TD TDH
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
88
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Tỷ lệ này cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của NH lúc này không còn ở
mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
1.2.3.3. Chỉ tiêu dư nợ trung dài hạn
Tỷ trọng dư nợ TDH=
Dư nợ TDTDH
x 100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ TDTDH trong tổng dư nợ TDNH. Nếu
tỷ lệ này cao cho thấy dư nợ TD TDH của NH là lớn và cao hơn cho vay ngắn hạn.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì NH đang cho vay ngắn hạn nhiều hơn. Tuỳ từng
thời kỳ, hoàn cảnh mà tỷ lệ này là thấp hay cao, thể hiện định hướng của NH trong
hoạt động TD TDH. Phản ứng nhu cầu vốn TDH cho nền kinh tế của NH.
1.2.3.4. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn TDH =
Dư nợ TDTDH
x 100%
Tổng nguồn vốn TDH
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng nguồn TDH để cho vay TDH của NH.
Nếu tỷ lệ này cao cho thấy khả năng cho vay THD của NH là tốt và sẽ đem lại lợi
nhuận kỳ vọng cao hơn. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn TDH không đủ đáp ứng cho nhu
cầu vốn TDH, khi đó hiệu suất sử dụng vốn sẽ lớn hơn 1 thì dư nợ TD TDH cao có
thể gây ra rủi ro thanh khoản cho NH. Trong điều kiện bình thường, hiệu suất sử
dụng vốn của NH thường từ 70 – 80%.
1.2.3.5. Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng.
Tỷ lệ lợi nhuận TD TDH =
Lãi từ TD TDH
x 100%
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết, cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là
do TD TDH mang lại. Lợi nhuận do hoạt động TD mang lại chứng tỏ các khoản vay
không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.
1.2.3.6. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ= Doanh số thu nợ TDH / Doanh số cho vay TDH
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Cho NH
so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động được.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
99

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.2.3.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung& dài hạn.
Vòng quay vốn TD THD (vòng) = Doanh số thu nợ TDH/ Dư nợ bình quân
THD
Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2 ]
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay
chậm. Vòng quay vốn TD càng lớn thì việc đưa vốn vào hoạt động kinh doanh càng
hiệu quả.
1.2.3.8. Tỷ lệ Dự phòng rủi ro/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ trích lập DPRR TD =
DPRR TD trích lập
x 100%
Dư nợ bình quân
Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà tổ chức TD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100% giá
trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản đảm bảo đã được định giá lại).
Như vậy, nếu một NH có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng
cũng sẽ càng cao. Thông thường, tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 0 đến 5%.
1.2.3.9. Tỷ lệ Nợ không thể thu hồi/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ không thể thu hồi =
Nợ không thể thu hồi
x 100%
Dư nợ bình quân
Những khoản nợ không có khả năng thu hồi sẽ được xoá theo quy chế hiện
hành (đưa ra hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ DPRR TD. Như vậy,
một NH có tỷ lệ nợ không thể thu hồi cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là chất
lượng TD thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thường là từ 2% trở lên), thì chất lượng TD của
NH được xem là có vấn đề.
1.2.3.10. Tỷ lệ lãi còn tồn đọng chưa thu hồi/ Số dư nợ
Tỷ lệ lãi tồn đọng cần thu hồi =
Lãi tồn đọng cần thu hồi

x 100%
Số dư nợ
Chỉ tiêu phản ánh khả năng trả lãi tới hạn của khách hàng.
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt và càng lớn thì càng chứng tỏ công tác TD chưa tốt.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1010
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung& dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Yếu tố kỳ hạn và quy mô nguồn vốn của ngân hàng
Các nguồn vốn của NH có thể sử dụng để cho vay TDH bao gồm: vốn tự có
của NH, vốn vay TDH trong và ngoài nước, vốn huy động TDH, vốn uỷ thác và
một phần vốn huy động ngắn hạn. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của NH sẽ quyết
định tới quy mô cho vay TDH. Một NH có nguồn vốn TDH dồi dào cũng dễ dàng
hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách
hàng hơn.
Nhìn chung, phần lớn các NHTM với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu trong
khi đó nhu cầu vốn TDH cho phát triển kinh tế là rất lớn. Các NH sử dụng vốn ngắn
hạn để cho vay TDH bằng cách thực hiện chuyển hoán kỳ hạn của nguồn nhằm hạn
chế rủi ro, tạo khả năng sinh lời cao, thu hút được khách hàng, tăng uy tín và khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, kỳ hạn và quy mô của nguồn là một trong
những nhân tố quyết định quy mô cho vay TDH và chất lượng cho vay TDH.
1.3.1.2. Chính sách tín dụng
Chính sách TD phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NH, trở thành hướng dẫn
chung cho CBTD và cán bộ nhân viên NH, tăng cường chuyên môn hoá trong phân
tích TD, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động TD nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời. Chính sách TD bao gồm các nội dung như: chính sách về
khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn TD, lãi suất và phí suất TD, thời hạn
TD và kỳ hạn nợ; các khoản đảm bảo… Như vậy, chính sách TD giữ vai trò quan

