Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp về chính sách quản lý Nhà nước đối với phát triển các làng nghề truyền thống tại Chương Mỹ, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.75 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
LỜI CAM KẾT
Tên đề tài: “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH
Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam”.
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phan Thế Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung
Địa chỉ: Lớp K43F1 - Khoa Kinh tế - Trường đại học Thương mại
Số điện thoại liên lạc: 0972.187.089
Ngày nộp luận văn: 27/05/2011
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình do chính tôi nghiên
cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà
không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm”.
Hà nội, ngày 27 tháng 5 năm 2011
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
i
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố lợi nhuận được đặc biệt chú ý. Các doanh
nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau để dành
chỗ đứng trên thị trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Vì
lợi nhuận chính là đòn bẩy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh nghiệp phấn đấu. Mặt
khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, trong đó yếu tố chi
phí là chiếm vị trí quan trọng nhất. Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh
nghiệp với mức chi phí tối thiểu là một vấn đề hóc búa đối với các nhà kinh doanh. Và
đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Để
giúp Công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình trên thị trường, tác giả đã
tiến hành nghiên cứu về chi phí, lợi nhuận và chỉ ra mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.


Tác giả phân tích dựa trên dữ liệu thu thập được về chi phí và lợi nhuận của
Công ty, từ đó tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận bằng các mô
hình ước lượng. Tác giả sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng hàm cầu, hàm chi
phí biến đổi bình quân và ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuân. Từ những
kết quả ước lượng này tác giả sẽ tiến hành so sánh đối chiếu với kết quả thực tế mà
Công ty đã thực hiện trong giai đoạn 2008 – 2010 xem đã phù hợp hay chưa, rút ra
những hạn chế trong quá trình thực hiện chi phí và lợi nhuận tại Công ty. Từ các kết
luận đó, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với Nhà nước và các ban ngành
có liên quan để Công ty phát huy các ưu điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại
và cuối cùng là đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức chi phí tối thiểu.
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
ii
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, được tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của Công ty,
cùng với sự hướng dẫn của các thầy cô trong bộ môn Kinh tế vi mô, em quyết định lựa
chọn đề tài: “Kiểm định mối quan hệ chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH Một
thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. Với thời gian
thực tập tìm hiểu thực tế về mối qua hệ giữa chi phí và lợi nhuận và những kiến thức
được học tại trường em đã nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Nhưng do quỹ thời gian có
hạn và kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm viết đề tài còn thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để để bài viết được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình viết và hoàn thiện đề tài, em xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu trường đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học
tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng kiến thức nghiên cứu và thực hiện đề tài luận
văn trong đợt thực tập này.
- Đồng thời em xin cảm ơn Thạc sĩ Phan Thế Công– Giảng viên bộ môn kinh tế
học vi mô đã hướng dẫn, chỉnh sửa tận tình giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.

- Em chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Công ty TNHH
Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi tìm hiểu,
nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
SV thực hiện
Nguyễn Thị Nhung
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
iii
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BÀNG BIỂU
DANH MỤC PHỤ LỤC
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
iv
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Đồ thị các đường tổng chi phí 6
Hình 2.2: Đồ thị các đường chi phí bình quân 8
Hình 2.3: Đồ thị nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận 15
Hình 2.4: Đồ thị về điểm hòa vốn 16
Hình 3.1: Tổng chi phí, tổng chi phí cố định, tổng chi phí biến đổi của Công ty Xăng
dầu Hàng không Việt Nam 26
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
v

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Kết quả tiêu thụ ZET.A1 năm 2008 – 2010 23
Bảng 3.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2008 – 2010 24
Bảng 3.3: Bảng tỷ suất chi phí của Công ty năm 2008 – 2010 26
Bảng 3.4: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của Công ty từ năm 2008 – 2010 28
Bảng 3.5: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty từ năm 2008 – 2010 28
Bảng 3.6: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của Công ty từ năm 2008-2010 29
Bảng 3.7: Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận 30
Bảng 3.8: Kết quả ước lượng hàm cầu 32
Bảng 3.9: Kết quả ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân 33
Bảng 3.10: So sánh sản lượng, giá bán và lợi nhuận ước lượng với thực tế 35
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
vi
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đồ thị đường chi phí biến đổi
Phụ lục 2: Đồ thị đường chi phí bình quân
Phụ lục 3: Đồ thị mối quan hệ giữa MC và ATC, AVC
Phụ lục 6: Cơ cấu chi phí của Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không
Việt Nam
Phụ lục 7: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Phụ lục 8: Dữ liệu ước lượng mối quan hê giữa chi phí và lợi nhuận
Phụ lục 9: Dữ liệu ước lượng hàm cầu
Phụ lục 10: Dữ liệu ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế

vii
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm đổi mới thì thế và lực nền kinh tế nước ta đã thay đổi mạnh
mẽ. Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế, quan hệ thương mại và đầu tư
quốc tế mở rộng, đã gia nhập ASEAN, ASEM, APEC, WTO. Cùng với đó là sự xuất
hiện những động lực mới phát triển mạnh mẽ: Cạnh tranh thị trường ngày càng trở nên
gay gắt, sự mở rộng các cơ hội cũng như có không ít những thách thức đặt ra đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát
triển trên thị trường thì phải biết tận dụng cơ hội để vượt qua các thử thách nhằm đem
lại lợi nhuận một cách tối đa nhất có thể với mức chi phí bỏ ra tối ưu.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Ở bất cứ nơi nào sản xuất diễn ra đều kèm theo chi phí như hình bóng.
Trong một thế giới của sự khan hiếm, các doanh nghiệp phải trả tiền cho đầu vào. Các
doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn luôn nhận thức được thực tế đơn giản này khi đặt
ra mục tiêu sản xuất và doanh thu bởi vì mỗi một đồng chi phí không cần thiết sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đúng bằng đồng chi phí đó khi các yếu tố khác
không đổi. Vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận các nhà quản lý doanh nghiệp có nhiều cách
nhưng cách thường dùng là phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hiện nay, ngành hàng không dân dụng của
nước ta đóng vai trò quan trọng trong sự giao lưu và phát triển kinh tế của đất nước.
Trong những năm qua cùng với sự chuyển mình của đất nước, bước sang nền kinh tế
thị trường, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam trở thành đơn vị kinh doanh dịch
vụ với nhiệm vụ chính là cung ứng vật tư xăng dầu cho các hoạt động bay trong nước
và quốc tế. Với sự phát triển không ngừng của ngành hàng không dân dụng Việt Nam,
công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, một doanh nghiệp có vị trí và thế mạnh
trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không nên sẽ có một số thuận lợi trong quá
trình kinh doanh tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Vẫn chưa đạt được

mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đó là tối đa hóa lợi
nhuận với mức chi phí tối thiểu nhất.
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Vì vậy, việc kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận là rất cần thiết để
từ đó tìm ra được những giải pháp tối ưu nhằm giúp công ty đạt được lợi nhuận tối đa
với mức chi phí thấp nhất.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Với tính cấp thiết trên nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kiểm định mối quan hệ
chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt
Nam”, hy vọng rằng đề tài sẽ đóng góp một phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Qua quá trình nghiên cứu tại công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng
không Việt Nam, tác giả nhận thấy việc thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại công
ty chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó việc tính toán khả năng cung ứng xăng dầu cho
thị trường của doanh nghiệp và các chi phí sản xuất tương ứng để lựa chọn và quyết
định phương án kinh doanh vẫn chưa đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Với
mong muốn giúp công ty khắc phục những hạn chế đó trong đề tài này tác giả tập
trung nghiên cứu những vấn đề sau:
• Trình bày lý luận về chi phí và lợi nhuận.
• Tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty hiện nay như thế nào?
• Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty? Sử dụng mô
hình kinh tế nào để ước lượng và các phần mềm kinh tế nào được sử dụng trong quá
trình ước lượng?
• Xác định mức chi phí tối ưu để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
• Giải pháp và kiến nghị nào giúp công ty có thể tối thiểu hóa chi phí và tối đa
hóa lợi nhuận.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Những vấn đề được nghiên cứu trong đề tài này có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của công ty. Tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết mấy
vấn đề sau:
• Về mặt lý luận
Lý luận chung về chi phí và lợi nhuận, vai trò của chi phí và lợi nhuận đối với
Công ty. Phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận.
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
• Về mặt thực tiễn
 Phân tích thực trạng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty
TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam.
 Xây dựng các mô hình ước lượng để biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và
lợi nhuận. Bên cạnh đó xác định mức sản lượng cung ứng tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận tại công ty.
 Dựa trên kết quả phân tích thực trạng và những kết luận rút ra từ mô hình
tác giả sẽ đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm giúp Công ty tối thiểu hóa chi phí và
tối đa hóa lợi nhuận.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam kinh doanh
mặt hàng chủ yếu là nhiên liệu hàng không Jet A-1, đồng thời cung cấp dịch vụ tra nạp
nhiên liệu cho máy bay của các hãng hàng không nội địa và quốc tế có hoạt động trong
lãnh thổ Việt Nam. Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về chi phí, doanh
thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong quá trình kinh doanh nhiên
liệu hàng không Jet A-1 của Công ty.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi thời gian: Nghiên cứu vấn đề thực trạng việc thực hiện chi phí và
lợi nhuận tại Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam giai

