Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế toán bán mặt hàng bao bì tại công ty TNHHTM&SX Bao Bì Sông Lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.09 KB, 35 trang )

Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động bán hàng là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, giải quyết khâu bán hàng doanh nghiệp thu hồi được vốn
và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng áp dụng các hình thức khác nhau để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa
quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu
quả phải kể đến công tác kế toán bán hàng.
Các thông tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công
tác tiêu thụ hàng hóa đạt hiệu quả cao, đó các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa
bán ra được cập nhật hằng ngày, tình hình doanh thu, thu được trong ngày, tháng , các
báo cáo về tình hình hàng hóa tồn kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động
trong công tác mua và bán.
Việc hoạch toán các nghiệp vụ kế toán bán hàng được nhà nước ban hành thông
qua các việc ban hành các luật kế toán, các thông tư hướng, chuẩn mực kế toán, và các
văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên do điều kiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp có sự khác nhau, để phù hợp với từng hình thức trong
doanh nghiệp mà việc hoạch toán của từng doanh nghiệp cũng có phần khác biệt. Do
đó việc hoạch toán tại các doanh nghiệp không thể tránh được các sai sót, nhầm lẫn và
có nhiều vướng mắc cần đưa ra giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản ánh đúng bản
chất của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Bao Bì
Sông Lam, em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến
thức, những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng đã được học. Em nhận thấy thấy tầm
quan trọng trong công tác kế toán bán hàng tại công ty, bên cạnh những ưu điểm còn
có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Vì vậy em xin được chọn đề tài nghiên
cứu của mình là “Kế toán bán hàng mặt hàng bao bì tại công ty TNHH Thương Mại


Và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam”
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
1
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp là “lợi nhuận”. Để thực hiện được mục tiêu đó, các nhà
quản lý doanh nghiệp cần phản giải quyết một cách tốt nhất mối quan hệ giữa “đầu
vào” và “đầu ra” của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy hoạt
động tiêu thụ được đẩy mạnh sẽ là động lực cho sản xuất, mua vào tăng nhanh.
Từ sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng, với những kiến
thức đã học và tình hình thực tế công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng của đơn vị thực
tập, em chọn chuyên đề tốt nghiệp: “Kế toán bán mặt hàng bao bì tại công ty
TNHHTM&SX Bao Bì Sông Lam”.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt hai mục tiêu chính sau:
- Một mặt, chuyên đề tốt nghiệp sẽ hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý
luận liên quan đến kế toán nghiệp vụ bán hàng, các quy định của chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán hiện hành; củng cố và giúp bản thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những
kiến thức đã học.
- Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng của công tác kế toán
nghiệp vụ bán mặt hàng bao bì tại công ty TNHHTM&SX Bao Bì Sông Lam chuyên
đề tốt nghiệp sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý trong công tác kế
toán bán hàng; đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán
bán hàng tại công ty.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về mặt không gian, đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các thông tin, số liệu
được cung cấp bởi công ty TNHHTM&SX Bao Bì Sông Lam.
Do điều kiện thời gian hạn chế, nên chuyên đề tốt nghiệp mới chỉ nghiên cứu
các số liệu kế toán của công ty trong năm 2011.

1.5 QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.5.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Bán hàng là khâu đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thương mại. Nội dung của kế toán nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo hai yêu
cầu chủ yếu:
Một là, đáp ứng tốt yêu cầu quản trị của nhà quản lý với các thông tin chính
xác, tin cậy, đầy đủ và kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa.
Hai là, phải đảm bảo nghiệp vụ kế toán được tiến hành theo đúng những quy
định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
*Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung:
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
2
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy,
tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”. Trong giới hạn đề
tài “Kế toán bán hàng”, những nội dung của chuẩn mực liên quan đến đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Bao gồm tám nguyên tắc sau:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải

thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
3
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
*Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho"
Một trong những điều kiện để ghi nhận doanh thu đó là phải “Xác định được chi
phí liên quan đến giao dịch bán hàng”, giá vốn bán hàng là một khoản chi phí liên quan
giao dịch bán hàng. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán lại chịu sự điều chỉnh của
VAS 02 “Hàng tồn kho” (ban hành kèm theo Quyết định 149/ 2001/QĐ- BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng
tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho và chi phí: Ghi giảm giá trị
hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Với giới hạn của đề tài nghiên cứu, vấn đề xác định giá vốn hàng bán (xác định

trị giá và kế toán hàng tồn kho và chi phí) được đặc biệt chú ý.
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm; Trị giá mua thực tế của hàng
hoá xuất kho và chi phí phân bổ cho số hàng đã bán.
Dựa trên cơ sở phương pháp tính giá trị hàng tồn kho trong VAS 02, để tính trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Hàng xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy
đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá hàng xuất kho. Phương pháp này được áp
dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Để xác định trị giá hàng xuất doanh nghiệp
phải xác định đơn giá mua bình quân gia quyền cho từng mặt hàng. Đơn giá mua bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp Nhập trước - Xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
4
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp Nhập sau- Xuất trước: Theo phương pháp này hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo trị giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Việc lựa chọn một trong bốn phương pháp trên là phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Đôi khi kết hợp giữa chúng với nhau lại là cần thiết tuy nhiên
phải đảm bảo được nguyên tắc nhất quán của kế toán. Tức là trong các kỳ hạch toán phải