trọng, quyết định đến hiệu quả TD của NH.
1.3.1.3. Quy trình tín dụng trung& dài hạn
Một quy trình TD không phù hợp do thiếu bước hoặc đủ nhưng thực hiện
không tốt sẽ có thể dẫn đến một khoản vay xấu, hoặc một quy trình chặt chẽ quá
mức cũng bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém, mất thời gian và có
thể dẫn đến bỏ lỡ một cơ hội
TD nói chung và TDTDH nói riêng đều phải tuân thủ đúng các bước của quy
trình TD. Trong đó, thẩm định là bước quan trọng nhất. Thực hiện tốt công tác thẩm
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1111
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
định sẽ giúp NH đưa ra được quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế được rủi ro,
tăng thu lợi nhuận và đảm bảo được chất lượng TD.
1.3.1.4. Chất lượng cán bộ tín dụng
Chất lượng TD chịu ảnh hưởng rất lớn của chất lượng CBTD. CBTD là
người đại diện cho phía NH trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng, do đó
một dự án có được quyết định cho vay hay không phụ thuộc vào kết quả thẩm định
của CBTD. Nếu CBTD có trình độ cao thì họ sẽ thu thập và xử lý được các thông
tin của khách hàng một cách chính xác, phát hiện được các thông tin thiếu trung
thực mà khách hàng cung cấp, góp phần đưa ra quyết định đúng đắn cho NH.
Hơn nữa, sau khi giải ngân, CBTD là người trực tiếp kiểm tra, theo dõi quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích và hợp lý hay không, để
kịp thời đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và tổn thất cho khách hàng, tăng chất
lượng các khoản TD.
1.3.1.5. Công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật
Ngoài ra, công nghệ NH cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng
TDTDH của NH, nhất là trong thời đại hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật đang
phát triển như vũ bão. Một NH sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các
phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời
gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, giữ vững và mở rộng thêm

thị phần. Sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập
thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín
dụng phù hợp và có hiệu quả
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng
 Tính khả thi của dự án
Đây là yếu tố rất quan trọng, NH cần xem xét trước khi đi vào quyết định
cho vay. Đảm bảo tính khả thi của dự án để đảm bảo nguyên tắc an toàn và khả thi
sinh lời của NH. Như vậy, một dự án được xem là có hiệu quả hay khả thi là các dự
án đáp ứng được nhu cầu của thị trường, phù hợp với các phương hướng phát triển
của ngành, của vùng và của Chính phủ. Dự án có hiệu quả minh chứng cho khả
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1212
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
năng sinh lời, thu hồi được vốn đầu tư, có lãi để trả nợ NH, tăng thu nhập và từ đó
nâng cao chất lượng hoạt động TD của NH.
 Năng lực tài chính của khách hàng
Các bản báo cáo tài chính cho thấy tiềm lực tài chính của khách hàng như các bảng
cân đối kế toán (Bảng cân đối tài sản), báo cáo thu nhập, báo cáo bán hàng. Các báo
cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua, giúp NH thấy được năng lực
tài chính và cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng trong tương lai gần.
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện: quy mô vốn tự có, hệ số nợ, khả năng
sinh lời, khả năng trả nợ…
1.3.2.2. Các nhân tố khách quan khác
 Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội ổn định tạo điều kiện cho
việc thúc đẩy, tăng nhu cầu đầu tư cho sản xuất, lưu thông hàng hoá nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế, do đó nhu cầu vốn TDH ngày càng lớn và trở nên quan trọng.
Đặc biệt ở Việt Nam trong những năm vừa qua, là một nước đang phát triển với môi
trường kinh tế xã hội ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt từ 7 – 8% trở
lên. Điều đó cho thấy Việt Nam đang hấp dẫn nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển

kinh tế là rất lớn.
Một yếu tố thuộc về môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng TDTDH đó là chu kỳ kinh tế. Thực tế cho thấy, trong thời kỳ nền kinh tế phát
triển thịnh vượng và ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhu cầu tăng
vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh là tất yếu. Như vậy, NHTM với vai trò là
người cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, sẽ có điều kiện mở rộng TD và khả
năng thu hồi vốn vay là tốt, góp phần nâng cao chất lượng TD. Ngược lại, khi nền
kinh tế ở trong tình trạng suy thoái, mất ổn định, không những ảnh hưởng xấu tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động của các NH. Vì NH là chủ thể đặc biệt rất nhạy cảm với những biến động
của các chu kỳ kinh tế.
 Môi trường pháp lý: Đây là nhân tố quan trọng đảm bảo cho NH hoạt động an toàn
và có hiệu quả. Bao gồm tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tạo nên môi
trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất. Môi trường pháp lý tạo hành lang
cho mọi chủ thể hoạt động trong nền kinh tế. Từ đó tác động đến nhu cầu, khuynh
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1313
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
hướng đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó gián
tiếp tác động đến nhu cầu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác,
rủi ro của NH là rất lớn và có sức lan toả trong nền kinh tế, do đó hoạt động của NH
luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo an toàn cho
toàn hệ thống. Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật sẽ giúp hạn chế được
rủi ro, an toàn và sinh lợi, là cơ sở để NH nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh.
 Môi trường chính trị: Môi trường chính trị giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới
hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Khi chính trị ổn định sẽ tạo tâm lý an toàn cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn trong
việc đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn cho đầu tư sẽ tăng lên, đầu
tư sẽ đạt hiệu quả cao, như vậy trong môi trường đó NH có cơ hội để mở rộng TD

của mình và việc thu hồi vốn cũng được đảm bảo hơn.
Tóm lại, chất lượng TD chịu tác động tổng hoà của cả hai nhóm nhân tố chủ
quan và khách quan. Việc phân tích rõ sự tác động của các nhân tố sẽ giúp cho NH
đưa ra được các biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động, và khả năng cạnh
tranh của NH trên thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG& DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1996 hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có những bước
phát triển mới, cùng với các NHTM quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp đã góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần
kinh tế mọi miền đất nước mà đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc NHNN Việt
Nam được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1414
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Hành chính Nhân sựPhòng Kế toán Ngân quỹ
PhògĐiện toán
Phòng
Tín dụng
Phòng Kinh doanh ngọai hối Phòng Kế hoạch Tổng hợpPhòng Dịch vụ, Thẻ và Marketinnng
1. PGD số 2
2. PGD số 3
3. PGD số 5

4. PGD số 7
5. PGD số 8
6. PGD số 11
Phòng Kiểm tra kiểm soát NB
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
theo mô hình Tổng công ty 90. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân
hàng thương mại, NHNo&PTNT Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn TDH phục
vụ sự nghiệp CNH-HDH nông nghiệp, nông thôn.
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của một số Chi nhánh NHNo&PTNT
tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong
giai đoạn 1996-1997. Ngày 01/08/1996 tại quyết định số 334/QĐ - NHNo-02 của
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/03/1997 có trụ sở đặt tại 44 Láng Hạ
(nay là 24 Láng Hạ - Quận Đống Đa – Hà Nội).
Với thế mạnh về lợi thế thương mại, hiện nay Chi nhánh thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ của một NH hiện đại, chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH kịp thời,
nhanh chóng, với mức lãi suất và phí cạnh tranh, đa tiện ích đã từng bước nâng cao
và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường nội địa và quốc tế.
2.1.2. Hệ thống sơ đồ tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ
2.1.2.1. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1515
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản:
Ngân hàng NHNo&PTNT Láng Hạ có những chức năng chính sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu NH và các hình thức
huy động vốn khác.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, ủy thác đầu tư từ chính phủ, NHNN và các tổ chức
quốc tế, quốc gia và cá nhân trong nước, ngoài nước đầu tư vào các chương trình
phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội.
- Vay vốn NHNN, các tổ chức tài chính, TD trong và ngoài nước, các tổ chức, cá
nhân và nước ngoài khác.
- Cho vay ngắn hạn, TDH bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, các cá
nhân hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
- Cho vay tài trợ theo chương trình dự án và kế hoạch của chính phủ, dự án vì mục
tiêu nhân đạo, văn hóa- xã hội( tùy theo đặc điểm của nguồn vốn).
- Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán LC cho
khách hàng, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh TD, bảo lãnh đấu thầu cho các doanh
nghiệp, các tổ chức TD trong nước và nước ngoài hoạt động tài Việt Nam.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Láng Hạ
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ

trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
I/Theo TP Kinh tế 7.072 100 9.888 100 9.416 100
1/Tiền gửi các TCKT 4.078 57,7 6.553 66,2 6.440 68,4
2/Tiền gửi dân cư 2.465 34,8 3.181 32,2 2.869 30,5
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1616
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
3/Tiền gửi các TCTD 529 7,5 154 1,6 107 1,1
II/Theo nội, ngoại tệ 7.072 100 9.888 100 10.002 100
1/VND 5.218 73,8 8.345 84,4 8.107 81,05
2/Ngoại tệ 1.854 26,2 1.543 15,6 1.895 18,95
III/Theo kỳ hạn 7.072 100 9.888 100 10.301 100
1/Không kỳ hạn 2.326 32,9 1.797 18,2 2.641 25,6
2/Kỳ hạn dưới 12 tháng 657 9,3 1.234 12,5 1.881 18,3
3/Kỳ hạn trên 12 tháng 4,089 57,8 6.857 69,3 5479 53,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 -> 2011)
Dựa vào bảng số liệu về tình hình huy động vốn của chi nhánh Láng Hạ,
nhìn thấy rõ nhất là sự tăng trưởng về nguồn vốn huy động được qua 3 năm từ năm
(2009-2011). Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 là 7.656 tỷ đồng tăng 638 tỷ
đồng và bằng 110% so với năm 2008. Tổng nguồn vốn năm 2010 đạt 9.888 tỷ đồng,
tăng 2.232 tỷ đồng và bằng 129% so với năm 2009. Sang 2011, tổng nguồn nguồn
là 10.002 tỷ đồng, tăng 114 tỷ đồng và bằng 101% so với năm 2010.
Tính theo thành phần kinh tế, có thể thấy rằng tiền gửi của các tổ chức kinh
tế có xu hướng tăng trưởng khá tốt tính theo số tương đối, còn tiền gửi dân cư và
tiền gửi các TCTD lại tăng về số tuyệt đối, nhưng giảm dần qua các năm tính theo

số tương đối.
Đánh giá là hiệu quả huy động vốn tính theo thành phần kinh tế chưa được
đồng đều, còn tập trung nhiều vào nguồn vốn nhàn rỗi từ các TCKT, mà chưa khai
thác được hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác.
Xét theo nguồn vốn nội ngoại tệ, tiền gửi nội tệ có xu hướng tăng, trong khi
tiền gửi ngoại tệ có xu hướng giảm do thời gian qua tỷ giá ngoại tệ có xu hướng
tăng, đặc biệt là tỷ giá ngoại tệ trên thị trường tự do tăng khá cao đã tác động tới
tâm lý người gửi tiền.
Đối với nguồn huy động theo kỳ hạn, trong khi nguồn tiền gửi không kỳ hạn
khá ổn định và không có biến động lớn thì việc huy động các khoản tiền vốn có thời
hạn dư ới 12 tháng lại tăng mạnh hơn, huy động các nguồn vốn có thời hạn trên 12
tháng biến động ít hơn. Đối với việc huy động nguồn vốn có thời hạn trên 12 tháng
đã tăng trưởng khá cao song chưa đạt mức kỳ vọng. Điều này cho thấy huy động
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1717
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
vốn TDH ngày càng khó khăn, thị trường còn mang lại nhiều hoài nghi cho nhà đầu
tư TDH.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động TD là hoạt động chủ đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Bảng thống kê sau sẽ cho ta biết sơ qua về tình hình hoạt động TD tại Chi nhánh:
Bảng 2.2 Kết quả cho vay
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số
tiền
Tỷ
trọng

