Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán chi phí dịch vụ tư vấn tại công ty tư vấn xây dựng công trình giao thông 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.36 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tận
dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong cũng như bên
ngoài để đứng vững, chiến thắng trong cạnh tranh và không ngừng phát triển nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận. Mọi doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá hoạt động, không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chiến lược, sách lược quản trị doanh
nghiệp đúng đắn.
Phát triển nền kinh tế thị trường, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là
xu thế không thể khác của nền kinh tế Việt Nam. Việc gia nhập WTO của Việt Nam
tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt
Nam, đòi hỏi các chủ thể doanh nghiệp Việt Nam phải đưa ra các quyết định đúng đắn,
kịp thời để tận dụng cơ hội, hạn chế các rủi ro, hướng tới tồn tại và phát triển
Nói đến mục tiêu kinh doanh, điều mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu đó
là lợi nhuận, mục đích kinh doanh là phải có lãi, phải đem về lợi nhuận, là động lực
thúc đẩy mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, mang lại sản phẩm được
mọi người tiêu dung chấp nhận. Để đạt được điều đó, đòi hỏi các nhà quản trị phải
không ngừng nâng cao trình độ quản lý, triệt để tiết kiệm, hợp lý hóa sản xuất kinh
doanh, nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều đó đặt ra cho doanh
nghiệp cần phải có đội ngũ kế toán nói chung và kế toán chi phí dịch vụ nói riêng, vì
kế toán là công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý chi phí. Bởi mỗi
doanh nghiệp ra đời, tồn tại và phát triển đều phát sinh rất nhiều các khoản chi phí đòi
hỏi phải quản lý. Kế toán chi phí dịch vụ nằm giám sát và phản ánh trung thực, kịp
thời các thông tin về các khoản chi phí phát sinh, tổng hợp các chi phí để từ đó giúp
nhà quản trị tính được giá thành sản phẩm, dịch vụ một cách đúng đắn, đầy đủ, chính
xác nằm góp phần hạ giá thành sản phẩm dịch vụ nâng cao khả năng cạnh tranh và xây
dựng được các phương án kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp. Do đó, kế toán chi phí dịch vụ luôn được coi là một trong những khâu quan
trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.


Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Qua thực tế tìm hiểu tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình giao thông
2, công tác kế toán chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng tại công ty vẫn gặp nhiều khó
khăn. Các ý kiến điều tra phỏng vấn cho thấy trong quá trình hạch toán chi phí tại công
ty đang có một số bất cập. Những bất cập trong công tác kế toán chi phí dịch vụ tư vấn
không phải là vấn đề của riêng công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình giao thông
2 mà còn là vấn đề chung của nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại việt nam
hiện nay. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí dịch vụ là cần thiết và có ý
nghĩa to lớn đối với mọi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
ngày càng hiệu quả.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài.
Hiểu được tầm quan trọng của kế toán dịch vụ trong các doanh nghiệp đông
thời, xuất phát từ đòi hỏi thực tế về kế toán chi phí dịch vụ tư vấn tại công ty cổ phần
tư vấn công trình giao thông 2 là giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình hạch toán chi phí dịch vụ tư vấn, nên em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí dịch vụ
tư vấn tại công ty tư vấn xây dựng công trình giao thông 2” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chính là kế toán các khoản mục chi phí dịch
vụ tư vấn, cụ thể là các khoản mục chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
a. Về mặt lý luận.
Luận văn nghiên cứu nhằm khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí dịch vụ như: chi phí là gì?, chi phí dịch vụ là gì?, đối tượng và phương pháp
tập hợp chi phí? Những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành về kế toán chi phí dịch vụ?, … nhằm giúp cho công tác kế toán của
doanh nghiệp được dễ dàng, thuận tiện hơn. Đặc biệt là những vấn đề lý luận cơ bản
này làm nền cơ sở cho thực tiễn công tác kế toán chi phí dịch vụ tại công ty cổ phần tư
vấn xây dựng công trình giao thông 2.