nhất quán trong phương pháp tính giá, khi có sự thay đổi phải nêu rõ lý do trong bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
Chi phí phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ được quy định như sau:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
*Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo quy định của
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
a) Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14 thì doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng
thời thỏa mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong phần lớn các trường hợp thì thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro của
hàng hóa trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
5
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trên thực tế có nhiều trường hợp mà
doanh nghiệp bán vẫn phải chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
như: việc không chắc chắn được thanh toán tiền hàng từ phía người mua; trách nhiệm

bảo đảm sự hoạt động bình thường của tài sản sau bán; hoặc quyền hủy bỏ việc mua
hàng, trả lại hàng của người mua,…Ở các trường hợp này, doanh nghiệp không được
phép ghi nhận doanh thu.
b ) Xác định doanh thu
Các nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng được đề cập trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” tại các đoạn 05, 06, 07 và 08,
trong đó quy định:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, và được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu. Ngược lại, nếu trao đổi đó là không tương tự về bản chất và giá trị của
hàng hóa, dịch vụ đem trao đổi thì được ghi nhận là giao dịch tạo doanh thu. Lúc này,
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ nhận về hoặc của
hàng hóa, dịch vụ đem trao đổi; sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền phải trả thêm
hoặc thu thêm.
1.5.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành( Theo quyết định
15/2006/BTC ban hành ngày 20/3/2006 )
1.5.2.1. Chứng từ sử dụng.
Tùy theo phương thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ
kế toán sau:

- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
6
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng
đại lý (ký gửi).
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính).
- Các chứng từ khác có liên quan (chứng từ đặc thù như tem, vé, thẻ in sẵn
mệnh giá….).
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
• TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK này phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các giao dịch.
TK 511 chi tiết làm 4 TK cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112: “Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118: “Doanh thu khác”
• TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”. TK này dùng để phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
• TK 521: “Chiết khấu thương mại” Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng
với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác
liên quan đến bán hàng.

• TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng
hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
• TK 532 “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với
giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong
kỳ đối với những hàng hoá kém phẩm chất.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
7
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
• TK 632 “ Giá vốn hàng bán”. TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
(đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh
các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa, chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động BĐS đầu tư, chi phí
nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Ngoài các TK kế toán trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số các TK khác có
liên quan như: TK641; TK 111; TK 112; TK 156; TK 138; TK 333; TK 131; TK 157;…
1.5.2.3. Trình tự hạch toán
a. Khi sản phẩm hàng hóa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán:
- Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
chưa có thuế GTGT: Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán, Có TK511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo giá thanh toán: Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh
toán)/Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán, Có TK
155, 157
b. Kế toán các trường hợp giảm trừ doanh thu:
- Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:

+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán ghi
theo giá chưa có thuế GTGT: Nợ TK 521, 532; Nợ TK 3331/ Có TK 111, 112, 131
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán
cũng ghi nhận như trên nhưng khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán theo
giá có thuế GTGT, Kế toán ghi Nợ TK 521, 532/ Có TK 111,112,131.
- Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm , hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
8
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu hàng bán bị trả lại là
giá bán chưa có thuế GTGT: Nợ TK 531, Nợ TK 3331/Có TK 111,112, 131…
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và đơn vị tính
thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán cũng ghi nhận
tương tự nhưng doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán có thuế GTGT. Nợ TK
531/Có TK 111, 112, 131…
Đồng thời ghi giảm trị giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK156, 157/ Có TK
632 (trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các tài khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK511/ Có TK
521, 531, 532.
c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trao đổi không tương tự:
- Khi xuất sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hóa sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ
TK 131 – Phải thu khách hàng/ Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế GTGT, Có TK
3331 – Thuế GTGT phải nộp
Khi vật tư hàng hóa nhận về: Nợ TK 152, 156 – Giá mua chưa có thuế GTGT,