%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
I/Theo Thành phần KT 5,043 100 4.201 100 4.277 100
1/Kinh tế QD 3.842 76,2 2.414 57,5 2.542 59,4
2/Kinh tế NQD 988 19,6 1.517 36,1 950 22,2
3/Cho vay cá nhân, hộ GĐ 213 4,2 270 6,4 785 18,4
II/Theo thời hạn cho vay 5.043 100 4.201 100 4.277 100
1/Ngắn hạn 1.098 21,8 1.395 33,2 1.081 25,3
2/TDH 3.945 78,2 2.806 66,8 3.195 74,7
III/Theo loại tiền 5.043 100 4.201 100 4.277 100
1/Dư nợ nội tệ 4.648 92,2 3.634 86,5 4.038 94,4
2/Dư nợ ngoại tệ 395 7,8 567 13,5 239 5,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 -> 2011)
Qua bảng 2.2 ta thấy trong 3 năm qua, tổng dư nợ tại Chi nhánh có sự biến
động đáng kể. Năm 2009 tổng dư nợ đạt 5.043 tỷ đồng (trong đó dư nợ ngoài kế
hoạch là 3.000 tỷ, đây là khoản cho vay để đặt cọc thực hiện dự án 3G của Tổng
công ty Viễn thông Quân đội – Viettel), dư nợ trong kế hoạch là 2.043 tỷ đồng,
giảm 111 tỷ đồng so với năm 2008, dư nợ trong kế hoạch đạt 99% kế hoạch năm
2009, (kế hoạch giao là 2.057 tỷ đồng).
Năm 2010, tổng dư nợ đến 31/12/2010 đạt 4.201 tỷ đồng( dư nợ nội tệ ngoài kế
hoạch là 1.500 tỷ đồng), tăng 658 tỷ đồng và bằng 132% so với 31/12/2009.

SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1818
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Năm 2011, tổng dư nợ đến 31/12/2011 là 4.277 tỷ đồng( dư nợ nội tệ ngoài kế
hoạch là 1.500 tỷ đồng), tăng 76 tỷ đồng và bằng 103% so với 31/12/2010,đạt 96% kế
hoạch TW giao.
Đối với cho vay theo thành phần kinh tế: Năm 2009 dư nợ cho vay thành phần
kinh tế QD tăng cao là do trong năm Chi nhánh đã giải ngân 3.000 tỷ đồng dư nợ ngoài
kế hoạch cho Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel, dư nợ đối với cho vay tiêu
dùng tăng, đây là hướng chuyển biến tích cực của Chi nhánh, phù hợp với xu hướng
phát triển của thị trường hiện tại và trong tương lai. Năm 2010, sau khi đã thực hiện
giải ngân vào năm trước nên số tiền cho vay chỉ còn là 2.414 tỷ đồng ít hơn so với năm
2011 là 128 tỷ đồng. Điều đáng chú ý là cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình mặc
dù có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm gần đây, nhưng vẫn còn chiếm một con số khá
nhỏ trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Năm 2011 con số này là 18,4% trong khi
con số này ở năm 2009 và 2010 lần lượt ở mức 4,2% và 6,4%. Cho vay kinh tế NQD
thì có sự biến động nhưng không đáng kể.
Đối với cho vay theo thời hạn vay gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho
vay TDH. Trong một vài năm trở lại đây, dư nợ cho vay TDH chiếm tỷ lệ tương đối
lớn so với dư nợ cho vay ngắn hạn, tăng về số tuyệt đối.
Năm 2009, dư nợ TDH là 3.945 tỷ đồng, tăng 3.149 tỷ đồng so với 31/12/2008,
chiếm 78% tổng dư nợ( dư nợ ngoài kế hoạch là 3.000 tỷ đồng).
Năm 2010, dư nợ cho vay TDH là 2.806 tỷ đồng, tăng 361 tỷ đồng so với
31/12/2009, chiếm 48% tổng dư nợ.
Sang năm 2011, dư nợ cho vay TDH là 3.195 tỷ đồng, tăng 389 tỷ đồng so với
31/12/2010, chiếm 75% tổng dư nợ.
Mặc dù tỷ trọng dư nợ TDH có xu hướng tăng, nhưng hoạt động này chưa
tương xứng với nguồn vốn TDH huy động được, hơn nữa hoạt động TDTDH trong
tình hình thị trường tiền tệ không ổn định, lãi suất luôn biến động thất thường mà chủ
yếu là theo chiều tăng thì NHNo& PTNT nói chung và Chi nhánh Láng Hạ nói riêng