b. Về mặt thực tiễn.
Khảo sát , nghiên cứu thực tế kế toán chi phí dịch vụ tư vấn tại công ty cổ phần
tư vấn xây dựng công trình giao thông 2 được dựa trên các quy định của chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành để thấy được những mặt mạnh và
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
những khó khăn còn tồn đọng trong công tác kế toán chi phí dịch vụ tư vấn của công
ty. Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu thực tế để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn công tác kế toán chi phí dịch vụ tư vấn của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về không gian: Luận văn được thực hiện trên cơ sở khảo sát
thực tế tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình giao thông 2
• Phạm vi về thời gian: Từ 21/3 – 11/6/2011
• Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về kế toán chi phí
dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình giao thông 2
• Phạm vi về số liệu nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong luận văn tại
công ty vào thời điểm tháng 3/2011 do phòng kế toán đơn vị cung cấp
1.5. Kết cấu bài luận văn.
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí dịch vụ
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí dịch vụ tư
vấn tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình giao thông 2
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí dịch vụ tư vấn
tại công ty
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT DỊCH VỤ
2.1. Những khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ tư vấn
a. Dịch vụ:
“Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu
của sinh hoạt và đời sống cho dân cư cũng như nhu cầu của sản xuất, kinh doanh toàn
xã hội.”
Nguồn: Kế toán thương mại và dịch vụ - Ths. Nguyễn Phú Giang, NXB Tài Chính,
2006)
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau như:dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, dịch vụ bưu điện, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ
tư vấn, dịch vụ đầu tư,….
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tuyệt đại bộ phận không mang
hình thái vật chất, quá trình sản xuất tiêu thụ gắn liền với nhau không thể tách rời.
b. Dịch vụ tư vấn:
“Tư vấn là các phương thức nhằm hỗ trợ tìm ra các giải pháp mà bản thân
khách hàng tư vấn không giám quyết định, bên tư vấn không chịu trách nhiệm về việc
thực thi các giải pháp đó”
“Theo nghĩa khác, xét dưới góc độ một nghề nghiệp dịch vụ đặc biệt, Tư vấn là
hoạt động cung cấp lời khuyên độc lập và vô tư do những người có trình độ về một
chuyên nghành nào đó thực hiện trên cơ sở hợp đồng nhằm giúp cho tổ chức của
khách hàng xác định, phân tích, kiến nghị các giải pháp cho vấn đề đồng thời giúp đỡ
thực hiện các giải pháp này khi được yêu cầu”.
Nguồn: Giáo trình Kế toán dịch vụ - TS. Nguyễn Phú Giang, NXB Tài Chính, 2008)
2.1.2. Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất dịch vụ
a. Chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán số 01, đoạn 31: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2

4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu.”
b. Chi phí sản xuất dịch vụ:
Xét dưới góc độ hao phí lao động đã tiêu hao để tiến hành hoạt động kinh
doanh dịch vụ thì: “Chi phí sản xuất dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp dịch
vụ phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.”
Nguồn: Theo Giáo trình Kế toán dịch vụ - TS Nguyễn Phú Giang, NXB Tài chính,
2008)
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất dịch vụ
Có 4 cách phân loại chủ yếu:
a- Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu phụ tùng thay thế cho sản xuất dich vụ.
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải tra, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố
định dung cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản tiền chi ra phục vụ cho các dịch vụ
mua ngoài như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ những chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài các khoản chi phí trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho sản xuất dịch vụ, từ đó đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất dịch vụ, lập kế hoạch cung ứng vật tư, lập thuyết
minh báo cáo tài chính.
b- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.

- Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phu, nguyên vật liệu khác,… được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp
cung ứng dịch vụ. Bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương của người lao động trực tiếp cung ứng dịch vụ (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí cần thiết để tạo ra sản phẩm dịch
vụ ngoài chi phi nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm: Chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp,…
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số
liệu cho việc tổng hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
c- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm dịch vụ
cung ứng.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của dịch vụ cung ứng.
Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi số lượng
dịch vụ cung cấp thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố
biến phí và định phí. Ở mức hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm
của định phí, vượt trên đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
sản xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất dịch vụ cho
mỗi một dịch vụ cung cấp.
d- Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu
chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc cung ứng một
loại sản phẩm dịch vụ, một công việc nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào chứng từ để