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ/ Có TK 131 – Tổng giá thanh toán
- Khi sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và đơn vị tính thuế
theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT đổi lấy vật tư, hàng hóa sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 131 – Tổng giá thanh toán/ Có
TK 511 – Tổng giá thanh toán
Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi: Nợ TK 152, 156 - Tổng giá thanh toán/
Có TK 131 - Tổng giá thanh toán
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng đem đi trao đổi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán/ Có TK 155 , 157.
- Số tiền phải thu thêm (trả thêm) do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa
đi trao đổi lớn hơn (nhỏ hơn) giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa nhận được do trao đổi:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền thu thêm/ Có TK131 – Phải thu khách hàng. Hoặc Nợ TK
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
9
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
131 / Có TK 111, 112 – Số tiền trả thêm
d. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp:
- Khi bán sản phẩm hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT. Kế toán định khoản: Nợ TK 131 –
Số tiền còn phải thu, Nợ TK 111,112 – Số tiền trả lần đầu/ Có TK 511 – Giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT, Có TK 3331 –Thuế GTGT đầu ra, Có TK 3387 – Lãi
trả chậm, trả góp
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, kế
toán phản ánh tương tự như trên nhưng doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay
đã có thuế GTGT
+ Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632/ Có TK 155,157

Định kỳ thu tiền: Nợ TK 111, 112/ Có TK 131. Đồng thời phân bổ dần lãi trả
góp vào doanh thu tài chính từng kỳ: Nợ TK 3387/ Có TK 515.
e. Đối với các nghiệp vụ bán hàng hoá chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu, Kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131/ Có TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”. Sau đó phản ánh số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp ghi: Nợ TK 511-
Doanh thu giảm/ Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt, Có TK 3333- Thuế xuất, nhập
khẩu. Đổng thời ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632/ có TK 156, 157. Khi nộp thuế sẽ ghi
Nợ TK 333/ Có TK 111, 112.
(Sơ đồ chữ T được thể hiện ở Phụ lục 02)
1.5.2.4. Sổ sách kế toán
Các loại sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng ở mỗi doanh
nghiệp khác nhau được quy định bởi hình thức kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì có 5 hình thức kế toán khác
nhau, doanh nghiệp lựa chọn hình thức nào đều phải dựa trên cơ sở đặc điểm hoạt
động kinh doanh, đặc điểm tổ chức công tác kế toán của đơn vị mình để đảm bảo
nguyên tắc nhất quán và sự phù hợp
Doanh nghiệp lựa chọn hình thức Nhật ký chung
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
10
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái: Các sổ cái sử dụng trong kế toán bán hàng như sổ cái TK 511, TK
512, TK 521, TK 532, TK632, TK 155, …

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng theo hình thức Nhật ký chung
(Sơ đồ 2)
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
11
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán
bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam.
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề ( Phương pháp thu thập dữ liệu,
phân tích dữ liệu )
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là lập phiếu điều tra dưới dạng các câu hỏi
có sẵn các đáp án nhằm thu thập những thông tin có liên quan đến quá tình kế toán bán
hàng tại công ty. Quá trình kế toán bán hàng được thực hiện theo quy định của nhà
nước như thế nào?
Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm vào các chế độ kế toán và các hình
thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như phương thức tính thuế, chế độ kế toán, kỳ
kế toán, …
Theo như phương pháp điều tra trắc nghiệm nội dung của phương pháp là tìm
hiểu những thông tin tại doanh nghiệp về phương pháp tính thuế, chế độ kế toán áp
dụng. Đồng thời cần phải điều tra về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, các kỳ kế toán.
Đối với nội dung đề tài là kế toán bán hàng thì cần tìm hiểu về các phương thức bán
hàng, hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp, các chứng từ sử dụng trong
khâu bán và tài khoản sử dụng để hạch toán. Hơn nữa cần phải tìm hiểu kỹ về các sổ
được sử dụng trong khâu bán, và những phương châm phục vụ khách hàng.
Phương pháp được thực hiện theo quy trình sau: thiết lập phiếu điều tra phỏng
vấn với các câu hỏi bám sát đề tài. Sau đó điều tra tại phòng kế toán, chủ yếu là kế
toán ở khâu bán, và cả nhân viên kinh doanh. Sau đó về thống kê kết quả.
Hình thức này nhằm tiết kiệm thời gian cho những người được phát phiếu điều

tra.Căn cứ vào phiếu điều tra này để hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và công tác kế
toán bán hàng của DN xem có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và chuẩn mực kế
toán hay không, để qua đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp.
(Mẫu phiếu điều tra và nội dung phiếu điều tra chuyên sâu sẽ được trình bày ở phụ lục
Biểu 01 )
- Phương pháp phỏng vấn
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
12
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp điều tra phỏng vấn cũng tương tự như phương pháp điều tra trắc
nghiệm, nhưng với nội dung các câu hỏi để mở và không có sẵn các đáp án. Qua đó
nhằm thu thập những thông tin về kế toán riêng tại doanh nghiệp làm như thế nào,
quan trọng là phần kế toán bán hàng của doanh nghiệp.
Với mục đích trên phương pháp trên phải điều tra được doanh nghiệp sử dụng
những chứng từ nào trong khâu bán hàng và quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ
được làm như thế nào. Quan trọng hơn là doanh nghiệp hạch toán kế toán bán hàng ra
sao, các tài khoản sử dụng, quy trình vào từng sổ như thế nào.
Qua quá trình phỏng vấn trực tiếp những nhân viên kế toán của công ty, em đã
có cơ hội hiểu thêm về cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh, thực hiện các chế độ
kế toán, học hỏi được những mặt mạnh trong công tác kế toán bán hàng của công ty
cũng như những tồn tại cần khắc phục.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là những tham khảo về kế toán bán hàng
tại doanh nghiệp thương mại qua các giáo trình kinh tế, sách tham khảo, thông tin từ
các wedside kế toán, trên mạng internet.
Phương pháp này giúp thu thập những thông tin từ nhiều chiều, và nhiều ý
kiến khác nhau về kế toán bán hàng. Từ đó bản thân phải tìm hiểu và nhận định xem ý
kiến nào thỏa đáng, và phù hợp có thể sử dụng để làm chuyên đề báo cáo của mình.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp toán học

