Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty TNHH Tiến Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.4 KB, 33 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Kết quả kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là
một chỉ tiêu phản ánh chính xác, hiệu quả trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt các thông tin cấp thiết để từ đó đưa ra được các định hướng, các chiến lược
trong kinh doanh cũng như có các chính sách phát triển Công ty. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu
quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng tạo ra nhiều thuận lợi, tăng
khả năng thu hút được sự quan tâm của các đối tác trong kinh doanh cũng như
người lao động. Kết quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp
mà còn là sự quan tâm của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: ngân hàng,
nhà đầu tư, đối tác, cơ quan thuế…
Chi nhánh Công ty TNHH Tiến Long là một đơn vị sản xuất kinh doanh không
ngừng phát triển. Tuy nhiên trước các thử thách của nền kinh tế thị trường, các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý nhất là quản lý
tài chính trong doanh nghiệp. Mọi thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển
được thì phải đảm bảo nguyên tắc “lấy thu bù chi và có lãi”. Muốn làm được điều
đó, các doanh nghiệp phải dựa vào số liệu do kế toán cung cấp về tình hình kết quả
kinh doanh của đơn vị mình để đưa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh
doanh và từng bước thực hiện công tác hạch toán trong từng đơn vị cụ thể, em đã
thực hiện đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty TNHH Tiến
Long”. Nhằm đưa ra những nguyên nhân và giải pháp để khắc phục và hoàn thiện
để góp phần cho Công ty ngày một phát triển.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
1


Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Qua cuộc điều tra phỏng vấn tại công ty cho ta thấy rõ được vai trò và tầm quan
trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty,
cũng như yêu cầu hạch toán kế toán của nó cùng với sự cấp thiết hoàn thiện công
tác kế toán kết quả kinh doanh tại Chi nhánh công ty TNHH Tiến Long em đã lựa
chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh công
ty TNHH Tiến Long”.
Nội dung cụ thể của đề tài là chủ yếu đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh tại Chi nhánh công ty TNHH Tiến Long quý 4 năm 2010. Kết quả kinh
doanh của công ty bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt
động kinh doanh khác.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về phương pháp
hạch toán cũng như việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty, xem xét
việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh nói riêng tại chi nhánh công ty TNHH Tiến Long, việc hạch toán đó có
gì khác so với kiến thức đã học ở trường, đọc ở sách, báo… hay không? Từ đó có
thể rút ra những ưu điểm, khuyết điểm của hệ thống kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán tại công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở chi
nhánh công ty TNHH Tiến Long năm 2009 - 2010 .
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại chi nhánh công ty TNHH Tiến Long.
- Về thời gian: Từ ngày 08/05/2011 đến ngày 25/06/2011.
1.5. Một số khái niệm và nội dung nghiên cứu của kế toán kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.1 Khái niệm.
Kết quả kinh doanh là: Kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu trong đó trong
một kỳ kinh doanh nhất định. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lợi
nhuận (có lãi), nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là: Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
của hoạt động kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ và phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có
khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
 Doanh thu là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không được coi là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp không được coi là doanh thu.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính, gồm:
 Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ
Lãi cho thuê tài chính
 Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính )
 Cổ tức, lợi nhuận được chia.

 Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
 Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập khác: Là khoản thu nhập khác của doanh nghiệp ngoài các khoản
doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại chỉ được áp dụng
khi bán hàng được ghi trên hoá đơn hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và bị từ chối thanh toán. Giá trị của số hàng hoá bị trả lại tính
theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn. Nguyên nhân có thể do hàng hoá kém phẩm
chất hoặc không đúng quy cách, chất lượng
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách, chất lượng không đúng theo hợp đồng kinh tế.
 Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là: Gá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc
gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh
nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được
xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để kết quả kinh doanh.
 Chi phí tài chính.
Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm: Chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn vào
cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, số vốn không thu hồi được do cơ sở liên doanh
đồng kiểm soát bị thua lỗ, chi phí trong quá trình cho thuê TSCĐ, khấu hao TSCĐ
đi thuê, chi phí môi giới giao dịch trong quá trình bán chứng khoán, chi phí kinh