tập hợp riêng cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc cung ứng nhiều loại
dịch vụ. Kế toán tập hợp vào cuối kỳ sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên
quan theo những tiêu chí nhất định
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc xác định đúng đắn phương
pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng.
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2. Một số lý thuyết nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất dịch vụ
2.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán chi phí sản
xuất dịch vụ
Kế toán chi phí dịch vụ phải tuân theo các quy định chung về kế toán được quy
định cụ thể tại chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01), Chuẩn mực kế
toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02). Cụ thể:
• Quy định trong chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01):
Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01) quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc kế toán và các yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu
tố trong báo cáo tài chính, trong đó có việc ghi nhận chi phí.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
- Cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc
tương đương tiền
- Hoạt động liên tục: Các khoản chi phí sản xuất dịch vụ tư vấn được ghi
nhận trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần
- Giá gốc: Vật tư xuất kho phục vụ cho hoạt động tư vấn được ghi nhận
theo giá gốc của hàng tồn kho.
- Phù hợp: Các khoản chi phí được ghi nhận phải tạo ra doanh thu cho
doanh nghệp tức là ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng

có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kê toán liên quan tới kế toán
chi phí phải được áp dụng thống nhất ít nhất một kỳ kế toán năm, nếu có sự thay đổi
nào phải giải trình rõ lý do của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Theo nguyên tắc này, kế toán không được đánh giá thấp
hơn giá trị của các khoản mục chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trọng yếu: Các thông tin liên quan tới chi phí của doanh nghiệp được
coi là trọng yếu nếu tiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác sẽ làm sai lệch đáng
kể báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các yêu cầu kế toán cơ bản:
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán chi phí phải được ghi chép
và báo cáo dựa trên các bằng chứng đầy đủ, khác quan và đúng với tình hình thực tế
phát sinh của các khoản mục chi phí.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu về chi phí phải được ghi chép và
báo cáo theo đúng với tình hình thực tế phát sinh của nghiệp vụ, không xuyên tạc hay
bóp méo sự thật.
- Đầy đủ: Các thông tin, số liệu về chi phí dịch vụ phải được ghi chép đầy
đủ không bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu về chi phí dịch vụ phát sinh phải được
ghi nhận và báo cáo ngay, đúng hoặc trước thời gian quy định.
- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài
chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người dử dụng.
- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu về chi phí dịch vụ phải được
trình bày nhất quán để đảm bảo số liệu giữa các kỳ kế toán của một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp có thể so sánh được.
Theo VAS 01, chi phí sản xuất kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong

tương lai à có liên quan tới việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy ( có hóa đơn, chứng từ kèm theo). Đồng thời
việc ghi nhận chi phí kinh doanh phải tuân theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí. Dựa trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí dịch vụ phải tuân theo nguyên tắc
của chuẩn mực trong quá trình ghi nhận chi phí.
• Quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02):
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02) được ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 với nội dung đề cập đến việc xác định giá
trị hàng tồn kho, việc ghi nhận chi phí và trình bày trong báo cáo tài chính.
Theo VAS 02, Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến
và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ. Đối với những dịch vụ hoàn
thành hoặc hoàn thành rồi mà chưa xác định được doanh thu thì toàn bộ chi phí bỏ ra
vẫn được coi là chi phí dở dang.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.2. Quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về kế toán chi
phí sản xuất dịch vụ (Quyết định 15).
2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí:
2.2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ:
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng
việc kiểm soát chi phí. Giới hạn, phạm vi tập hợp chi phí có thể là:

- Nơi phát sinh chi phí: Tổ, đội phục vụ kinh doanh, các bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, dịch vụ,…
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí cần căn cứ vào tính chất kinh doanh,quy trình sản xuất kinh doanh dịch vụ,
loại hình kinh doanh dịch vụ, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản phẩm dịch vụ
2.2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ.
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Căn cứ vào cách thức phát sinh chi phí, kế toán có thể sử dụng hai phương pháp
tập hợp chi phí như sau:
a- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được áp dụng khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Xác định được đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ
- Công tác hạch toán ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
b- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng cho một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí một cách riêng rẽ được.
Trường hợp này, kế toán phải sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để phân
chia chi phí cho các đối tượng liên quan.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H):
Trong đó:

C: Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
Ci = Ti x H
2.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất dịch vụ
2.2.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT -3LL), được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Dùng để thanh toán
- Hóa đơn thông thường (Mẫu 02 GTGT -3LL).
- Bảng chấm công (Mẫu 01a - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 - LĐTL)
- Bảng phân bổ lương và BHXH (Mẫu 11 - LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu 06 - TSCĐ)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC (Mẫu 07 - VT)
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
H = C i = 1 → n
ΣTi
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Các chứng từ thanh toán:
+ Phiếu thu (Mẫu 01 - TT).
+ Phiếu chi (Mẫu 02 - TT).
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 - TT)
+ Phiếu thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04 – TT)
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
2.2.2.2.2. TK sử dụng:

 TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch
vụ
Bên Có:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dung không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Chi phí nguyên vật liệu lãng phí, vượt định mức
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để xác định
giá thành sản phẩm dịch vụ
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” cuối kỳ không có số dư.
 TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương của nhân
công trực tiếp sản xuất kinh doanh dịch vụ
Bên Có:
- Chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” cuối kỳ không có số dư
 TK 627 “Chi phí kinh doanh chung”
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí kinh doanh chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí kinh doanh dịch vụ
TK 627 “Chi phí kinh doanh chung” cuối kỳ không có số dư và được mở chi
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
tiết theo từng nội dung chi phí kinh doanh:
TK 627.1: Chi phí cho nhân viên quản lý
TK 627.2: Chi phí vật liệu

TK 627.3: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền
 Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản
xuất kinh doanh:
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên Nợ: Kết chuyển các khoản chi phí kinh doanh dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
- Chi phí sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành chưa được xác định tiêu thụ.
Số dư bên Nợ: Chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ
 Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tông kho theo phương pháp
kê khai định kỳ doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh:
TK 631 “Giá thành sản xuất”
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí sản xuất dịch vụ dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “Giá
vốn hàng bán”
- Chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 111, 112, 152, 153, 214,
334, 338, 632,…
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.2.2.3. Vận dụng TK
a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
1- Trong kỳ, khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
kinh doanh dịch vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) đồng thời ghi giảm nguyên
vật liệu trong kho (Có TK 152- nguyên vật liệu).
2- Khi mua nguyên vật liệu, sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ không qua kho:
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu cho hoạt động kinh
doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Căn cứ vào hóa đơn
GTGT kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Nợ TK 621 – chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp), ghi tăng thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu ( Nợ TK 133 –
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán (Có
TK 111, 112, 331,…)
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu cho hoạt động kinh
doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT: Căn cứ vào hóa đơn mua vào hạch toán giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế
GTGT vào chi phí nguyên vật liệu (Nợ TK 621– chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và
ghi giảm các tài khoản thanh toán (Có TK 111, 112, 331,…).
3- Nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhưng sử
dụng không hết nhập lại kho, hoặc phế liệu thu hồi nhập kho: Căn cứ vào biên bản
kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho ghi tăng nguyên vật liệu trong kho (Nợ TK 152
– Nguyên vật liệu) và ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Có TK 621– chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp).
4- Trị giá nguyên vật liệu lãng phí, vượt định mức kết chuyển vào giá vốn

hàng bán: ghi tăng giá vốn của sản phẩm dịch vụ (Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán)
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Có TK 621 - chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp) (phần chi phí lãng phí và định mức)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để xác định giá thành sản
phẩm dịch vụ, tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, sau
đó kết chuyển sang TK 154, kế toán ghi tăng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (Có TK 621– chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Việc tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu được thực hiện trên “Bảng
phân bổ nguyên vật liệu”, sau đó căn cứ trên bảng này để vào sổ kế toán chi tiết và sổ
kế toán tổng hợp có liên quan.
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh
trên TK Có Nợ TK 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp được ghi một lần vào cuối
kỳ khi kiểm kê, xác định giá trị từng thứ nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Trị giá nguyên
vật liệu sử dụng
trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ +
Trị giá nguyên vật
liệu nhập trong kỳ -
Trị giá nguyên
vật liệu tồn kho
cuối kỳ

Sau khi xác định trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, trị giá nguyên vật liệu
sử dụng trong kỳ, kế toán ghi:
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ, ghi tăng nguyên vật liệu trong
kho (Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu) đồng thời ghi giảm chi phí mua hàng (Có TK 611
– Mua hàng)
+ Căn cứ vào Biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ: kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Nợ TK 621 –
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp) đồng thời ghi giảm chi phí mua hàng (Có TK 611 –
Mua hàng)
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng: kế
toán ghi tăng giá thành sản phẩm (Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất) và ghi giảm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (Có TK 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp)
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
b- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả nhân viên trực tiếp phục vụ
hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí nhân công trực
tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dịch
vụ.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương phải trả cho
nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh dịch vụ: kế toán ghi tăng chi phí nhân công
trực tiếp (Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.) đồng thời ghi tăng các khoản phải
trả người lao động (Có TK 334 – Phải trả người lao động)
2- Khi trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho nhân công trực
tiếp sản xuất kinh doanh dịch vụ: tính vào chi phí nhân công trực tiếp, ghi Nợ TK 622