Phương pháp này sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ thể
những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho việc tính
doanh thu, tính trị giá HTK, giá vốn hàng bán trong kỳ phụ vụ cho việc kiểm tra tính
chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác
kế toán bán hàng giữa các doanh nghiệp thương mại để thấy được điểm mạnh, lợi thế
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
13
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc và bảng phân bổ
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp dữ liệu của các phiếu điều tra phỏng vấn theo
từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, nhằm đưa ra những kết luận đánh giá phục
vụ cho công tác kế toán bán hàng.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
bán hàng tại công ty TNHH thương mại và sản xuất bao bì Sông lam.
2.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình kế toán bán hàng trong các Doanh nghiệp
Thương Mại.
* Tóm lược một số nghiên cứu của các tác giả
Trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng, là
rất quan trong đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nguồn
ngân sách của nhà nước của nhà nước. Để đảm bảo cho quá trình hoạch toán theo
đúng quy định của nhà nước và thuận tiện cho các doanh nghiệp nên có rất nhiều tác
giả đã nghiên cứu về vấn đề này.

Tác giả: Đàm Bích Hà, Giảng viên trường ĐH Thương mại (Báo tạp chí kế
toán kiểm toán số 40/ 2011) cho rằng: Phương thức Đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng là một phương thức bán hàng được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, quy định về
phương pháp kế toán phương thức bán hàng đại lý trong các doanh nghiệp thương
mại hiện còn một số vấn đề chưa cụ thể như hạch toán các khoản tiền đặt cọc, khoản
tiền thưởng ngoài hoa hồng, dẫn đến tình trạng thiếu thống nhất giữa các doanh
nghiệp. tác giả đưa ra các phương pháp như sau:
Cần có quy định về việc ghi nhận khoản tiền nhận đặt cọc của tiền nhận bên
nhận đại lý đối với bên giao đại lý.
- Đối với bên giao đại lý: Ghi nhận khoản tiền của bên nhận đại lý như một
khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược và hạch toán thông qua TK 344 “ nhận ký quỹ, ký
cược dài hạn”.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
14
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với bên nhận đại lý: hạch toán khoản tiền giao cho bên giao đại lý như
một khoản tiền mang đi ký quỹ, ký cược dài hạn thông qua TK 144 “Cầm cố, ký quỹ,
ký cược gắn hạn” hoặc thông qua TK244 “ Ký quỹ, ký cược dài hạn”
- Khi mang tiền đi ký quỹ để ký hợp đồngmở đại lý căn cứ vào phiếu chi và hợp
đồng đại lý ký kết ược hoàn trả.
Còn một số nghiệp vụ như: tùy thộc vào chính sách giao đại lý đối với doanh
nghiệp mà cách hạch toán các khoản tiền khách nhau.
Tuy nhiên chế độ kế toán hiện hành chưa hướng dẫn ghi nhận khoản tiền ký
quỹ này, gây lung túng trong việc thực hiện. Hiện nay các doanh nghiệp đang thực
hiện các nghiệp vụ này theo cách hiểu của mình, dẫn tới sự thiếu thống nhất trong việc
hạch toán.
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán mới trong đó
hướng dẫn hạch toán hoa hồng bán hàng đại lý đúng giá như sau : ThS. Lê Ngọc Lợi
(tapchiketoan.com) cho rằng:
Khi xác định hoa hồng bán hàng đúng giá mà đại lý được hưởng, bên