đoạn 2008 – 2010.
 Phạm vi không gian: Do thời gian có hạn và năng lực của bản thân còn hạn
chế nên trong đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty ở
phạm vi thị trường trong nước.
1.5. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
 Nguồn số liệu chính sử dụng trong bài luận văn này được thu thập từ: Phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế toán, phòng nghiên cứu và phát triển.
 Các số liệu khác lấy từ Webside của Công ty:
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
 Nguồn số liệu sơ cấp được tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn các vị lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp phân tích định tính
 Phương pháp phân tích định lượng
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp biểu đồ, đồ thị
- Phương pháp phân tích hồi quy
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời cam kết, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,danh
mục sơ đồ hình vẽ thì nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 4 chương như sau:
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
• Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
• Chương 3: Thực trạng chi phí và lợi nhuận tạ Công ty TNHH Một thành viên
xăng dầu Hàng không Việt Nam giai đoạn 2008-2010.
• Chương 4: Kết luận và một số biện pháp giảm thiểu chi phí nhằm tối đa hóa lợi
nhuận tại Công ty TNHH Một thành viên xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh

tế
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
2.1.1. Khái niệm và phân loại
2.1.1.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Văn Dần (2006) thì chi phí sản xuất là thước đo trình độ tổ chức
quản lý sản xuất, là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và là cơ sở để đưa ra quyết định nhằm
thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Còn Mankiw (2006) lại chỉ ra rằng chi phí của một thứ là cái mà bạn phải bỏ ra
để có được thứ đó.
Như vậy, chi phí là toàn bộ các phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh trong một giai đoạn nhất định.
2.1.1.2. Phân loại
 Căn cứ vào nội dung và tính chất của các khoản chi, các loại chi phí được
phân thành:
 Chi phí cơ hội
Các quyết định đều có chi phí cơ hội, bởi vì lựa chọn một việc trong một thế
giới của sự khan hiếm có nghĩa là phải từ bỏ một việc khác.
Chi phí cơ hội là giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ phải từ bỏ để sản xuất ra
hàng hóa và dịch vụ đó (Samuelson, 2007).
Chi phí cơ hội là giá trị bị mất đi do không sử dụng nguồn lực vào phương án
bị bỏ qua tốt nhất (McConnell, 2003).
Tóm lại chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực là toàn bộ những phí tổn mà
doanh nghiệp phải gánh chịu để có thể sử dụng các nguồn lực nhằm sản xuất ra hàng
hóa, dịch vụ.
Chi phí kế toán: Nicholson (2003) cho ra rằng chi phí kế toán là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã thực chi ra để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nó chính là

chi phí hiện .
 Chi phí kinh tế: Theo Thomas (2003) thì chi phí kinh tế là bao gồm các chi
phí rõ ràng liên quan đến hoạt động hàng ngày của một doanh nghiệp và là chi phí
(gián tiếp) tiềm ẩn .
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
 Căn cứ vào thay đổi của đầu vào, các chi phí của doanh nghiệp được phân
thành hai loại:
 Chi phí trong ngắn hạn: Những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, giai đoạn
mà doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ đầu vào.
 Chi phí trong dài hạn: Là chi phí phát sinh trong dài hạn, giai đoạn mà các
doanh nghiệp có đủ điều kiện thay đổi toàn bộ đầu các đầu vào.
2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất
2.1.2.1. Chi phí sản xuất ngắn hạn
 Các chỉ tiêu về tổng chi phí
 Tổng chi phí (TC)
Tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi
ra cho tất cả yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, bao gồm 2 bộ phận
cấu thành: Chi phí cố định và chi phí biến đổi (TC = TFC + TVC) (Nguyễn Văn Dần,
2006).
Tổng chi phí là phí tổn bằng tiền tối thiểu cần để sản xuất ra mỗi mức sản lượng
Q. Tổng chi phí tăng lên khi Q tăng (Samuelson, 2007).
Hình 2.1. Đồ thị các đường tổng chi phí
 Tổng chi phí cố định (TFC)
Theo Thomas (2003) thì tổng chi phí cố định là một khái niệm sản xuất ngắn
hạn. Chi phí cố định của sản xuất có liên quan đến việc mua và duy trì các yếu tố cố
định của sản xuất.
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh

tế
Q0
TVC
TFC
TC
TFC
C
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Nhìn vào hình vẽ 2.1 ta thấy do TFC là một số cố định nên đường TFC nằm
ngang song song với trục hoành và cắt trục tung tại điểm có tung độ chính bằng giá trị
TFC. Ngay cả khi doanh nghiệp không sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì vẫn
phải chịu một khoản chi phí cố định C
0
. Đường TVC và TC có cùng độ dốc và cách
nhau một khoảng bằng TFC.
 Tổng chi phí biến đổi (TVC)
Theo Thomas (2003) thì tổng chi phí biến đổi của sản xuất có liên quan đến
việc mua và duy trì các yếu tố biến đổi của sản xuất.
Như vậy, tổng chi phí biến đổi là những phí tổn thay đổi cùng với mức sản
lượng – gồm nguyên vật liệu, tiền công và nhiên liệu – và bao gồm tất cả chi phí
không phải là cố định.
Ta có thể thấy rõ được sự thay đổi của TVC thông qua đồ thị ở hình 2.2. Khi
sản lượng tăng lên thì tổng chi phí tăng lên. Do chi phí cố định trong ngắn hạn không
thay đổi theo mức sản lượng nên mức tăng giảm của tổng chi phí bằng mức tăng giảm
của tổng chi phí biến đổi. Khi sản lượng Q = 0 thì tổng chi phí bằng tổng chi phí cố
định (TC = TFC).
Vì vậy, nên đường tổng chi phí (TC) có dạng giống với đường tổng chi phí biến
đổi (TVC), đường TC luôn song song với đường TVC và cách TVC một đoạn bằng
đúng bằng chi phí cố định (TFC).

 Các chỉ tiêu về chi phí trung bình - Chi phí bình quân
Tương ứng với ba loại tổng chi phí trên, chúng ta có ba loại chi phí bình quân sau:
 Chi phí cố định bình quân (AFC)
Là tổng chi phí cố định tính trên mỗi đơn vị sản lượng đầu ra (Thomas, 2003).
Công thức tính: AFC = TFC/Q
 Chi phí biến đổi bình quân (AVC)
Là tổng chi phí biến đổi tính trên mỗi đơn vị sản lượng đầu ra (Thomas, 2003).
Công thức tính:
AVC = TVC/Q
 Chi phí bình quân (ATC)
Là tổng chi phí sản xuất tính trên mỗi đơn vị sản phẩm. Hay nói cách khác nó
bằng tổng chi phí chia cho mức sản lượng của doanh nghiệp (Thomas, 2003).
Công thức tính:
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
ATC = TC/Q = AFC + AVC


Hình 2.2. Đồ thị các đường chi phí bình quân
Từ hình 2.2 ta thấy: Đường tổng chi phí bình quân (ATC) có dạng hình chữ U,
và luôn cách đường chi phí biến đổi bình quân (AVC) đúng bằng chi phí cố định bình
quân (AFC). Chi phí cố định có xu hướng giảm theo sự gia tăng của mức sản lượng Q.
Điều này được giải thích do ảnh hưởng của hiệu suất thay đổi theo quy mô.
 Chi phí cận biên (Đồ thị đường chi phí cận biên nằm ở phụ lục 2).
Là số tăng về chi phí do sản xuất thêm một đơn vị đầu ra nữa (Robert, 1994).
Chi phí cận biên là sự thay đổi trong tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn vị
sản phẩm.
Vì chi phí cố định không thay đổi khi mức đầu ra của doanh nghiệp thay đổi,

nên chi phí cận biên quả thật là số tăng về chi phí biến đổi do có thêm một đơn vị đầu
ra. Vì vậy chúng ta có thể viết chi phí cận biên là:
MC = ΔTC/ΔQ = ΔTVC/ΔQ
Vậy MC = TVC’
Q
Như vậy, chi phí cận biên cho chúng ta biết mức chi phí sẽ là bao nhiêu khi đầu
ra của hãng tăng thêm một đơn vị nữa.
 Mối quan hệ giữa các đại lượng khác nhau về chi phí
Nhìn vào đồ thị ở phụ lục 2 thì ta thấy được mối quan hệ giữa MC và ATC,
AVC như sau:
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
ATC
0
AVC
AFC
AFC
Q
C
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
 Mối quan hệ giữa MC và ATC
MC > ATC thì ATC tăng khi tăng sản lượng.
MC < ATC thì ATC giảm khi khi tăng sản lượng.
MC = ATC thì ATC đạt cực tiểu.
Mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng: Đường chi phí cận biên cắt đường chi phí
bình quân tại điểm có quy mô hiệu quả.
 Quan hệ giữa MC và AVC
MC < AVC thì AVC giảm dần khi tăng sản lượng.
MC > AVC thì AVC tăng dần khi tăng sản lượng.

MC = AVC thì AVC đạt cực tiểu.
2.1.2.2. Chi phí sản xuất trong dài hạn
 Tổng chi phí trong dài hạn (LTC)
Tổng chi phí trong dài hạn bao gồm những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất đều có thể điều chỉnh.
Vì vây, chi phí trong dài hạn chính là chi phí ứng với khả năng sản xuất trong ngắn
hạn tốt nhất (có chi phí trong ngắn hạn là thấp nhất) ứng với từng mức sản lượng đầu
ra.
 Chi phí bình quân dài hạn
Là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong dài hạn.
Công thức tính: LAC =
Chi phí bình quân trong dài hạn là đường bao của các đường chi phí bình quân trong
ngắn hạn. Tuy nhiên, không nhất thiết phải đi qua tất cả các điểm cực tiểu của các
đường chi phí bình quân ngắn hạn như hình ở phụ lục 4.
 Chi phí cận biên dài hạn
Là sự thay đổi trong tổng mức chi phí do sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm
trong dài hạn.
Công thức tính: LMC = LTC’
Q
Theo đồ thị ở phụ lục 5 ta thấy LMC có dạng hình chữ U, nằm dưới đường
LAC khi đường LAC đi xuống và nằm trên đường LAC khi đường LAC đi lên. Khi
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
LAC > LMC thì Q tăng sẽ làm LAC giảm và khi LAC < LMC thì Q tăng sẽ làm LAC
tăng. Giao điểm của LAC và LMC đạt tại điểm cực tiểu của LAC.
2.1.3. Các yếu tố làm thay đổi chi phí
2.1.3.1. Giá cả các yếu tố đầu vào

Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Giá cả yếu tố đầu vào tăng lên làm cho tổng chi phí tăng lên và chi phí
bình quân cũng tăng lên tương ứng và ngược lại. Như vậy giá cả các yếu tố đầu vào và
tổng chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận.
Giá cả các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến chi phí doanh nghiệp gồm: Chi phí
nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị…những yếu tố này có tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi phí, khi có sự thay đổi nhỏ trong giá cả thì sẽ có tác động rất lớn đến
tổng chi phí.
2.1.3.2. Khối lượng hàng hóa được sản xuất ra
Đây cũng là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Rõ ràng là khi khối lượng hàng hóa được sản xuất ra tăng lên thì cũng đồng nghĩa với
chi phí sản xuất cũng sẽ tăng lên. Khối lượng hàng hóa là nhân tố chủ quan nói lên quy
mô sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định được khối lượng hàng hóa cần
sản xuất tối ưu sẽ chính là một trong những phương pháp để tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp với mức chi phí tối thiểu.
2.1.3.3. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố trên thì chi phí của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác như: Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, sự thành
thạo nghiệp vụ, hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình
hình diễn biến thị trường…những yếu tố này cũng có tác động khá mạnh chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược và chính
sách phù hợp góp phần tối thiểu hóa chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.4. Vai trò của chi phí đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh thì doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chưa có chi phí thì doanh nghiệp không thể
tồn tại và hoạt động được.
Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi
phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và những khoản tiền thuế gián thu nộp cho nhà nước.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau thì nội dung cơ cấu
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh

tế
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
chi phí sẽ không giống nhau. Điều quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp là phải
luôn quan tâm đến tiết kiệm chi phí vì nếu chi phí không hợp lí, không đúng với thực
tế của nó đều gây ra những trở ngại trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Như vậy, muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì
giảm một đồng chi phí có nghĩa là tăng một đồng lợi nhuận trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi.
2.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
2.2.1. Khái niệm và công thức tính lợi nhuận
2.2.1.1. Khái niệm
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trường đều mong muốn thu được lợi
nhuận tối đa. Vậy lợi nhuận là gì? Tầm quan trọng của nó như thế nào? Ta sẽ phân tích
rõ trong phần này.
Theo Mc Connell (2003) thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập
của doanh nghiệp và tổng chi phí trong một thời kỳ nhất định.
Nguyễn Văn Dần (2009) lại chỉ ra rằng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí.
Tóm lại, lợi nhuận chính là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư
sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội, là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
2.2.1.2. Công thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận được tính bằng công thức:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
= TR – TC

= (P – ATC)*Q
Trong đó: P là giá bán. Q là khối lượng đơn vị sản phẩm bán ra.
(P – ATC) là lợi nhuận đơn vị sản phẩm. ATC là chi phí đơn vị sản phẩm.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp tuy nhiên chúng ta
có thể tổng hợp thành 3 nhóm sau:
- Quy mô sản xuất hàng hóa và dịch vụ: khi cung về hàng hóa lớn cầu thì giá
hàng hóa đó sẽ giảm còn ngược lại nếu cung bé hơn cầu thì giá tăng. Điều này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá cả và chất lượng của các đầu vào: Nếu doanh nghiệp tìm được nguồn
cung cấp đầu vào với chất lượng cao với mức giá thấp thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận
còn ngược lại thì doanh nghiệp có thể sẽ bị lỗ. Bên cạnh đó, phương pháp kết hợp các
đầu vào trong quá trình sản xuất cũng tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cùng
một đầu vào như thế nhưng nếu doanh nghiệp biết cách kết hợp hợp lý thì sẽ tối thiểu
hóa được chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.
- Giá bán hàng hóa và dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn. Khi dịch vụ của doanh nghiệp tốt cùng với mức giá
bán hàng hóa hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng khi đó doanh thu của doanh
nghiệp sẽ tăng nhanh kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng theo.
Tóm lại, có rất nhiều yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Những
nhân tố đó có thể ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận hay cũng có thế nhân tố góp phần
thúc đẩy tăng lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có chiến lược và phương án
kinh doanh hợp lý để không ngừng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh

doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa
hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh
nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi
nhuận cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bấy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là
nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG NĂM TRƯỚC
Đề tài liên quan đến sự phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại các
công ty là một trong những đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu suốt
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
thời gian qua. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này vẫn chưa giải quyết triệt để hết
được các vấn đề đặt ra cho đơn vị nghiên cứu mà ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua những nghiên cứu của những năm
trước như sau:
Theo Lương Thị Hồng Tươi (2010) và Vũ Thị May (2010) phân tích mối quan
hệ giữa chi phí và lợi nhuận đã giải quyết khá tốt những bất cập liên quan đến chi phí
và lợi nhuận tại công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật công nghệ EDH. Đã xây dựng
được mô hình hàm AVC, hàm cầu và xác định mức giá bán, sản lượng tối ưu làm cơ
sở để công ty điều chỉnh nhằm đạt kết quả một cách tốt nhất. Nhưng bên cạnh đó thì
tác giả vẫn chưa đi vào phân tích cụ thể được chi phí nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến
lợi nhuận của công ty để từ đó đưa ra được giải pháp thích hợp nhất để tối đa hóa lợi
nhuận của công ty.
Còn theo Trần Thị Tuyên (2010) nghiên cứu về vấn đề chi phí và lợi nhuận.
Mặc dù tác giả đã trình bày khá chi tiết về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tuy

nhiên do tác giả đã không sử dụng các phần mềm ước lượng để phân tích nên kết quả
đem lại không có tính thực tiễn cao.
Tương tự, đề tài của Nguyễn Thị Chi về “Lợi nhuận và một số giải pháp gia
tăng lợi nhuận đối với công ty gia dầy Hà Nội” và đề tài “Mối quan hệ giữa chi phí và
lợi nhuận và một số giải pháp giảm thiểu chi phí kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận
tại công ty TNHH Tiến Động” của Bùi Thị Thu Trang (2009) đã có sự phân tích khá
tốt về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận về lý luận cũng như thực tiễn. Nhưng bên
cạnh đó việc xây dựng mô hình ước lượng chi phí và lợi nhuận tại đơn vị nghiên cứu
đem lại kết quả chưa phù hợp với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã được thành lập một thời gian khá
dài từ năm 1993. Và từ đó đến nay đã có không ít đề tài được thực hiện tại công ty của
sinh viên thuộc nhiều trường đại học khác nhau. Tuy nhiên, đề tài “Kiểm định mối
quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận” thông qua kết quả hoạt động kinh doanh tại công
ty thì chưa có đề tài nào được thực hiện. Do vậy, đây là một nghiên cứu mới về nội
dung này đối với Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam. Để có thể kiểm định cho
kết quả tốt nhất thì tác giả ngoài việc phân tích cơ sở lý luận về các nội dung có liên
quan đến chi phí và lợi nhuận, tác giả còn thu thập số liệu về kết quả hoạt động kinh
doanh thực tế đã có tại công ty trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, để có kết quả
tốt nhất thì tác giả sử dụng phần mềm kinh tế lượng Eviews để ước lượng hàm AVC,
hàm sản lượng, hàm chi phí, hàm lợi nhuận nhằm đưa ra các giải pháp tối thiểu hóa chi
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
phí để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Vì thế, luận văn này rất có ý nghĩa đối với
công ty trong việc phân tích và giải quyết mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.
2.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.4.1. Tối đa hóa lợi nhuận
Nếu một công ty theo đuổi mục tiêu đạt tối đa hóa lợi nhuận thì họ sẽ tìm cách

làm cho sự khác biệt giữa tổng doanh thu và tổng chi phí lớn nhất có thể (Nicholson,
2003).
Như vậy, tối đa hóa lợi nhuận là hành vi và hoạt động làm tăng lợi nhuận hoặc
làm giảm chi phí sản xuất, tức là phải làm gì để đạt được lợi nhuận cực đại cho doanh
nghiệp.
Quy tắc chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận chung cho mọi kết cấu thị
trường là: Tăng sản lượng chừng nào doanh thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên
cho đến khi có MR = MC thì dừng lại. Lợi nhuận đạt cực đại khi MR = MC.
Hình 2.3. Đồ thị về nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận chung
Nhìn vào hình 2.3 ta thấy lợi nhuận sẽ đạt cực đại tại điểm E là giao điểm của
hai đường MR và MC. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa số lỗ là mức
Q
*
. Với một mức sản lượng thấp hơn Q
*
như mức sản lượng Q
1
trên hình vẽ có doanh
thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên. Như vậy, việc mở rộng sản xuất sẽ làm tăng lợi
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
Q
MR
MC
E
Q
*
TC, P
Q
2