- Chi phí nhân công trực tiếp, đồng thời ghi tăng các khoản phải trả phải nộp (Có TK
338 – Phải trả, phải nộp khác)
3- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất
kinh doanh dịch vụ: ghi tăng chi phí về nhân công trực tiếp (Nợ TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp.) và ghi tăng khoản phải trả (Có TK 335 – Chi phí phải trả)
4- Chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức kết chuyển sang giá
vốn hàng bán: ghi tăng giá vốn của sản phẩm dịch vụ (Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán) và ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp (Có TK 622 - Chi phí nhân công trực
tiếp.) (phần vượt định mức, lãng phí)
5- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để xác định giá thành
sản phẩm kinh doanh dịch vụ: Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp trên TK
622 kết chuyenr về TK 154, ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Nợ TK 154
– Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang) đồng thời ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp
(Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.)
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
c- Kế toán chi phí kinh doanh chung
Chi phí kinh doanh chung là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi hoạt
động kinh doanh dịch vụ ngoài hai chi phí kinh doanh trực tiếp ở trên. Chi phí kinh
doanh chung bao gồm hai loại:
a. Chi phí kinh doanh chung cố định: là loại chi phí kinh doanh gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm dịch vụ như chi phí khấu hao, chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà cửa,… và chi phí quản lý hành chính
b. Chi phí kinh doanh chung biến đổi: Là những chi phí kinh doanh gián
tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm dịch vụ như chi phí vật liệu gián
tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí kinh doanh chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ sử dụng TK627 –
Chi phí sản xuất chung để hạch toán.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một loại dịch vụ, chi phí kinh

doanh chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ được kết chuyển trực tiếp cho sản
phẩm dịch vụ đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm dịch vụ thì chi phí kinh doanh dịch vụ
được phân bổ cho từng loại sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn phân bổ phù hợp nhất
định như có thể phân bổ theo chi phí kinh doanh cơ bản phát sinh, cũng có thể phân bổ
theo từng bộ phận chi phí kinh doanh chung đã tập hợp được trên các tài khoản cấp hai
của TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí kinh doanh chung có thể là:
c. Chi phí nhân công trực tiếp
d. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
e. Tổng chi phí kinh doanh cơ bản (Bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
f. Dự toán (hoặc định mức chi phí kinh doanh chung)
Công thức phân bổ:
Chi phí kinh
doanh chung
phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng chi phí kinh doanh chung cần
phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
1- Chi phí về tiền lương nhân viên quản lý kinh doanh dịch vụ ghi: Căn cứ

vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để tính lương phải trả cho nhân
viên quản lý, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK 627 , chi tiết TK 6271–
Chi phí nhân viên phân xưởng) và ghi tăng số tiền phải trả người lao động (Có TK 334
– chi phí phải trả nhân viên)
Khoản trích theo tiền lương tính vào chi phí theo quy định: Các khoant trích
theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN khi trích sẽ ghi tăng chi phí sản xuất
chung (Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung) và ghi tăng các khoản phải trả, phải nộp
(Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác)
2- Chi phí về vật liệu dùng cho quản lý kinh doanh dịch vụ chung: khi xuất
vật liệu dùng cho quản lý dịch vụ sẽ ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK 627, chi
tiết TK 6272 – Chi phí vật liệu) đồng thời căn cứ phiếu xuất kho để ghi giảm nguyên
liệu trong kho (Có TK 152 – nguyên vật liệu)
3- Khi phát sinh chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần: Toàn bộ giá trị của công cụ,
dụng cụ được tính vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 627, chi tiết TK
6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất đồng thời ghi giảm công cụ, dụng cụ trong kho (Có
TK 153 – công cụ, dụng cụ)
Đối với công cụ dụng cụ phát sinh trong kỳ có giá trị tương đối lớn, thời gian
sử dụng tương đối dài, phải phân bổ nhiều lần:
Khi xuất dùng công cụ , dụng cụ kế toán ghi tăng chi phí trích trước ( TK 142,
242) đồng thời ghi giảm công cụ, dụng cụ trong kho (Có TK 153 – công cụ, dụng cụ)
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí chung: Căn cứ vào Bảng phân
bổ công cụ dụng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK 627, chi tiết TK
6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất) đồng thời ghi giảm chi phí trích trước theo trị gái đã
được phân bổ (Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước)
4- Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ: Căn
cứ vào Bảng trích phân bổ khấu hao để tính khấu hao cho TSCĐ, kế toán ghi tăng chi
phí sản xuất chung (Nợ TK 627, chi tiết TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ) đồng thời
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2