Đại lý lập hóa đơn trên số hoa hồng thực hưởng để ghi giảm công nợ phải trả
cho bên Chủ
Bên Chủ hàng căn cứ vào báo cáo bán hàng của Đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực
hiện xuất hóa đơn trên phần bán của Đại lý và ghi nhận Có TK 511 Doanh thu bán
hàng đại lý cần thấy có một số vấn đề như sau đồng thời kiến nghị phương hướng ghi
nhận hạch toán cũng như quản lý nhằm thuận lợi hơn trong công tác quản lý số liệu kế
toán tác giả nhận định rằng
Thứ nhất, hoa hồng không phải là giá trị gia tăng.
Thứ hai, Nếu đánh thuế GTGT lên hoa hồng, thì mức hoa hồng đại lý được
hưởng ở mức bao nhiêu trong biểu thuế GTGT. Mục I.1 Phần A Thông tư
120/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT có quy định rõ về đối tượng
chịu thuế GTGT là “… hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
…”. Vậy hoa hồng có nằm trong nhóm này hay không ?Thứ ba, Giả thiết rằng nếu chủ
hàng gửi bán hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng Đại lý là đơn vị áp
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
15
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
dụng PP khấu trừ thì sao ? Như vậy, cũng theo QĐ 15 thì trường hợp này không ghi
nhận thuế GTGT của hoa hồng được hưởng.
Ba phân tích trên đây hướng tới việc đề xuất một phương án thống nhất trong
việc ghi nhận hoa hồng.
Như vậy, thiết nghĩ việc ghi nhận hoa hồng không kèm theo ghi nhận thuế
GTGT. Vì có ghi nhận thì cũng không thể hiện được gì mà còn làm cho kế toán rơi
vào những tình huống khó khăn “muốn hiểu sao cũng được” (như phân tích thứ ba trên
đây), đồng thời không thể hiện đúng ý nghĩa của thuế GTGT là đánh lên giá trị tăng
thêm.
2.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công
ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam.
2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Hoạt động của kế toán giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý của người lãnh
đạo. Kế toán là “tấm gương” phản ánh khách quan, trung thực tình hình tài chính của
đơn vị. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty có ảnh hưởng lớn đến kế toán,
cụ thể hơn là kế toán bán mặt hàng bao bì.
Sự lựa chọn các chính sách kế toán của nhà quản lý tác động trực tiếp tới công
việc của kế toán bán hàng, chẳng hạn như khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì ghi nhận doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán, phương pháp tính giá
hàng xuất kho theo giá thực tế đích danh cho phép xác định một cách chính xác giá
vốn của hàng xuất bán; hình thức kế toán quy định các loại sổ sách sử dụng và trình tự
ghi chép,…
Bên cạnh đó, năng lực lãnh đạo của Ban giám đốc cũng là một yếu tố có ảnh
hưởng quan trọng tới công tác kế toán, và kế toán bán hàng. Ban giám đốc là những
người chỉ đạo trực tiếp, đưa ra các quyết định cuối cùng đối với việc tổ chức công tác
kế toán ở đơn vị, quyết định các chính sách kế toán áp dụng, chính sách bán hàng,
chính sách sản phẩm,…Tại công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Bao Bì Sông
Lam, với một đội ngũ những người lãnh đạo giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề
nghiệp và có trình độ chuyên môn cao đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tổ chức bộ
máy kế toán hoạt động có hiệu quả, chất lượng.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
16
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, phân công, phân nhiệm rõ ràng đã tạo
điều kiện cho nhân viên thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao. Trình độ cao, vốn
kinh nghiệm làm việc phong phú, cùng với lòng trung thành của các nhân viên kế toán
– Những người trực tiếp tác nghiệp, thực hiện các công việc hạch toán kế toán có vai
trò quyết định đến hiệu quả của công tác kế toán ở công ty nói chung và công tác kế
toán bán mặt hàng bao bì nói riêng. Bởi lẽ, nhân viên kế toán có năng lực, có trình độ
và kinh nghiệm thì việc các công việc kế toán sẽ được tiến hành chính xác, kịp thời, và
hiệu quả.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

cũng có những tác động trực tiếp đến kế toán bán hàng. Do đặc điểm của mặt hàng bao
bì là được sản xuất theo đơn đặt hàng, đơn chiếc và yêu cầu kỹ thuật thường rất cao
nên đòi hỏi kế toán bán hàng phải có phương thức bán hàng và chính sách bán hàng
phù hợp nhằm thu hút khách hàng, đẩy mạnh việc tiêu thụ.
Ngày nay, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc hạch toán kế
toán là vấn đề được các doanh nghiệp rất chú trọng, với mong muốn giảm bớt gánh
nặng công việc cho nhân viên kế toán, nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời tiết
kiệm thời gian và chi phí cho đơn vị. Ở công ty , lãnh đạo công ty TNHH Thương Mại
Và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam đã trang bị các trang thiết bị cần thiết để trợ giúp cho
công việc của kế toán như máy vi tính, máy in,…
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Công việc kế toán có những tính chất đặc trưng, gắn liền với từng doanh
nghiệp, tuy nhiên mọi hoạt động của kế toán đều phải được thực hiện trong một môi
trường chung, chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Đó là: Hệ
thống các quy định pháp luật về tài chính kế toán bao gồm chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán, luật kế toán, các thông tư và nghị định cụ thể của Bộ tài chính đã được ban
hành khá chi tiết, đầy đủ. Tuy vậy, vẫn còn sự thiếu đồng bộ và thống nhất giữa các
văn bản pháp luật về kế toán, dẫn đến những khó khăn nhất định cho công việc của kế
toán.
Hoạt động tiêu thụ mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp hay nói
cách khác nó là hoạt động giúp doanh nghiệp “sống”. Và sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp cũng không loại trừ cạnh tranh bán. Các doanh nghiệp muốn thu hút
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
17
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng, muốn sản phẩm của mình được tiêu thụ mạnh thì cần phải đưa ra chính
sách bán hàng hấp dẫn, tối đa lợi ích cho khách hàng, và không ngừng cải tiến mẫu
mã, chất lượng của sản phẩm. Điều này mang đến những ảnh hưởng tất yếu đến kế
toán bán hàng, những người trực tiếp phản ánh doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng,…
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có tác động không nhỏ tới công tác kế