doanh ngoại tệ, lỗ do mua bán ngoại tệ, các khoản chiết khấu tín dụng cho khách
hàng, chi phí trả lãi vay trong hạn mức không được vốn hóa, chi phí dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính, khoản lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ, khoản chênh lệch lỗ tỷ giá
ngoại tệ cuối kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
 Chi phí quản lý kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là: Biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí càn thiết khác phục vụ cho quá trình bảo
quản và tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật
liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế
phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,
fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ ), chi phí khác bằng tiền (tiếp khách, hội nghị, công
tác phí ).
Như vậy: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, giá vốn hàng bán, chi
phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh. Quản lý kiểm soát tốt các yếu tố này sẽ
giúp công tác kết quả kinh doanh nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đặc biệt là
giúp cho động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
1.5.2.Nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh.
1.5.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định

trong VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu
và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp, Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam của Bộ tài chính, nhà xuất bản Thống kê năm 2006.
a. VAS 01: Chuẩn mực chung.
- Cơ sở dồn tích: Để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh chính xác thì
việc theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của DN bằng cách ghi sổ kế toán ngay
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế là việc cần làm. Nhân viên kế toán ghi sổ
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền, các khoản tương đương
tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh
doanh được thể hiện trên báo cáo tài chính (BCTC), do vậy BCTC trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên cơ sở giả
định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nhờ đó kết quả kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối
tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Giá gốc: Trong quá trình kết quả kinh doanh, tài sản phải được ghi nhận theo
giá gốc (không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể). Ghi nhận theo giá gốc là việc ghi nhận số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã
trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được
ghi nhận.
- Phù hợp: Để xác định chính xác kết quả kinh doanh chính xác thì việc ghi
nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó, chi phí này gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh DN đã
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán. Có như vậy thì
kết quả kinh doanh mới được xác định nhanh chóng, kịp thời.
- Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần phải được kế toán xác định nhanh chóng,
kịp thời nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác của số liệu kinh tế để các nhà quản trị
đánh giá được một cách đúng đắn hiệu quả kinh doanh của DN. Do đó cần xem xét,
cân nhắc, phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, nếu
làm vậy sẽ khiến kết quả kinh doanh cuối kỳ không chính xác.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, để có
thể kết quả kinh doanh cuối kỳ được chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí, như vậy mới tạo nền tảng cơ sở tốt cho kế toán
kết quả kinh doanh được thực hiện hiệu quả.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh thu được phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN trong kỳ kế toán. Nhìn vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết
sách phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của DN. Do vậy yêu cầu đặt ra là
số liệu kết quả kinh doanh thu được không nên có sai lệch với thực tế. Tính trọng
yếu của thông tin phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể, mà nếu thông tin đó khuyết hoặc thiếu chính xác
sẽ làm sai lệch kết quả kinh doanh được, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng BCTC.

b. VAS 02: Hàng tồn kho.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định một cách chính xác thì phải xác định
được chính xác các yếu tố tham gia vào việc xác định này. Trong đó yếu tố giá gốc
hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở DN
thương mại.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến: Chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Các chi phí phát sinh trên mức
bình thường, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý DN.
c. VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
Ngoài giá gốc hàng tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu đóng vai trò quan trọng trong
kế toán kết quả kinh doanh, do vậy xác định doanh thu càng chính xác thì kết quả
kinh doanh thu được sẽ càng chính xác.
- Xác định doanh thu: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị hợp lý của các lợi ích
kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: (đồng thời thỏa mãn)
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ DT được xác định tương đối chắc chắn.
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Điều kiện ghi nhận DT cung cấp DV: (đồng thời thỏa mãn).
+ DT được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp DV đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp DV đó.
d. VAS 17: Thuế TNDN
Kết quả cuối cùng của khâu kết quả kinh doanh là tính được thu nhập của DN
trong kỳ và số thuế TNDN. Thuế TNDN bao gồm tổng chi phí thuế TNDN hiện
hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kinh
doanh.
1.5.2.2. Nội dung và quy định kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam.
a. Phương pháp kết quả kinh doanh.
Trong DN, kết quả kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong DN để kết quả kinh doanh của DN.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp DV
=