17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
ghi tăng hao mòn cho TSCĐ (Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ)
5- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ:
kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK 627, chi tiết TK 6277 – Chi phí dịch
vụ mua ngoài), ghi tăng thuế GTGT đầu vào của các dịch vụ mua ngoài (Nợ TK 133 –
Thuế GTGT đầu vào) đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán (Có TK
111,112,141,331 )
6- Chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ:
ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK 627, chi tiết TK 6278 – Chi phí bằng tiền
khác) và tăng số thuế GTGT đầu vào (Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào) đồng thời
ghi giảm các TK thanh toán (Có TK 111,112,141,331 ).
7- Các khoản chi phí dự toán phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Các khoản chi phí này là: chi phí trích trước hoặc đang chờ phân bổ sẽ ghi tăng chi phí
sản xuất chung (Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung) đồng thời ghi tăng chi phí trích
trước hoặc chi phí chờ phân bổ (Có TK 335, 142 – Chi phí trích trước, chi phí chờ
phân bổ).
8- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí kinh doanh dịch vụ (bao gồm chi
phí kinh doanh dịch vụ biến đổi và chi phí kinh doanh dịch vụ cố định ) vào đối tượng
tính giá thành dịch vụ: Căn cứ số liệu trên TK 627 để kết chuyển sang TK 154 đồng
thời tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành ghi tăng chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang (Nợ TK 154 – Chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang) và ghi giảm chi phí
sản xuất chung (Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung)
9- Cuối kỳ, chi phí kinh doanh chung cố định không phân bổ (không tính
vào giá thành sản phẩm dịch vụ: Số chênh lệch giữa tổng chi phí kinh doanh chung cố
định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí kinh doanh chung cố định được tính vào giá
thành sản phẩm dịch vụ theo mức phục vụ bình thường) được ghi vào giá vốn hàng
bán trong kỳ: kế toán ghi tăng giá vốn của sản phẩm dịch vụ (Nợ TK 632 – Giá vốn
hàng bán (Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ) và ghi giảm chi phí
sản xuất chung (Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung) đúng bằng phần chênh lệch.

Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
d- Tổng hợp chi phí sản xuất dịch vụ
 Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, khi tổng hợp chi phí sản xuất dịch vụ
doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Trình tự kế toán:
1- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm dịch vụ: Tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết chuyển sang TK
154, ghi tăng chi phí trên TK 154 (Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”) đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Có TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp)
2- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu
chi phí: Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển sang TK 154, ghi tăng
chi phí trên TK 154 (Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”) đồng thời
ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp (Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp)
3- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất dịch vụ chung cho
các đối tượng chịu chi phí: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung kết chuyển sang
TK 154, ghi tăng chi phí trên TK 154 (Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”) đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất chung (Có TK 627– Chi phí sản xuất
chung)
4- Kết chuyển chi phí kinh doanh chung cố định không được tính vào giá
thành sản phẩm dịch vụ: ghi tăng giá vốn dịch vụ phần chi phí không được tính vào
giá thành (Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ) đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất chung
(Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung)
5- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm dịch vụ hoàn thành được xác định là
tiêu thụ: ghi tăng giá vốn của dịch vụ tư vấn (Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ) và ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang)
6- Trường hợp sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành chưa xác định là tiêu thụ
coi giống như hàng gửi bán, kế toán ghi tăng cho hàng gửi bán (Nợ TK 157 – Hàng
gửi bán) đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Có TK 154 – Chi
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
phí sản xuất kinh doanh dở dang)
 Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, khi tổng hợp chi phí sản xuất dịch vụ, kế
toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” để tập hợp và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ.
Trình tự kế toán:
1- Đầu tháng căn cứ vào số dư của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để kết chuyển chi phí kinh doanh dở dang đầu kỳ sang tài khoản 631 “Giá
thành sản xuất”. Kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh trên TK 154 (Có TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang) đồng thời ghi tăng chi phí trên TK 631 (Nợ TK 631
“Giá thành sản xuất”)
2- Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm dịch vụ: kế toán ghi Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” đồng thời ghi giảm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
3- Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân công trực t iếp để tính giá thành sản
phẩm dịch vụ: kế toán ghi Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” đồng thời ghi giảm chi phí
nhân công trực tiếp (Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp)
4- Cuối tháng, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí kinh doanh dịch vụ chung để
tính giá thành sản phẩm dịch vụ: kế toán ghi Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” đồng
thời ghi giảm chi phí sản xuất chung (Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung)
5-Kết chuyển chi phí kinh doanh chung cố định không được tính vào giá thành
sản phẩm dịch vụ, phần chi phí này sẽ ghi tăng giá vốn hàng bán (Nợ TK 632 – Giá