toán bán hàng của doanh nghiệp nói chung và ở công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất
Bao Bì Sông Lam nói riêng. Những ứng dụng hữu ích của công nghệ phần mềm, công
nghệ máy tính sẽ giúp giảm nhẹ gánh nặng công việc cho kế toán, hơn nữa cũng giúp
nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên và tính chính xác của các số liệu kế toán.
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng bao bì tại công ty TNHH Thương
Mại Và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam.
2.3.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty.
* Các phương thức bán hàng
 - Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho các cửa hàng
nhỏ để bán lại cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế. Bán lẻ
hàng hoá tập trung chủ yếu của Công ty TNHH TM &SX Bao Bì Sông Lam là các
loại bao bì cho khách lẻ đến mua tại Công ty.
 Trong kinh doanh Công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo
hợp đồng và đơn đặt hàng.Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của Công ty có
cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó, Công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua và
bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của Công ty.
*Ghi nhận doanh thu:
Bán lẻ: Khi khách hàng trả tiền mua hàng, bộ phận bán hàng nhận tiền và viết
hóa đơn giao cho khách, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu.
c. Phương thức bán hàng đại lý :Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương
mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
*Ghi nhận doanh thu:
Bán hàng đại lý: Khi cơ sở đại lý thông báo đã bán được hàng và đưa tiền hàng
đến thanh toán, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
18
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Các phương thức thanh toán tiền hàng tại Công ty :

• Hiện nay Công ty đang áp dụng những phương thức thanh toán tiền hàng hết
sức linh hoạt và mềm dẻo. Cụ thể bao gồm các phương thức sau:
 Bán hàng trả chậm: Tức là khách hàng được phép trả chậm trong một thời
gian nhất định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối với hình thức bán
buôn hoặc khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền chuyến hàng chuyển trước đối với
trường hợp giao hàng cho các doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn.
 Bán hàng thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng hoặc ngân phiếu khi mua hàng.
* Hình thức thanh toán: Khách hàng có thể trả tiền trực tiếp hoặc chuyển
khoản.
* Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định dựa trên giá bán của hàng
hóa. Giá bán của hàng hóa là kết quả của sự thỏa thuận giữa hai bên và được quy định
trong hợp đồng kinh tế, giá bán phải phù hợp với tình hình thị trường tại thời điểm ký
hợp đồng, giá bán được xác định phải bù đắp được tất cả các khoản chi phí và tạo ra
được lợi nhuận cho công ty.
- Doanh thu thuần được xác định khi lấy doanh thu thu được từ bán hàng trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu ( Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại )
* Xác định giá vốn: Công ty sử dụng theo phương pháp bình quân
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Bao
Bì Sông Lam.
2.3.2.1 Chính sách kế toán áp dụng.
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và phần mềm kế toán hỗ trợ
là AFC Accounting 8.0
- Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính là từ ngày 01/01 đến 31/12 tính theo năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Trong
trường hợp bán hàng xuất khẩu thanh toán bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền VNĐ với

SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
19
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
tỷ giá ngày giao dịch, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính gía xuất kho: theo phương pháp bình quân.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
*Vận dụng hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.Kế toán sử dụng 2
tài khoản chi tiết: TK5111- Doanh thu bán hàng mặt hàng bao bì; TK5113- Doanh thu
cung cấp dịch vụ để phản ánh doanh thu từ các dịch vụ mà công ty cung cấp như :
Giấy Duplex, Mực, Kẽm, Cao su,…
- Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”: Phản ánh khoản doanh thu bị giảm trừ khi
hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Theo dõi các khoản phải thu của
khách, tình hình các khoản nợ và thanh toán của từng khách hàng được mở chi tiết trên
TK 131. Và theo dõi theo mã khách trong phần mềm kế toán.
- Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Được theo dõi chi tiết theo từng loại mặt hàng bán
và mỗi mặt hàng có mã hàng xác định.
- Tài khoản 157: Phản ánh trị giá hàng gửi bán tại cửa hàng Minh Anh - Giải
Phóng.
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản như TK 111 “Tiền mặt”,
TK3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” ,…
2.3.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Bao Bì Sông
Lam gồm 4 nhân viên kế toán kiêm nhiệm toàn bộ các phần hành kế toán và các nhiệm