có những khó khăn nhất định và cần phải có cơ chế sát sao hơn nữa trong việc quản lý
cho vay mới đảm bảo hiệu quả cho khoản vay này.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
1919
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh số mua ngoại tệ 304 174 148
Doanh số bán ngoại tệ 304 173 147
Doanh số mở L/C 603 532 561
Doanh số chuyển tiền 85 77 70
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-> năm 2011)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh có sự gia tăng nhờ việc áp dụng
công nghệ hiện đại vào trong công tác kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các
mối quan hệ truyền thống với các DN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu( tổng
công ty xăng dầu quân đội, NH liên việt ). Tuy nhiên, doanh số mua bán ngoại tệ có xu
hướng giảm là do Chi nhánh thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng
dư nợ TD khiến cho hoạt động thanh toán quốc tế cũng bị thu hẹp theo
Số liệu bảng 2.3 cũng cho thấy hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế năm 2011 giảm mạnh về doanh số mua bán ngoại tệ, nguyên nhân chủ yếu là
do các dự án của các tổ chức phi chính phủ đó giải ngân chưa hết. Doanh số mở L/C
tăng chậm, Chi nhánh vẫn thực hiện chính sách hạn chế tăng trưởng TD thông qua việc
thắt chắt các điều kiện vay vốn và hạn chế một số đối tượng cho vay.
2.1.3.4. Hoạt động tài chính, kế toán và ngân quỹ
Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán với khách hàng. Nhờ đó mà
số lượng khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh ngày càng nhiều. Đến năm 2010,
số tài khoản là gần 100.000 tài khoản với gần 10.000 khách hàng là DN và còn lại
là tài khoản cá nhân. Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh luôn tiến hành thực hiện

thu đúng chi đủ, kịp thời chính xác.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
2020
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Với tinh thần trách nhiệm và chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng có
uy tín, thể hiện ở lượng thu chi tiền mặt, ngoại tệ trong những năm qua tăng trưởng
và phát triển cả về chất và lượng.
Như vậy, trong những năm qua, công tác kế toán -thanh toán -ngân quỹ đã
được thực hiện một cách có hiệu quả, nhanh chóng, an toàn, kịp thời, đảm bảo uy
tín của NHNo&PTNT Việt Nam khi nhận nhiệm vụ là đầu mối cho các ngành, đồng
thời giành được sự tín nhiệm của các chi nhánh NH nước ngoài ở Việt Nam.
2.1.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm toán:
Hàng năm, tại Chi nhánh đều có các cuộc điều tra thường xuyên nhằm tìm và
khắc phục những điểm còn yếu kém trong hoạt động của Chi nhánh, chi nhánh cũng
thường xuyên tự kiểm tra và giám sát hoạt động của bản thân mình.
Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ cũng được Chi nhánh quan tâm, tính
đến 31/12/2011, tổng số cán bộ viên chức tại Chi nhánh là 215 cán bộ. Trong đó, số
cán bộ viên chức có trình độ trên đại học là 14 người (chiếm 6,5%), có trình độ đại
học là 180 người (chiếm 83,7%), trình độ trung và sơ cấp 21 người (chiếm 9,8%).
2.2. Phương pháp phân tích thu thập dữ liệu
2.2.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu:
Đối với dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập thông tin về hiệu quả hoạt động TD tại NHNo&PTNT Láng Hạ em đã
sử dụng các phương pháp như: câu hỏi trắc nghiệm, phỏng vấn chuyên gia.
 Phương pháp bảng câu hỏi trắc nghiệm.
1. Đối tượng điều tra: Khách hàng vay vốn tại Chi nhánh
2. Mục đích điều tra: Sử dụng phương pháp này để có cái nhìn tổng quan về mức độ
thỏa mãn của khách vay đối với các khoản vay TDH tại NHNo&PTNT Láng Hạ.
3. Nội dung: Đưa ra các câu hỏi liên quan đến nhưng nội dung về hoạt động
TD( phiếu điều tra trắc nghiệm)