Tổng DT bán
hàng và cung
cấp DV thực tế
trong kỳ
-
Chiết khấu TM,
giảm giá hàng bán,
DT hàng bán bị trả
lại
-
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT
(phương pháp trực
tiếp) phải nộp
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp DV
=
DT thuần về bán hàng và
cung cấp DV
-
Trị giá vốn hàng
bán
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
LN thuần
từ hoạt
động KD
=
LN gộp về
bán hàng và

cung cấp DV
+
DT hoạt
động tài
chính
_
Chi phí tài
chính
_
Chi phí bán
hàng,Chi phí
quản lý DN
 Kết quả kinh doanh trước thuế:
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Kết quả kinh
doanh trước
thuế
=
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
+
Thu nhập
khác
- Chi phí khác
 Kết quả kinh doanh sau thuế:
Kết quả kinh doanh
sau thuế

=
Kết quả kinh
doanh trước thuế
_
Chi phí thuế
thu nhập DN
b. Chứng từ sử dụng.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
c. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng trong kế toán xác định kết quả là:
- TK 911 – Kết quả kinh doanh.
- Các TK liên quan:
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp DV
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán TK 635: Chi phí tài chính
TK 521: Chiết khấu thương mại TK 641: Chi phí quản lý
TK 515: Doanh thu tài chính TK 642: Chi phí bán hàng
TK 711: Thu nhập khác TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 811: Chi phí khác TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 821: Chi phí thuế TNDN
 Kết cấu TK 911:
- Bên Nợ:
+ Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D

10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho bán hàng trong kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Cuối kỳ kết chuyển số lãi từ các hoạt động trong kỳ.
+ Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong năm.
- Bên Có:
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính trong kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động khác.
+ Cuối kỳ kết chuyển thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Cuối kỳ kết chuyển số lỗ từ các hoạt động trong kỳ.
+ Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm.
- TK 911 không có số dư
d. Trình tự hạch toán. (Sơ đồ số 1.1 – Phụ lục)
- Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng
thuần từ doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch (TK 511), doanh thu nội
bộ (TK 512) sang bên Có tài khoản kết xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
- Kết chuyển trị giá vốn (TK 632) của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như
chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư sang bên Nợ tài khoản xác định kết quả
kinh doanh (TK 911).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) và các
khoản thu nhập khác (TK 711) sang bên Có tài khoản xác định kết quả kinh doanh

(TK 911).
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính (TK 635) và các
khoản chi phí khác (TK 811) sang bên Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh
(TK 911).
- Cuối kỳ kế toán, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành (TK 8211) sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 “chi phí thuế thu nhập hoãn lại” sang tài khoản xác định kết
quả kinh doanh (TK 911).
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số
chênh lệch kết chuyển vào bên Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Có TK 8212, kế toán
kết chuyển số chênh lệch sang bên Có tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK
911).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ (TK 641)
sang bên Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
từ tài khoản 642 sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ sang bên Nợ của tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
- Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ của bên Nợ TK 421 sang của
tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
- (Đối với các đơn vị kế toán có lập báo cáo tài chính giữa niên độ (cuối quý)
thì các bút toán trên được ghi chép cho kỳ kế toán quý).
e. Sổ kế toán:
 Hình thức Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội

dung kinh tế. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái các TK.
Kế toán kết quả kinh doanh gồm các sổ chủ yếu:
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ chi tiết TK911, TK421, TK811, TK635, TK711, TK511, TK515…
- Sổ Cái TK911, TK421, TK811, TK635, TK711, TK511, TK515…
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ 1.2)
 Hình thức Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký –
Sổ Cái là các chứng từ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong kế toán xác định kết quả:
- Nhật ký – Sổ Cái
- Các sổ, thẻ chi tiết các TK 911, TK421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái (Sơ đồ 1.3)
 Hình thức Chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải
căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để
lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ cái.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán xác định kết quả:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ chi tiết các TK 911, TK421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 1.4 )
 Hình thức Nhật ký – Chứng từ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
tập hợp và hệ thống theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp
vụ phát sinh đó theo các TK đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phat sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nhiệp vụ theo