vụ khác ở công ty.
( trình bày ở sơ đồ 1)
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
20
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.3 Thực trạng quy trình kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Và
Sản Xuất Bao Bì Sông Lam.
2.3.3.1 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006, các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:
- Phiếu xuất kho:
Được dùng làm căn cứ cho thủ kho xuất hàng và lập hóa đơn GTGT cho khách.
Giá trên phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng bán. Số lượng hàng bán trên phiếu xuất
kho và hóa đơn GTGT phải trùng nhau để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Hóa đơn GTGT:
Khi bán hàng thì kế toán lập hóa đơn GTGT căn cứ vào hợp đồng kinh tế và
phiếu xuất kho. Trên hóa đơn GTGT ghi: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá,
thành tiền. Có dòng ghi tổng tiền hàng, một dòng ghi tổng tiền thuế GTGT. Dòng tổng
tiền thanh toán ghi bằng cả chữ và số. Hóa đơn GTGT lập thành 3 liên, viết một lần
qua giấy than:
+ Liên 1 (Màu tím): Được lưu trên gốc quyển hóa đơn GTGT
+ Liên 2 (Màu đỏ): Giao cho khách hàng
+ Liên 3 (Màu xanh): Được dùng làm chứng từ kế toán, lưu giữ tại công ty.
- Phiếu thu:
Kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ, làm căn cứ để thủ quỹ
ghi tiền, ghi sổ quỹ, hạch toán các khoản liên quan.
- Phiếu chi:
Kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt thực tế chi khi phát sinh các khoản phải
chi liên quan đến bán hàng. Là căn cứ xác định chi phí bán hàng.
- Phiếu nhập kho:

Được lập làm căn cứ cho thủ kho ghi thẻ kho khi phải nhập lại hàng bán cho
khách hàng trả lạị
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ được lập để phản ánh nội
dung kinh tế của các nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh. Các chứng từ này sẽ được kiểm
tra về mặt nội dung, quy cách theo quy định của công ty. Nếu đúng hợp lý thì các
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
21
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ này được chuyển đến các bộ phận kế toán có liên quan khác. Họ có trách
nhiệm định khoản, nhập số liệu ở chứng từ vào các sổ theo Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Cuối cùng, chứng từ kế toán ấy sẽ được bảo quản lưu trữ chứng từ của công ty.
2.3.3.2.Tài khoản của công ty được sử dụng chủ yếu như:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo QĐ 15 /2006/QĐ-BTC Ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC. Các tài khoản sử dụng chủ yếu là:
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.Kế toán sử dụng 2
tài khoản chi tiết: TK5111- Doanh thu bán hàng mặt hàng bao bì; TK5113- Doanh thu
cung cấp dịch vụ để phản ánh doanh thu từ các dịch vụ mà công ty cung cấp như: Giấy
Duplex, Mực, Kẽm, Cao su,…
- Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”: Phản ánh khoản doanh thu bị giảm trừ khi
hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Theo dõi các khoản phải thu của
khách, tình hình các khoản nợ và thanh toán của từng khách hàng được mở chi tiết trên
TK 131. Và theo dõi theo mã khách trong phần mềm kế toán.
- Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Được theo dõi chi tiết theo từng loại mặt hàng bán
và mỗi mặt hàng có mã hàng xác định.
- Tài khoản 157: Phản ánh trị giá hàng gửi bán tại cửa hàng Minh Anh- Giải
Phóng.
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản như TK 111 “Tiền mặt”,
TK3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” ,…
2.3.3.3. Trình tự hạch toán:
- Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung và sử dụng Excel
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu xuất kho, hoá đơn giá
trị gia tăng, phiếu thu… đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung
để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời kế toán ghi các sổ chi
tiết các tài khoản: 632, 511, 131…
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
22
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, bán hàng, mua hàng, kế toán phản
ánh số liệu vào các sổ nhật ký đặc biệt tương ứng: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền,
Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng. Định kỳ (3.5, 10 ngày hoặc cuối tháng) tuỳ vào
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhậ ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào
sổ Cái tương ứng sau khi đã loại trừ trùng lặp khi phản ánh nghiệp vụ đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có)
(2) Cuối tháng, quý, năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh, sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng. số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung (hoặc Sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ
2.3.2.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tiêu biểu trong tháng 4/2011 tại
Công ty (Đơn vị tính : Việt Nam Đồng)
* Mặt hàng Bao Bì là mặt hàng chịu thuế suất VAT 10%
1. Ngày 01/04/2011, Theo Phiếu xuất kho 100792, hoá đơn GTGT 0000628
bán khách lẻ một số mặt hàng, sau:

