Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán bán sản phẩm từ thịt tại Công ty cổ phẩn xuất khẩu thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.94 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong chương 1, luận văn xây dựng tính cấp thiết về kế toán tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp, đi đến xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu. Xác định rõ mục tiêu
và phạm vi nghiên cứu luận văn, đồng thời nêu rõ kết cấu luận văn.
Trong chương 2, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề lý luận chung về kế
toán tiêu thụ thành phẩm trong các doạnh nghiệp sản xuất, đưa ra những đánh giá tổng
quan về tình hình nghiên cứu kế toán tiêu thụ, phân tích rõ bản chất nội dung kế toán tiêu
thụ thành phẩm từ đó trình bày nội dung nghiên cứu với các đặc điểm của nghiệp vụ kế
toán tiêu thụ thành phẩm. Những vấn đề lý luận trong chương này là cơ sở để xem xét,
đánh giá thực trạng kế toán bán sản phẩm từ thịt tai Công ty cổ phần xuất khẩu thực
phẩm
Trong chương 3, luận văn trình bày các phương pháp thu thập và phân tích dữ
liệu, đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán
tại đơn vị thực tập. Từ đó tìm hiểu thực trạng kết tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Chương
này là cơ sở để đưa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
Trong chương 4, luận văn đi vào nhận xét, đánh giá những thành công và những
điểm han chế còn tồn tại trong kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty, dự báo triển vọng
và nêu quan điểm giải quyết vấn đề tồn tại. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán
tiêu thụ tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm giúp hạch toán kế toán được thuận lợi
và dễ dàng hơn.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ của nhiều cá
nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS.Nguyễn Phú Giang –
trưởng bộ môn Kiểm toán – khoa Kiểm toán-Kế toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.


Em xin chân thành cảm ơn ban quản trị, phòng Tài chính kế toán, phòng Tổ chức
hành chính của Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm đã hướng tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em có thể hoàn thành luận văn.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
4.3 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm từ thịt tại Công ty cổ
phần xuất khẩu thực phẩm 47
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp kết quả điều tra
Biểu3.2: Bảng giá bán sản phẩm chế biến từ thịt heo
Biểu 3.3: Bảng giá bán buôn thịt heo tươi sống
Biểu 3.4: Bảng giá bán lẻ thịt heo tươi sống
Biểu 3.5: Bảng giá đơn vị bình quân sản phẩm tháng 2/2011
Biểu 3.6: Nhật ký chung
Biểu 3.7: Sổ chi tiết doanh thu bán thịt tươi
Biểu 3.8: Sổ chi tiết doanh thu bán sản phẩm từ thịt
Biểu 3.9: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (sản phẩm thịt tươi sống)
Biểu 3.10: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (sản phẩm chế biến từ thịt)
Biểu 3.11: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Biểu 3.12: Sổ chi tiết phải thu khách hàng (công ty TNHH MêaTro)
Biểu 3.13: Sổ cái TK 511
Biểu 3.14: Sổ cái TK 632
Biểu 3.15: Sổ cái TK521
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.2: Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 2.3: Qui trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4: Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Gía trị gia tăng
TK : Tài khoản
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
BTC : Bộ Tài Chính
NKC : Nhật ký chung
DT : Doanh thu
PXK : Phiếu xuất kho
BKBL : Bảng kê bán lẻ
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Về lý thuyết:
Hiện nay kinh tế Việt Nam là kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt từ khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại quốc
tế WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước đòi hỏi

các doanh nghiệp cần chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản
lý, hạch toán kế toán.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm có vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành, kiểm soát
hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp sản xuất. Thông tin kế toán tiêu thụ thành
phẩm giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ, từ đó có chính sách và chiến
lược kinh doanh hiệu quả. Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một nội dung trong tổ chức
công tác kế toán của các doanh nghiệp; với nhiều phương thức tiêu thụ, thanh toán, ghi
nhận doanh thu …đòi hỏi phải tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Luật kế toán đã tạo ra khung hành lang pháp lý trong hạch toán kế toán. Chuẩn mực kế
toán và chế độ kế tóan Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ban hành ngày
20/3/2006 (đối với tất cả các doanh nghiệp) và quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ban hành
ngày 14/9/2006 cho thấy sự hoàn thiện từng bước của kế toán, phù hợp với giai đoạn
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, tuy nhiên trong quá trình vận
dụng do tính chất phức tập việc vận dụng còn nhiều khó khăn,bất cập. Vì vậy,công tác tổ
chức và hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp với chế độ kế
toán, yêu cầu quản lý của kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã trở
thành mối quan tâm và là vấn đề cấp thiết đối với những người làm kế toán trong doanh
nghiệp.
Về thực tế:
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm cho thấy kế toán
tiêu thụ thành phẩm là phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán. Do mới đi
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
vào hoạt động bên cạnh những ưu điểm còn một số hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện
như: cần lập khoản dự phòng giảm giá, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm
nói riêng là vấn đề cấp thiết, xuất phát từ yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm nhằm mục
đích hoàn thành tốt chức năng phản ánh, giám đốc, phân tích hoạt động, cung cấp thông