nội dung kinh tế (theo TK). Kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in
sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập BCTC.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán xác định kết quả:
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Sổ Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái và sổ chi tiết các TK 911, TK421 và các TK khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. (Sơ đồ 1.5)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính: Là công việc kế toán được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được
thiết kế theo nguyên tắc của một trong những hình thức kế toán hoặc kết hợp các
hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức
kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 1.6)
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIẾN LONG
2.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh
công ty TNHH Tiến Long.
2.1.1 Phương pháp điều tra - phỏng vấn.
Để có được nguồn thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và đáng tin cậy,
em sử dụng phương pháp điều tra – phỏng vấn những người có liên quan đến kế

toán kết quả kinh doanh của công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Khi tiến hành nghiên cứu, để có thêm thông tin về
kế toán kết quả kinh doanh của DN em đã tiến hành phỏng vấn anh Đoàn Văn Tâm
- Kế toán trưởng của công ty.
Cuộc phỏng vấn được tiến hành lúc 9h ngày 10 tháng 05 năm 2011. Nội dung
cuộc phỏng vấn xoay quanh vấn đề thực hiện công tác kế toán kết quả kinh doanh
của công ty và chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty.
- Phương pháp phiếu điều tra: Là việc tiến hành xây dựng các phiếu điều tra và
phát phiếu điều tra gửi cho bộ phận kế toán của công ty. Mẫu phiếu điều tra (phụ
lục 2.0), nội dung phiếu điều tra là các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế phù hợp
cho các đối được điều tra.
+ Đối tượng gửi phiếu điều tra: Phiếu điều tra được gửi cho kế toán trưởng và
các nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán, số lượng phiếu phát ra là 3 phiếu.
Nhìn chung các phiếu đã trả lời hết các câu hỏi trong phiếu điều tra, các thông
tin thu thập được từ phiếu điều tra rất có ích cho viết đề tài.
- Sử dụng phương pháp phiếu điều tra thực tế đảm bảo độ chính xác và tin cậy
cao vì thông tin thu thập được do chính nhân viên trong phòng kế toán cung cấp.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
2.1.2. Phương pháp quan sát thực tế.
Thông qua quan sát em được tận mắt nhìn thấy thực tế các hoạt động diễn ra
hàng ngày tại đơn vị thực tập. Mọi thông tin thu thập được giúp cho em có một cái
nhìn thực tế hơn về hoạt động của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự đồng ý và cho phép của ban giám
đốc công ty, cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của các anh chị ở bộ phận kinh
doanh, bộ phận kế toán em đã có nhiều thời gian tìm hiểu hoạt động kế toán tại
công ty nói chung và kế toán kết quả kinh doanh tại công ty nói riêng.
Quá trình quan sát được thực hiện từ lúc bắt đầu từ khi phát sinh các nghiệp vụ
đến quá trình luân chuyển chứng từ cho đến quá trình tổng hợp chứng từ và ghi

nhận các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ kế toán có liên quan tại phòng kế toán của
công ty.
Cách thức thực hiện: Để thực hiện phương pháp quan sát em đã chọn địa điểm
là phòng kế toán của công ty.
Tại phòng kế toán của công ty: Ngồi tại phòng kế toán của công ty em quan sát
thấy quá trình hạch toán kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng
được thực hiện như thế nào? Trình tự luân chuyển chứng từ, phản ánh các nghiệp
vụ phát sinh vào các tài khoản, các sổ sách kế toán có liên quan.
Thông qua quan sát, giúp em có thể nắm bắt mọi thông tin về việc ghi nhận,
phản ánh kế toán kết quả kinh doanh của công ty. Điều này đã tạo điều kiện cho em
viết chuyên đề này.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
kế toán kết quả kinh doanh.
2.2.1. Đánh giá tổng quan về chi nhánh công ty TNHH Tiến Long.
a. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên doanh nghiệp: Chi nhánh công ty TNHH Tiến Long.
Tên giao dịch quốc tế là: Branch of Tien Long Co., Ltd
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty: Số 167 đường Trần Nguyên Hãn - phường
Thọ Xương – thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.
Địa chỉ trụ sở Chi nhánh Công ty: Thôn Đồng Ngầu – xã Cai Kinh - huyện Hữu
Lũng - tỉnh Lạng Sơn
Số điện thoại: 025.372.6868
Chi nhánh công ty TNHH Tiến Long được thành lập vào ngày 28 tháng 04
năm 2008 theo giấy phép kinh doanh số 1412000045 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Bắc Giang cấp
Công ty được thành lập do sự góp vốn của các cổ thành viên, với tổng số vốn
điều lệ là: 7.800.000.000