vốn hàng bán), ghi giảm chi phí sản xuất chung trên TK 627 (Có TK 627 – Chi phí sản
xuất chung)
6- Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ được xác định tiêu thụ
ghi: kế toán kết chuyển chi phí đã tập hợp sang giá vốn hàng bán, ghi Nợ TK 632 –
Giá vốn hàng bán đồng thời ghi Có TK 631 “Giá thành sản xuất”
7- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ: Căn cứ kết quả
kiểm kê thực tế xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kết chuyển phần chi phí
này sang TK 154 (Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đồng thời ghi
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Có TK 631 “Giá thành sản xuất”
2.2.2.2.4. Sổ kế toán.
Có 5 hình thức sổ kế toán, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp
dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Đặc trưng: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy
số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng mục phát sinh.
- Hình thức này bao gồm các sổ:
+ Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký mua, sổ nhật ký chi.
+ Sổ cái các TK: 621, 622, 627.
+ Sổ chi tiết chi tiết sản xuất kinh doanh TK 154, TK 621, TK 622, TK 627.
- Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức kế toán nhật ký chung (Phụ lục 2.1)
2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Đặc trưng: Các nghiệp vụ được ghi chép trên cùng 1 quyển số kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái.
- Hình thức này bao gồm các sổ:
+ Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, 622, 627
+ Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký – sổ cái các TK 621, 622, 627, 154.

- Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức kế toán nhật ký – Sổ cái (Phụ lục 2.2)
3. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
- Đặc trưng: Tập hợp và hệ thống hóa nghiệp vụ phát sinh theo bên Có các TK.
- Hình thức này bao gồm các sổ:
+ Bảng kê: bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất
+ Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 7: để tổng hợp chi phí kinh doanh
dịch vụ tư vấn của doanh nghiệp.
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, 622, 627
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
- Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức kế toán nhật ký – chứng từ (Phụ lục 2.3)
4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Đặc trưng: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là các chứng từ ghi sổ.
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Hình thức này bao gồm các sổ:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, 622, 627
+ Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
- Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.4)
5. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào trong 4 hình thức
ghi sổ trên thì sẽ có các loại sổ của từng hình thức kế toán đó nhưng không giống hoàn
toàn như mẫu sổ thủ công.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để nhập dữ liệu vào máy tính theo
các biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế
toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ
cái) và các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ, kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.Việc đối chiếu các sổ được thực hiện tự

động. Cuối tháng hoặc cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi thủ
công.
Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục 2.5)
2.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài kế toán dịch vụ trước đó.
Kế toán chi phí sản xuất đóng góp vai trò quan trọng trong công tác hạch toán
kế toán của các doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất là một đề tài hay và được nhiều
sinh viên lựa chọn viết cho luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên qua tìm hiểu và
tham khảo các công trình nghiên cứu của các sinh viên khóa trước,các công trình
nghiên cứu về kế toán chi phí dịch vụ đặc biệt là đề tài kế toán chi phí sản xuất dịch vụ
tư vấn lại ít được các bạn sinh viên viết và thực hiện. Có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu sau:
a. Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch
vụ tư vấn mỏ của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV” – Đỗ
Thị Huyền Trang, Trường Đại học Thương Mại, 2009.
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
b. Luận văn tốt nghiệp “Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ tổ chức
sự kiện tại công ty TNHH Liên Hiệp Nguyễn Lê” – Nguyễn Thu Huyền, Trường Đại
học Thương Mại, 2009.
Đây là hai công trình nghiên cứu về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ.
Hai tác giả đã nêu được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành
dịch vụ (Khái niệm, phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ và giá thành sản phẩm dịch
vụ; đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vu; những quy định
của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ.
Đồng thời các tác giả cũng nêu lên thực trạng về kế toán chi phí và tính giá thành dịch
vụ như: Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán quá trình
hạch toán và tính giá thành dịch vụ… trên cơ sở phân tích các thực trạng đó, các tác
giả cũng đề xuất các giải pháp hoàn thiện như: Giải pháp hoàn thiện về nội dung chi