tin kịp thời cho ban lãnh đạo quản lý kinh doanh hiệu quả
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Trước những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm của
doanh nghiệp, vấn đề đặt ra:
- Doanh nghiệp phải vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán như thế nào trong
công tác kế toán bán sản phẩm từ thịt.
- Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán sản phẩm từ thịt là gì?
- Những giải pháp đưa ra để giải quyết các vấn đề đó
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm, vận dụng lý thuyết đã
được học tại trường kết hợp với thu nhận từ thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty cổ phẩn xuất khẩu thực phẩm em chọn đề tài “ Kế toán bán sản phẩm từ thịt
tại Công ty cổ phẩn xuất khẩu thực phẩm” để làm luận văn tốt nghiệp
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em hi vọng sẽ hệ
thống hóa được lý luận về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm; tìm hiểu kỹ hơn về
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến nghiệp
vụ tiêu thụ thành phẩm.
Về mặt thực tiễn: có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp Công ty cổ phần
xuất khẩu thực phẩm tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán sản phẩm từ thịt, phù hợp với
các quy định của nhà nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ đó giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo
điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn,
với người lao động, với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, quy định về khung kết cấu luận văn của
trường đại học Thương Mại và kiến thức về vấn đề nghiên cứu nên phạm vi nghiên cứu

của đề tài có những giới hạn nhất định.
Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán sản phẩm từ thịt.
Không gian nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
Địa chỉ: Điểm Công nghiệp Cầu Gáo, X.Đan Phượng, H.Đan Phượng, TP Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: Từ 23/3/2011 đến ngày 15/5/2011
1.5 Kết cấu của đề tài:
Luận văn có kết cấu gồm bốn chương
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Chương 2. Lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về kế toán bán sản phẩm từ thịt tại
Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
Chương 4. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán bán sản phẩm từ thịt tại
Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Một số khái niệm cơ bản:
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong
qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó; đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác định
là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thật qui định đã được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho
khách hàng.
- Tiêu thu sản phẩm, hàng hóa (bán hàng): là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh trong doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, doanh nghiệp nhận được tiền
hoặc quyền được thu tiền từ phía khách hàng. Đây cũng chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả sản
xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để thực hiện quá trình trình kinh doanh

tiếp theo.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng
hóa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán.
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Khoản doanh thu thuần này có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban
đầu do các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa điểm trong hợp
đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng.
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền hàng trước thời hạn ghi trên hợp đồng.
2.2. Một số lý thuyết về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp:

2.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của
bán buôn là, sản phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi sâu vào lĩnh vực tiêu
dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm chưa được thực hiện.
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn sản phẩm, hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong bán buôn qua kho
thường bao gồm hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của
bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua.Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm giao cho bên
mua ở một địa điểm thỏa thuận. Sản phẩm này được xác định là tiêu thụ khi nhận được
tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy bán của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương thức bán lẻ: là hình thức bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng.
Bán lẻ thường có 4 hình thức:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: việc thu tiền của người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày làm việc nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và
làm giấy nộp tiền bán sản phẩm. Sau đó kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng

hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy sản phẩm, trước khi ra
khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.
- Hình thức bán trả góp: theo hình thức này, người mua có thể trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán, thông thường còn thu thêm
của người mua một khoản lãi do trả chậm.
Phương thức gửi đại lý bán: doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại
lý bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền hoặc do bên
đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Các phương thức tiêu thụ khác:
Một số trường hợp khác cũng được xác định là tiêu thụ như:
Xuất thành phẩm để trả lương cho cán bộ công nhân viên: Thực chất đây là việc
doanh nghiệp bán hàng cho nhân viên và thực hiện bù trừ tiền lương.
Xuất thành phẩm để đổi lấy hàng hóa khác không cùng bản chất (trao đổi hàng
hóa có giá trị, giá trị sử dụng khác nhau).
Xuất kho thành phẩm tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay xuất thành phẩm để khuyến mãi.
2.2.2. Các phương thức thanh toán
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, séc hoặc bằng hàng hóa.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền
sở hữu về sản phẩm, hàng hóa do đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ

phải thu phải được hạch toán quản lý chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Theo phương thức này sự vận động của hàng và tiền có
khoảng cách về không gian và thời gian.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất của những công trình trước.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ cũng có vai trò quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian qua đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về đề tài này, dưới đây là một số công trình em đã được tham khảo:
Luận văn “Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công
ty cổ phần cơ khí Hà Nội” của sinh viên Bùi Hữu Long K45 (2006-2010) trường Học
viện Tài Chính do cô giáo Mai Thị Bích Ngọc hướng dẫn đã chỉ ra những ưu điểm và
hạn chế tại đơn vị thực tập như: thực hiện lập, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
thương xuyên theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính; hạch toán thành phẩm theo
phương pháp thẻ song song đảm bảo tính năng so sánh số liệu giữa kho và phòng kế
toán, cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời; bên cạnh đó còn những hạng chế như sử
dụng phương pháp giá vốn bình quân gia quyền để xuất kho thành phẩm dẫn tới tình
trạng phải tính được giá thành của thành phẩm nhập kho trong tháng mới tính được giá
thành phẩm xuất khocông việc dồn vào đầu tháng sau rất nhiều, ngoài ra công ty chưa
thực hiện chính sách chiế khấu thương mại cho những khách hàng quen thuộc…
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Luận văn “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Đầu tư thương mại và công nghệ Việt Nam” của sinh viên Bùi Thị
Hồng Thắm năm 2007 do Thạc sĩ Đinh Mạnh Hùng trường Đại học Kinh tế quốc dân
hướng dẫn cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm tại đơn vị thực tập như: công ty hạch toán doanh thu tiêu thụ chung cho

nhiều loại sản phẩm nên không theo dõi được hiệu quả tiêu thụ cho từng loại; vì vậy đề
xuất nên có sổ chi tiết tiêu thụ theo sản phẩm; ngoài ra sinh viên Bùi Thị Hồng Thắm
còn dưa ra giải pháp lập Bảng kê doanh thu bán lẻ theo ngày để giảm bớt số lần nhập số
liệu từ các chứng từ vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản….
Không chỉ có các công trình, đề tài nghiên cứu về kế toán tiêu thụ sản phẩm mà
trên nhiều tài liệu, báo, tạp chí cũng đã đề cập tới vấn đề này.
Bài viết “Hạch toán hoa hồng đại lý bán đúng giá” trên trang www
.webketoan.vn của Thạc sĩ Lê Ngọc Lợi đã đề cập tới phương pháp hạch toán hoa hồng
đại lý bán đúng giá tại đơn vị giao và đơn vị nhận bán đại lý theo hướng dẫn QĐ số
15/2006 ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, đồng thời cũng đưa ra
những kiến nghị phương hướng hạch toán ghi nhận, quản lý số liệu nhằm thuận lợi hơn
trong công tác kế toán. Trích dẫn nội dung bài viết như sau: “Thứ nhất, hoa hồng không
phải là giá trị gia tăng. Thật ra hoa hồng là một phần của giá trị gia tăng và phần giá trị
gia tăng đó đã chịu thuế đầu ra của bên chủ hàng. Trong trường hợp này, có thể thấy có
một khoản thuế GTGT đã đánh 2 lần lên phần giá trị tương ứng với hoa hồng; điều này
không thể hiện đúng bản chất của thuế GTGT là không đánh trùng và cũng không thể
hiện đúng bản chất của thuế GTGT là đánh lên phần GTGT.
Thứ hai, nếu đánh thuế GTGT lên hoa hồng thì mức hoa hồng đại lý được hưởng ở mức
bao nhiêu trong biểu thuế GTGT. Mục I.1 Phần A Thông tư 120/2003/TT-BTC của Bộ
Tài Chính hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế GTGT có quy định rõ về đối tượng chịu thuế GTGT là “… hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng …” Vậy hoa hồng có nằm trong
nhóm này hay không?
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Thứ ba, giả thiết rằng nếu chủ hàng gửi bán hàng hóa không thuộc diện chịu thuế
GTGT nhưng Đại lý là đơn vị áp dụng PP khấu trừ thì sao? Như vậy, cũng theo chế độ
kế toán thì trường hợp này không ghi nhận thuế GTGT của hoa hồng được hưởng.