Q
1
A
B
M
N
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
nhuận hoặc giảm bớt phần thua lỗ. Còn nếu doanh nghiệp vẫn sản xuất tại mức sản
lượng Q
1
thì khi đó sẽ lỡ mất đi một phần lợi nhuận bằng diện tích của tam giác ABE
ở mức sản lượng cung ứng ra thị trường thấp hơn mưc sản lượng cung ứng tối ưu.
Phía bên phải của Q
*
, MC vượt quá MR. Việc mở rộng sản xuất sẽ làm tăng chi
phí nhiều hơn mức doanh thu và lúc này việc thu hẹp sản xuất sẽ tiết kiệm chi phí
nhiều hơn so với doanh thu bị mất. Vì động cơ lợi nhuận, sản lượng sẽ được tăng lên ở
bên trái Q
*

và được giảm ở bên phải Q
*
như được biểu thị ở mũi tên trong hình trên.
Động cơ này sẽ dẫn các hãng kinh doanh đến việc lựa chọn mức sản lượng Q
*
. Và
cũng chính ở Q
*
doanh thu cận biên đúng bằng chi phí cận biên .

Bảng tóm tắt các điều kiện để xác định sản lượng đầu ra tối đa hóa lợi nhuận
Điều kiện lựa chọn Quyết định sản xuất Kiểm tra
MR > MC Tăng
MR < MC Giảm
MR = MC Không đổi Nếu lợi nhuận lớn hơn 0 thì tiếp
tục sản xuất còn không thì thôi.
2.4.1.1. Tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn cho hãng cạnh tranh độc quyền
Ở mục 2.4.1 ta thấy, một doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất
ở mức sản lượng sao cho doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên. Điều này cũng
được áp dụng cho hãng cạnh tranh độc quyền.
Theo đồ thị ở phụ lục 6 thì đường cầu thị trường D là đường doanh thu bình
quân của doanh nghiệp. Doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên ở mức sản lượng Q
*
.
Đây chính là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh độc
quyền trong ngắn hạn. Ta có thể thấy ở mức sản lượng Q
1
có doanh thu cận biên (MR)
cao hơn chi phí cận biên (MC). Nếu nhà độc quyền bán sản lượng nhiều hơn Q
1
một ít
thì sẽ thu thêm được lợi nhuận bổ sung (MR - MC) và nhờ đó tổng lợi nhuận tăng.
Doanh nghiệp có thể tăng thêm sản lượng để tăng tổng lợi nhuận cho đến tận sản
lượng Q
*
, khi đó lợi nhuận bổ sung từ việc sản xuất thêm một đơn vị sản lượng bằng 0.
Nếu sản xuất ở mức sản lượng Q
1
, tổng lợi nhuận của nhà độc quyền bán sẽ nhỏ hơn
mức lợi nhuận tối đa một khoảng bằng diện tích S

1
như trên hình vẽ. Do đó, Q* chính
là mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp độc quyền. Tương tự, với mức sản lượng
lớn hơn Q
2
chẳng hạn, cũng không phải là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, ở sản
lượng Q
2
này có MC > MR, do đó nếu nhà độc quyền sản xuất ít đi, thì lợi nhuận thu
được sẽ tăng thêm (MC - MR). Doanh nghiệp có thể làm cho lợi nhuận tăng thêm nữa
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
bằng việc giảm bớt phần sản lượng từ Q
2
xuống Q
*
. Và khi đó, phần lợi nhuận tăng
thêm do sản xuất ở mức sản lượng Q
*
chứ không phải Q
2
là phần diện tích S
2
.
Tóm lại, đối với hãng cạnh tranh độc quyền trong ngắn hạn sẽ tối đa hóa lợi
nhuận tại mức sản lượng có MR = MC. Khi P > ATC thì doanh nghiệp thu lợi nhuận.
Khi P = ATC thì doanh nghiệp hòa vốn. Doanh nghiệp sẽ đóng cửa tại mức sản lượng
mà có P = AVC

min
trở xuống.
2.4.1.2. Tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn cho hãng cạnh tranh độc quyền
Như ta đã biết, trong sản xuất dài hạn không còn chi phí cố định, doanh nghiệp
có thể quyết định xây dựng một năng lực sản xuất đến mức nào tối ưu.
Khác với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng độc quyền luôn thu được lợi
nhuận kinh tế dương trong dài hạn. Và cũng giống như trong sản xuất ngắn hạn, trong
dài hạn doanh nghiệp sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó có chi phí cận biên dài hạn
(LMC) bằng doanh thu cận biên dài hạn (LMR).
Tuy nhiên, dài hạn doanh nghiệp không chấp nhận thua lỗ nên ta có quy tắc
chung để tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn là LMC = LMR và P > LATC
min
(Bộ giáo
dục và đào tạo, 2008).
2.4.2. Điểm hòa vốn
2.4.2.1. Khái niệm
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của dự án vừa đủ để trang trải các
khoản chi phí bỏ ra để thực hiện dự án. Điểm hòa vốn thường được biểu thị qua các
chỉ tiêu: Sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn.
2.4.2.2. Công thức tính
Để doanh nghiệp đạt được hòa vốn:
Lợi nhuận = π =0
Điểm hòa vốn biểu thị khối lượng hoạt động, doanh thu, công suất, mức hoạt
động mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí.

Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Hình 2.4. Đồ thị về điểm hòa vốn

Nhìn vào đồ thị ở hình 2.4 ta thấy đường tổng chi phí giao với đường cầu D tại
điểm A, A là điểm mà tại đó có P
0
= ATC, tương ứng với mức sản lượng Q
*
. Tại A thì
doanh thu đạt được bằng với chi phí bỏ ra và bằng chính diện tích của hình chữ nhật
OP
0
AQ
*
.Khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp là bằng 0 nghĩa là doanh nghiệp không lỗ
cũng chẳng lãi. Vậy, A chính là điểm hòa vốn của doanh nghiệp.
Giả sử có phương trình hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân như sau:
P = a - bQ (*); AVC = c - dQ + eQ
2
Khi đó ta tính được hàm doanh thu là: TR = P*Q = aQ - bQ
2
Hàm chi phí khi đó sẽ là: TVC = AVC*Q = cQ -dQ
2
+ eQ
3
Giả sử TFC = 0 lúc đó TVC = TC
Mà ta đã biết rằng tại điểm hòa vốn có π = TR - TC = 0
⇔ aQ - bQ
2
- cQ + dQ
2
- eQ
3

= 0
⇔ eQ
3
- (d - b)Q
2
- (a - c)Q = 0
Giải phương trình này ra ta sẽ tìm được một nghiệm thỏa mãn, đó chính là mức
sản lượng hòa vốn. Thay Q vừa tìm được vào phương trình (*) ta tính được mức giá
hòa vốn P
0
.
Việc xác định điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp có thể xác định hoạt động ở
mức nào thì doanh thu đủ bù đắp chi phí và bắt đầu sinh lãi (hoặc thua lỗ).
2.4.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
P, R, C ATCMC
Q
*
0
AP
0
MR
Q
D
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Xác định điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp thiết lập được một mức giá hợp lý,
đạt mục tiêu hiệu quả cao nhất khi kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, xác
định thu hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau trong doanh nghiệp.

Từ đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý nhất nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Để phân tích được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận thì trước hết cần tìm ra
điểm mà tại đó doanh nghiệp có doanh thu vừa đủ trang trải các chi phí của doanh
nghiệp tức là lúc đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0 hay còn gọi là điểm hòa vốn.
Doanh nghiệp hòa vốn tại điểm có P = ATC
min
.
Nếu doanh nghiệp sản xuất sản lượng Q
1
, điểm gặp nhau của ATC
min
=P tức là tại
điểm B (chi phí bình quân tối thiểu bằng giá bán), doanh nghiệp sẽ hòa vốn, không có
lãi và cũng chưa bị lỗ. Mức giá P được gọi là mức gía hòa vốn và Q
1
là mức sản lượng
hòa vốn.
2.4.3.1. Đồ thị về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận được thể hiệ thông qua sự tiếp cận từ
tổng doanh thu (TR) và tổng chi phí (TC).
Dựa vào đồ thị ở phụ lục 8 ta có: Tổng lợi nhuận là khoảng cách thẳng đứng từ
TC lên TR. Độ dốc của đường tổng doanh thu (TR) chính là doanh thu biên (MR) của
doanh nghiệp. Độ dốc của đường tổng chi phí (TC) ở bất cứ mức sản lượng nào chính
là đường chi phí biên (MC) của đơn vị sản phẩm đó. Như vậy, lợi nhuận sẽ tối đa hóa
ở mức sản lượng Q* khi đường TR và TC có độ dốc bằng nhau , tại đó khoảng cách
tung độ EF = TR –TC là lớn nhất.
Nhìn vào đồ thị ta thấy, ở những mức sản lượng lớn hơn Q
2

lợi nhuận của
doanh nghiệp âm vì MC > MR. Mức sản lượng trong khoảng từ Q
1
đến Q*, do MR >
MC nên khi tăng sản lượng thì gia tăng của TR nhanh hơn gia tăng của TC, vì vậy lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng. Tuy nhiên, khi vượt qua mức sản lượng Q* (trong
khoảng từ Q* đến Q
2
) do chi phí biên lớn hơn doanh thu biên, khi tăng sản lượng thì
tổng chi phí gia tăng nhanh hơn tổng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm dần.
2.4.3.2. Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Mối qua hệ giữa chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua hàm: Y = a + bX
Trong đó: Y là lợi nhuận, X là chi phí.
Nguyễn Thị Nhung- K43F1 Khoa kinh
tế
18

×