phí, tổ chứ bộ máy quản lý, phương pháp phân bổ TSCĐ, công cụ dụng cụ về tài
khoản sử dụng quy trình hạch toán và sổ kế toán…
Có thể nói, dịch vụ là ngành kinh tế quan trọng của một quốc gia bao gồm
nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này về
công tác hạch toán kế toán còn chưa nhiều. Nên trong giai đoạn tới, cần có định hướng
để ngày càng có nhiều hơn các công trình nghiên cứu về đề tài này.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu các bài luận khóa trước cùng sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đoàn Vân Anh và các anh chị phòng kế toán công ty,
với đề tài nghiên cứu “Kế toán chi phí dịch vụ tư vấn tại công ty CP tư vấn XDCT
giao thông 2” em xin đưa ra nội dung nghiên cứu như sau:
 Nội dung nghiên cứu lý luận kế toán chi phí dịch vụ:
- Nghiên cứu nội dung tóm tắt của các chuẩn mực kế toán liên quan đến nội
dung chi phí dịch vụ tư vấn.
- Nghiên cứu nội dung cơ bản của kế toán chi phí dịch vụ tư vấn theo chế độ
kế toán hiện hành.
- Nghiên cứu tổng quan về những công trình nghiên cứu trước đây của các
sinh viên khóa trước.
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Nội dung nghiên cứu thực tiễn kế toán chi phí dịch vụ tại công ty CP
tư vấn XDCT giao thông 2.
- Khảo sát, nghiên cứu thực tế kế toán chi phí dịch vụ tư vấn tại công ty CP tư
vấn XDCT giao thông 2 dựa trên các quy định của VAS 01, 02 và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành về kế toán chi phi dịch vụ tư vấn- quyết định 15.
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty CP
tư vấn XDCT giao thông 2
- Tìm hiểu và đánh giá đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí dịch vụ tư vấn.
- Nghiên cứu về nội dung , kết cấu và việc vận dụng các TK trong hạch toán

chi phí dịch vụ tư vấn tại công ty CP tư vấn XDCT giao thông 2.
- Nghiên cứu, khảo sát quy trình lập và luân chuyển chứng từ.
- Tìm hiểu tổ chức hệ thống sổ sách kết toán tổng hợp và chi tiết
 Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó để xây dựng
các giải pháp hoàn thiện trong công tác hạch toán kế toán chi phí dịch vụ tại đơn vị.
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DỊCH
VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 2
3.1. Các phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Để có cái nhìn tổng thể và khách quan về công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất dịch vụ tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình giao thông 2 tôi đã tiến
hành phỏng vấn các nhân viên trong phòng kế toán để thu thập các dữ liệu về công ty
và lập các phiếu điều tra phỏng vấn (Phụ lục số 3.1)
Trên cơ sở 05 phiếu điều tra phỏng vấn được, tôi tiến hành tổng hợp để có
những thông tin mang tính tổng quát nhất về đề tài nghiên cứu như: đặc điểm hoạt
động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán của công ty, đặc
điểm và công tác quản lý kế toán chi phí dịch vụ tư vấn tại công ty. (Phụ lục 3.2)
3.1.2. Phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp này mang tính chất thăm dò nhằm thu thập dữ liệu thông qua việc
quan sát hành vi của con người như: việc tác nghiệp giữa các nhân viên trong phòng
kế toán, giữa nhân viên phòng kế toán với các phòng ban khác trong nội bộ công ty,
giữa nhân viên phòng kế toán với các tổ chức bên ngoài công ty ( như các tổ chức tín
dụng, bạn hàng, đối tác,…). Để từ đó có thể biết được quy trình thực hiện kế toán chi
phí dịch vụ tư vấn ở công ty ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết dịch vụ tư vấn.

3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán chi phí dịch vụ tư vấn của công ty CP tư vấn XDCT giao thông 2
3.2.1. Tổng quan về công ty
3.2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình giao thông 2 tiền thân từ một đội
khảo sát thiết kế sửa chữa đường bộ được thành lập theo QĐ số 2962/QĐ – TC ngày
24/10/1969 trực thuộc cục quản lý đường bộ. Ngày 6/5/1995 đổi tên thành Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng công trình giao thông 2 theo quyết định số 2560/QĐ – TCCB –
Nguyễn Thị Thanh Lớp: K5 – HK1D2
25

×