Không ghi nhận thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng thì mâu thuẩn với những
phân tích phủ nhận ở điều thứ nhất, nếu ghi nhận hoa hồng thì không thoả đáng vì mặt
hàn bán ra không chịu thuế nên hoa hồng bỗng nhiên chịu thuế sẽ làm cho khái niệm
chịu thuế của hoa hồng tại những điều kiện khác nhau lại được suy diễn khác nhau. Tiếp
đó, nếu giả thiết đại lý là đơn vị hạch toán theo PP trực tiếp, Chủ hàng thì theo PP khấu
trừ và mặt hàng thì chịu thuế, thì việc xuất hóa đơn và quản lý sẽ ra sao?, “xét về việc ghi
nhận thuế của hoa hồng, thật sự việc hạch toán này giống như chỉ là một cách cân đối
của kế toán. Đó là nếu ghi nhận thuế GTGT của hoa hồng thì đại lý chịu nộp thuế GTGT
đầu ra và chủ hàng thì dùng nó làm đầu vào. Giả sử việc hạch toán này giúp cho cơ quan
thuế dễ kiểm tra hơn thì cũng không chính xác lắm, vì gặp phải phân tích thứ ba trên đây.
Như vậy, thiết nghĩ việc ghi nhận hoa hồng không kèm theo ghi nhận thuế GTGT. Vì có
ghi nhận thì cũng không thể hiện được gì mà còn làm cho kế toán rơi vào những tình
huống khó khăn “muốn hiểu sao cũng được” (như phân tích thứ ba trên đây), đồng thời
không thể hiện đúng ý nghĩa của thuế GTGT là đánh lên giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ bán ra.”
Bài viết “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong kế
toán” được đăng tải trên trang của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng
Vân và Thạc sĩ Lê Văn Liên trình bày đã đề cập và đi sâu hơn về vấn đề thời điểm ghi
nhận doanh thu và vận dụng nghuyên tắc ghi nhận doanh thu trong một số trường hợp đi
kèm. (phụ lục 01).
2.4. Phân định nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
2.4.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp được qui định trực tiếp trong
VAS 01 – “Chuẩn mực chung ”, VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”, VAS 02 –
“Hàng tồn kho”.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.4.1.1 Kế toán bán hàng qui định trong VAS 01 – “Chuẩn mực chung”

Các nguyên tắc cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay khi thành phẩm xác định đã
tiêu thụ, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản
tương đương tiền.
Giá gốc: Trị giá vốn hàng bán phải được xác định theo gía gốc.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: Doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng hình thức ghi sổ kế toán,
tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
Yêu cầu kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó
đòi….
* Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Kế toán bán hàng phải tuân theo nguyên tắc trung
thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ và có thể so sánh.
2.4.1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm qui định trong VAS 02 – “Hàng tồn kho”
Nguyên tắc xác định giá vốn thành phẩm xuất kho:
Trị giá vốn thành phẩm xuất kho được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc thành phẩm đem bán là giá thành của sản phẩm
bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC.
Xác định giá vốn thành phẩm xuất kho
Giá vốn thành phẩm xuất kho được xác định theo một trong các phương pháp:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh
(b) Phương pháp bình quân gia quyền
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh
nghiệp phải biết được các đơn vị hàng bán ra thuộc những lần mua, lần nhập nào và
dùng đơn giá của lần đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
+Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán chính
xác nhất trong các phương pháp.
+Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại hàng, có
thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không sát với
giá thị trường.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được
mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một
lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện song độ chính xác không cao do những biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất
bán cũng như giá trị hàng bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng
bán ra, có thể gây ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân đơn vị cuối kỳ trước
Phương pháp này khá đơn giản, có thể tính được giá trị hàng hóa xuất bán trong
kỳ ngay khi xuất bán nhưng kết quả đó chưa phản ánh chính xác trị giá hàng bán khi có
sự biến động giá bán trên thị trường.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
11
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá thực tế hàng
xuất bán
Số lượng hàng
xuất bán
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
=
x
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có thể phản ánh sự biến động giá cả trên thị trường do đó phản
ánh trị giá hàng xuất chính xác hơn, đồng thời công việc kế toán được thực hiện thường
xuyên nên công việc không phải dồn vào cuồi kỳ và có thể tính toán được giá trị hàng
xuất bán ngay mọi lúc. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là công việc tính
toán phải thực hiện làm nhiều lần.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm được sản xuất trước
nhập kho trước thì được xuất trước, và thành phẩm còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
sản xuất, nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị thành phẩm
xuất kho được tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với giá
thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
+Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm sản xuất sau, nhập sau

thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho sản xuất trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của thành phẩm nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của thành phẩm nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán và
khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
12
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá gốc hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Lượng hàng tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa thực tế tồn sau mỗi lần nhập
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+Nhược điểm: Khi giá cả có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp chạy theo việc tăng
thành phẩm, hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo quản, lưu kho và
giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài sản bị đánh giá
thấp hơn giá trị thực tế.
2.4.1.3. Kế toán bán hàng qui định trong VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”
Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với

bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Trong đó:
+ Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người
mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu
tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải
thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực
sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+ Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
(như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều
kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng
không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách

hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định
ở trên.
2.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp (theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
2.4.2.1. Chứng từ kế toán:
Để phản ánh kế toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán các doanh nghiệp sử dụng các chứng
từ kế toán sau:
Các loại hóa đơn: Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT – 3LL) hoặc hóa đơn bán
hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL); bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01
– BH); hóa đơn thuê kho, bãi, thuê bốc dỡ hàng trong quá trình bán hàng, hóa đơn cước
vận chuyển…
Chứng từ xuất kho: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho
Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 – BH), bảng kê bán lẻ hàng hóa.
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng…).
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các
chứng từ trên.
2.4.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Nội dung:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ .
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng

thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
- Doanh thu bán sảng phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”
+ Tài khoản 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ Tài khoản 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+Tài khoản 5118 – “Doanh thu khác”. Gồm doanh thu về cho thuê hoạt động, nhượng
bán, thanh lý BĐS đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Ngoài ra tài khoản này còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê
BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS
đầu tư…
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
16

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911-
“Xác định kết quả kinh doanh”.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Nội dug: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại.
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại, khách hàng yêu cầu giảm giá hay
chiết khấu cho khách hàng khi đã ghi nhận doanh thu.
Bên có: Kết chuyển vào TK 511 vào cuối kỳ để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 – “Chiết khấu thương mại”
+ TK 5212 – “Hàng bán bị trả lại”
+ TK 5213 – “Giảm giá hàng bán”
TK 131 – “Phải thu của khách hàng”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa đã bán trong kỳ.

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu
nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế
GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh khoản tiền hàng khách hàng ứng trước với số dư
bên có, khi phát sinh khoản ứng trước ghi bên có, trừ tiền hàng thì ghi bên nợ và có số dư
cuối kỳ bên có. Không được bù trừ số dư của hai loại tài khoản này vào cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111 – “Tiền mặt”
- TK 112 – “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 138 – “Phải thu khác”
- TK 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 333 – “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
2.4.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. ,
a. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp
Khi bán thành phẩm, xác định là đã tiêu thụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng
TK 111, 112, 131,… theo giá thanh toán của hàng hóa, đồng thời ghi tăng doanh thu bán
hàng TK5112 theo giá chưa thuế GTGT , số thuế GTGT đầu ra.

- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá vốn TK 632 theo giá thực tế xuất kho
đồng thời ghi giảm thành phẩm TK155.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Nếu thành phẩm xuất bán có bao bì đi kèm tính gía riêng, kế toán ghi giá bán bao bì đã
có thuế vào bên Nợ TK 111,112,131 và phản ánh trị giá thực tế xuất kho của bao bì vào
bên Có TK 153, và thuế GTGT đầu ra của bao bì vào TK 333 (33311).
b. Kế toán nghiệp vụ bán theo hình thức gửi hàng cho khách hàng.
- Căn cứ vào PXK phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm xuất bán, kế toán ghi tăng giá
thực tế hàng gửi bán TK 157, đồng thời ghi giảm thành phẩm TK 155.
- Nếu có bao bì đi kèm với hàng có gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì được phản
ánh vào bên Nợ TK 138 (1388) theo giá xuất kho, và ghi có cho TK 153.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi bán:
Nếu doanh nghiệp chiụ thì phản ánh vào chi phí bán hàng TK 642 (6421).
Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ thì phán ánh vào Nợ TK
138 (1388) là tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
- Khi thành phẩm gửi bán được xác định là tiêu thụ:
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi Nợ TK111, 112,
131 theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK 511 (5112) theo giá chưa có thuế GTGT, và
TK 333 (3331) thuế GTGT đầu ra.
-Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ: kế toán ghi Nợ TK 632,
ghi Có TK 157.
-Nếu lô hàng gửi bán được xác đinh tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng: Kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131,… theo giá đã có thuế, ghi Có TK 138 (1388) theo trị giá xuất kho
của bao bì không có thuế GTGT, ghi Có TK 333 (3331) thuế GTGT đầu ra.
- Thu hồi hiền chi phí trả thay nếu có: Kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 131 , ghi Có TK
138 (1388).
c. Trường hợp bán hàng có doanh thu bán hàng phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán phải

căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế thoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ kiên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để qui đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán để hạch toán.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
19

×