đ
, các cổ đông gồm:
Nguyễn Văn Mệnh
4.000.000.000
đ
Nguyễn Kim Cương
3.800.000.000
đ
Tổng vốn điều lệ:
7.800.000.000
đ
b. Chức năng hoạt động:
Chi nhánh công ty TNHH Tiến Long là một DN kinh doanh vào một số ngành
nghề kinh doanh chủ yếu như sau:
- Sản xuất mua bán vật tư nông nghiệp.
- Vận tải hàng hoá bằng ô tô, kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
- Mua, bán, chế biến nông sản, lâm sản.
- Sửa chữa và làm ôtô mới.
- Cho thuê kho bãi, bốc xếp hàn hoá.
- Mua bán, sản xuất, khai thác chế biến vật liệu xây dựng, thi công xây dựng
công trình giao thông thuỷ lợi, san lấp mặt bằng công trình, xây dựng công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Mua bán xăng dầu, kinh doanh du lịch, nhà hàng, nhà nghỉ, ăn uống, vui chơi
giải trí.
c. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty TNHH Tiến Long (Sơ đồ 2.1).
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

- Ban giám đốc: Được bầu ra để quản lý và điều hành các chi nhánh trụ sở nhỏ
của công ty, có quyền hạn trách nhiệm trong phạm vi chi nhánh hay trụ sở mà họ
quản lý, giám sát và chịu sự điều hành và giám sát của hội đồng thành viên.
- Phòng kế toán: Theo dõi ghi chép tình hình biến động tài sản, nguồn vốn,
tham mưu cho ban giám đốc về các quyết định tài chính. Tổ chức và thực hiện các
công tác từ việc hạch toán kế toán đến lập các báo cáo tài chính theo quy định và
theo yêu cầu quản lý của công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: Là bộ phận tổ chức sắp xếp nhân sự theo từng bộ
phận trong công ty, tổ chức công tác tuyển dụng lao động, quản lý hồ sơ nhân viên
trong công ty, giải quyết các chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội, y tế.
- Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,
kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu kinh doanh cho các đơn
vị trực thuộc Công ty. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và
chương trình công tác của Công ty và của các đơn vị trực thuộc Công ty.
+ Tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tình hình hoạt động và tình hình kinh
doanh tháng, quí, 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu của Ban Giám đốc Công ty. Lập
các báo cáo về tình hình hoạt động và kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên.
+ Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường, xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của Công ty.
+ Quản lý hệ thống kỹ thuật, ứng dụng công nghệ kỹ thuật, thông tin trong
công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng kỹ thuật:
+ Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý
vận hành Máy móc, thiết bị, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư, thi công
xây dựng, Công tác vật tư, Bảo vệ và khai thác vùng bán ngập hồ chứa.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

+ Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ của Công ty
để báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
+ Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật
trong Công ty như: Văn bản, thông tư, chế độ chính sách mới để vận dụng, tiêu
chuẩn, quy chuẩn thay đổi hoặc mới ban hành…
+ Quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ, chất lượng đối với
những gói thầu do Công ty ký hợp đồng.
+ Tham mưu giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, phát triển và quản lý
các dự án đầu tư.
+ Phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong công tác kỹ thuật, bảo hộ lao động,
thi nâng bậc, giữ bậc.
d. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Sơ đồ 2.2)
Chức năng của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của
phòng kế toán cũng như các hoạt động khác thuộc lĩnh vực tài chính của công ty, tổ
chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán là: Thông tin
và kiểm tra hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế
toán tài chính của đơn vị, thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán
và các luật lệ mà nhà nước ban hành trong lĩnh vực kế toán, tài chính. Quyền hạn
của Kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao vì lợi ích của doanh nghiệp
và lợi ích của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Thay thế Kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán
trưởng vắng mặt, chỉ đạo hướng dẫn chung công tác nghiệp vụ, theo dõi quản lý sử
dụng TSCĐ, tính tiền lương, theo dõi các khoản nợ vay và lập kế hoạch vay hàng
năm, lập BCTC và các công việc khác liên quan đến cơ quan thuế.
- Kế toán vật tư: Lập chứng từ kế toán ban đầu (phiếu nhập, phiếu xuất) dựa
vào chứng từ gố hợp lệ. Kiểm tra việc thực hiện phát hành và lưu chuyển chứng từ
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D