4. Kết quả: Bảng câu hỏi trắc nghiệm được phát ra 50 phiếu, phát cho khách hàng
vay vốn tại chi nhánh. Kết quả thu được là 50 phiếu với các ý kiến khác nhau nhằm
thu thập được các số liệu cần thiết về tình hình kinh doanh của Chi nhánh và các
vấn đề liên quan tới bài luận
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
1. Đối tượng: khách hàng vay vốn tại Chi nhánh Láng Hạ.
2. Mục đích: nhằm thu thập thông tin chi tiết về công tác cho vay tại Chi nhánh.
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
2121
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
3. Nội dung: đưa ra các câu hỏi trực tiếp nhằm giải thích rõ hơn những chi tiết liên
quan đến những câu hỏi đã được phản ánh trong bảng phiếu câu hỏi điều tra.
Đối với dữ liệu thứ cấp:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp đánh giá.
1. Đối tượng: Thu thập tài liệu về các văn bản pháp luật quy định trong công tác tín
dụng, các số liệu liên quan đến tình hiệu quả hoạt động của Chi nhánh nói chung và
hoạt động TD nói riêng.
2. Mục đích: Tìm hiểu thực tế và cung cấp số liệu cho bài viết
3. Nội dung: Trên cơ sở các tài liệu thu được, xử lý số liệu từ đó đưa ra những nhận
xét đánh giá và gợi ý hướng giải quyết.
2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung& dài hạn tại
NHNo&PTNT Láng Hạ.
2.3.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp
Dựa vào dữ liệu sơ cấp đã được xử lý và tổng hợp, sau đây tôi xin đưa ra một
số phân tích rút ra được từ kết quả đã thu thập:
Về phần phiếu điều tra:
Trong số 50 phiếu phát ra cho khách hàng vay vốn tại Chi nhánh thì số phiếu
hợp lệ thu được là 50 phiếu. Kết quả xử lý dữ liệu như sau:
Bảng xử lý dữ liệu sơ cấp
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

2222
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
STT
Nội dung Kết quả
Số phiếu Tỷ
lệ(%)
1
Chất lượng gói sản phẩm dịch
vụ cung cấp
Cao 42 84
Trung bình 8 16
Thấp
2
Mức độ đa dạng hóa sản
phảm dịch vụ
Cao
10 10
Trung bình
40 90
Thấp
3
Chính sách lãi suất của NH
biến động thế nào qua các
năm
Rất linh hoạt
37 74
Ít biến động
13 26
Không biến động
4

Quy trình, thủ tục cấp TD Nhanh 35 70
Trung bình 15 30
Chậm
5
Đơn vị đã áp dụng công nghệ
hóa NH chưa
Chưa
Đã áp dụng đồng
bộ
50 100
Đã áp dụng nhưng
chưa đồng bộ
6
Đánh giá về năng lực, thái độ
của đội ngũ CBNV tín dụng
Tốt 30 60
Trung bình 20 40
Kém
7
Sự khác biệt lớn nhất của sản
phẩm huy động vốn TDH của
NH so với các NH khác trên
cùng địa bàn?
Lãi suất
19 38
Chất lượng cung
ứng dịch vụ
Công nghệ
Uy tín
26 52

Chính sách TD
5 10
Về chất lượng gói sản phẩm dịch vụ: 42% đánh giá ở mức cao, 8% đánh giá
ở mức trung bình. Mức độ đa dạng của sản phẩm: 80% đánh giá mức trung bình,
20% đánh giá ở mức cao. Điều đó cho thấy sản phẩm dịch vụ cung cấp là các sản
phẩm truyền thống, ít có thay đổi cải tiến và chưa đáp ứng được nhu cầu của những
khách hàng khó tính thích sự đổi mới.
Mức độ biến động của lãi suất cho vay TDH: rất linh động:74%;ít biến động:
26%. Cho thấy là NH đã sử dụng mức lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng. Quy
trình cấp TD tương đối nhanh, với 35 phiếu chọn. Đây là một đánh giá tốt từ phía
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
2323
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
khách hàng về quy trình từ khi NH tiếp nhận hồ sơ vay vốn, quyết định cho vay đến
giải ngân vốn vay cho khách hàng.
Công nghệ hóa đã được áp dụng đồng bộ tại Chi nhánh với số phiếu lựa chọn
tuyệt đối 50 phiếu. Đây là một thế mạnh của NH so với các NH khác cùng địa bàn.
40% số phiếu chọn mức trung bình đối với năng lực và thái đội làm việc của
CBNV tín dụng. Cho thấy được CBNV tín dụng chưa thân thiện và cởi mở, chưa
tạo được thiện cảm cho khách hàng đến giao dịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
tốt đáp ứng được nhu cầu giao dịch thuận tiện của khách hàng tới giao dịch.
Sự khác biệt lớn nhất giữa sản phẩm huy động vốn TDH của NH so với các
NH khác cùng địa bàn là do uy tín của NH(52% lựa chọn), do lãi suất linh
động( 38% lựa chọn).
Về phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phỏng vấn Ông Đoàn Thế Viễn- Phó giám đốc Chi nhánh Láng Hạ
Thưa Ông, xin Ông cho biết tại sao Chi nhánh lại tập trung cho vay trung& dài
hạn? Đối tượng khách hàng chủ yếu là ai?
Trả lời: TDTDH thường là những khoản TD có quy mô lớn, lãi suất cao,
thời gian dài nên lãi thu về sẽ lớn và ổn định. Khi NH không đa dạng hoá hoạt động

cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì NH không thể đứng vững
trong nền kinh tế thị trường với sự chèn ép đông đảo của NH khác. Điều này tạo
điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai
trò vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi có được mối quan hệ rồi, NH có điều kiện
lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của Chi nhánh hiện nay vẫn là thành phần
kinh tế quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa( chiếm hơn 80%) và chủ
yếu là ở ngành thương mại dịch vụ.
Thưa Ông, Ông đánh giá như thế nào về hiệu quả của hoạt động TDTDH hiện nay
của chi nhánh?
Trả lời: Trong thời gian qua, mặc dù nền kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu khởi
sắc và phục hồi trở lại xong quy mô TDTDH của Chi nhánh vẫn thuộc loại lớn nhất
trong các chi nhánh nội thành TP Hà Nội của NHNo&PTNT Việt Nam. Các khoản
vay TDH của Chi nhánh có chất lượng khá tốt. Nợ quá hạn mặc dù ở mức cao
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
2424
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
nhưng vẫn được khống chế ở mức cho phép là 3%/ năm do NHNo&PTNT giao cho.
Nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ TDH, hơn nữa nợ xấu chủ yếu là
nằm trong nợ nhóm 3. Tăng trưởng TDTDH luôn đạt mức cao, nguồn thu từ tín
dụng cũng là nguồn thu chủ đạo của chi nhánh.
Tuy nhiên cũng chưa thể đánh giá hoạt động TDTDH đã mang lại hiệu quả
kì vọng khi mà vẫn còn tồn tại những khoản vay có khả năng mất vốn cao. Đặc biệt
là là các khoản vay xây dựng, mua nhà, sửa chữa nhà để bán nguy cơ rủi ro và nợ
xấu có xu hướng gia tăng do thị trường bất động sản diễn biến thất thường, tình
trạng đầu cơ còn phổ biến.
Xin Ông cho biết định hướng của NH trong năm 2012 là gì để nâng cao hiệu quả
hoạt động TDTDH?
Trả lời: Sang năm 2012, Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc đồng ý
phấn đấu tăng trưởng dư nợ TD 20% so với đầu năm, phấn đấu tổng dư nợ chiếm tỷ

trọng 50% trên tổng nguồn vốn. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%. Tiếp tục nâng cao chất
lượng tín dụng TDH, tổ chức phân tích rà soát lại những khách hàng đang có quan
hệ tại Chi nhánh để có định hướng đầu tư tiếp tục cho vay hoặc không tiếp tục cho
vay và giảm dần dư nợ.
Thưa Ông, bối cảnh của môi trường kinh doanh trong thời gian tới được coi là cơ
hội hay thách thức đối với các NHTM nói chung và NHNo&PTNT- Chi nhánh Láng
Hạ nói riêng?
Trả lời: Nhận định năm 2012 sẽ là một năm khó khăn cho toàn bộ hệ thống
các NHTM. Tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp và khó lường, nợ
công Châu âu gia tăng, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác động
trực tiếp tới kinh tế nước ta, tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại. Kinh
tế trong nước chịu nhiều sức ép lớn do lạm phát, thiếu vốn, thị trường chứng khoán
sụp giảm, BĐS ngủ đông kinh tế vĩ mô thiếu nền tẳng vững chắc. Thị trường đất
đai còn nhiều vướng mắc, thị trường tài chính không cân đối, thị trường trái phiếu
còn sơ khai, thị trường chứng khoán thiếu chiều sâu chưa trở thành một kênh huy
động vốn quan trọng của nền kinh tế, đang dồn gánh nặng lên thị trường TD. Với
những diễn biến trái chiều của nền kinh tế, hoạt động NH cũng gặp nhiều khó khăn.
Phỏng vấn là Nguyễn Thị Thảo- Trưởng phòng Tín dụng
SV: Nguyễn Thị Phượng GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền
2525

×