- 1 cái bao bì carton giá bán chưa thuế 600,000.
- 1 cái bao bì offset, giá bán chưa thuế 350,000.
Tổng tiền hàng 1,045,000 đã thu bằng tiền mặt (Phiếu thu 00110)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu số Kế toán định khoản:
+ Nợ TK 111: 1,045,000
Có TK 511 (chi tiết 5111): 950,000
Có TK 333: 95,000
Sau đó, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký thu tiền, sổ quỹ tiền mặt, Sổ cái các tài
khoản 333, 511, Sổ chi tiết tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
Cuối tháng, kế toán tính giá hàng xuất kho theo phương pháp trung bình, xác
định giá vốn lô hàng, hoàn thiện giá xuất kho vào Phiếu xuất kho và định khoản, Ghi
sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản 632, 156.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
23
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nợ TK 632: 747,055
Có TK 156: 747,055
2. Ngày 5/4/2011, Theo Phiếu xuất kho số 100834, Hoá đơn GTGT số
0000645, bán cho anh Cảnh - Công ty CP CN và TM Hoàng Gia:
Tên hàng
ĐV
T
SL
ĐG chưa
VAT
Thành
tiền
VAT 10% Tổng
1. Bao Bì PiRa Cái 1 3,500,000 3,500,000 350,000 3,850,000
2. Kẽm Lạc Việt 560*670 Hộp 1 400,000 400,000 40,000 440,000

3. Giấy Duplex Hộp 1 550,000 550,000 55,000 605,000
4. Bao Bì Jumbo Hộp 1 4,800,000 4,800,000 480,000 5,280,000
5. Keo dán Technomelt Hộp 1 900,000 900,000 90,000 990,000
6. Bao Bì Carton Cái 1 1,000,000 1,000,000 100,000 1,100,000
7. Bao Bì Giấy Cái 1 180,000 180,000 18,000 198,000
8 Bao Bì Offset Cái 1 300,000 300,000 30,000 330,000
9. Mực nhũ vàng 5 sao Lọ 1 1,200,000 1,200,000 120,000 1,320,000
10. Bao Bì Nhựa Cái 1 150,000 150,000 15,000 165,000
Cộng
12,980,00
0
1,298,000 14,278,000
Tổng giá trị hoá đơn là 14,278,000đồng, chưa thanh toán.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, Kế toán định khoản:
+ Nợ TK 131(Hoàng Gia): 14,278,000
Có TK 511 (chi tiết 5111): 12,980,000
Có TK 333: 1,298,000
Sau đó, Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Cái các tài khoản 511,
333, Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng – TK 131 (Hoàng Gia), sổ chi tiết tài
khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
Cuối tháng, kế toán tính giá hàng xuất bán theo phương pháp trung bình, xác
định giá vốn của lô hàng, hoàn thiện phiếu xuất kho, định khoản, ghi vào Sổ Nhật ký
chung, sổ Cái các TK 632, 156
+ Nợ TK 632: 8,616,252
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
24
Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 156: 8,616,252
3. Ngày 8/4/2011, Công ty Hoàng Gia thanh toán một phần công nợ 90,000,000
đồng. Phiếu thu số 00281.

Căn cứ vào phiếu thu, kế toán định khoản:
+ Nợ TK 111: 14,278,000
Có TK 131(Hoàng Gia): 12,980,000
Đồng thời, kế toán ghi số liệu trên sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Quỹ tiền mặt, Sổ cái
tài khoản 131, Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng – TK 131 (Hoàng Gia)
4. Ngày 9/4/2011, Dán keo Technomelt cho Bao Bì Carton , giá chưa thuế là
2,500,000. VAT10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt. Theo hoá đơn dịch vụ số 1449,
hoá đơn giá trị gia tăng số 000682, Phiếu thu số 00363. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 2,750,000
Có TK 511 (Chi tiết 5113): 2,750,000
Kế toán ghi vào sổ Nhật ký thu tiền, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tài khoản, Sổ
Cái tài khoản 511, 5113 _ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5. Ngày 20/4/2011, Công ty Hoàng Gia trả lại 01 Bao Bì Jumbo bán ngày
05/04/201. Doanh nghiệp kiểm tra xác định nguyên nhân do lỗi kỹ thuật, DN nhận lại
hàng và nhập kho, Phiếu nhập kho số 0034, hoá đơn GTGT số 0001349. Tiền hàng trừ
vào công nợ của Công ty Hoàng Gia.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, Kế toán định khoản:
+ Nợ TK 531: 4,800,000
Nợ TK 333: 480,000
Có TK 131 (Hoàng Gia): 5,280,000
Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản 531, 333,131.
Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng – TK 131 (Hoàng Gia)
Cuối tháng, kế toán tính giá hàng xuất bán theo phương pháp trung bình, xác
định giá vốn của màn hình bị trả lại, hoàn thiện Phiếu nhập kho số 0034 ghi vào sổ
Nhật ký chung, sổ Cái các TK 632, 156.
+ Nợ TK 156: 3,100,000
Có TK 632: 3,100,000
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K5HK1A
25

×