19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
theo quy định. Cùng kế toán công nợ, kế toán thanh toán đối chiếu với các số liệu
nhập xuất với các chứng từ liên quan (hoá đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng…). Nhập số
liệu vào hệ thống và xử lý số liệu nhập xuất. Theo dõi tình hình sử dụng vật tư,
thành phẩm, hàng hoá, theo định mức và thao quy định đã ban hành nhằm kịp thời
phát hiện những bất hợp lý, lãng phí trong quá trình sử dụng. Báo cáo tình hình sử
dụng và tồn kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá, phục vụ công tác kiểm kê và quyết
toán tài chính.
- Kế toán thanh toán, công nợ: Theo dõi và thực hiện các công việc liên quan đến
phần hành kế toán vốn bằng tiền, theo dõi và thanh lý các hợp đồng kinh tế, lập phiếu
thu, chi, theo dõi các khoản công nợ với nhà cung cấp cũng như với khách hàng.
- Thủ quỹ: Quản lý lượng tiền mặt tại quỹ của công ty, theo dõi tình hình nhập-
xuất - tồn quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ và lập báo cáo nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt, ghi
sổ các khoản thu chi tiền mặt khi tiếp nhận chứng từ hợp lệ có đầy đủ chữ ký của
Giám đốc và Kế toán trưởng.
Các phần hành kế toán của chi nhánh công ty TNHH Tiến Long đều tin học
hóa, sử dụng chương trình kế toán máy Misa liên tục cập nhật phiên bản mới cho
phù hợp với hoạt động của DN.
e. Chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng.
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Chế độ kế toán DN theo quyết định
15/2006/QĐ- BTC.
- Chính sách kế toán công ty áp dụng:
+ Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
+ Phương pháp trích khấu hao: Phương pháp đường thẳng.
+ Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu: Theo VAS 14
+ Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: Phương pháp khấu trừ.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán xác định kinh
doanh của công ty.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH Tiến Long, thông qua
tổng hợp kết quả điều tra. Em nhận thấy kế toán xác định kết quả tại công ty chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên khi xem xét tính chất của các
nhân tố đó ta thấy nó chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính đó là: Nhóm nhân
tố bên trong công ty và nhóm nhân tố bên ngoài công ty
a. Nhân tố bên ngoài:
- Về nền kinh tế: Với nền kinh tế luôn luôn biến động không ngừng đã làm ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty và hoạt động huy động vốn
đầu tư của công ty. Trong khi đó hiện nay công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
khai thác đá và chế biến vật liệu xây dựng lại cần rất nhiều vốn, do đó công ty rất
cần đến sự đầu tư, huy động nguồn vốn từ bên ngoài.
Bên cạnh những khó khăn đó, lại có những thuận lợi cho ngành là với đặc điểm
ngành nghề mà mà công ty đang kinh doanh cùng với đặc điểm của nền kinh tế
nước ta hiện nay là một nước đang phát triển vì vậy nhu cầu về sản phẩm của công
ty trên thị trường là tất yếu do đó sản phẩm của công ty làm ra luôn tiêu thụ hết.
- Các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên địa bàn nói riêng và trên thị trường nói
chung tuy sản phẩm của công ty vẫn chưa đáp ứng được khối lượng nhu cầu của thị
truờng và chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia song về tương lai và sắp tới qua
thời khảo sát em thấy sắp tới sẽ có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh
loại hình này, trên cùng một địa bàn với quy mô cũng khá lớn do đó ít nhiều sẽ
không tránh khỏi ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của công ty. Chính vì vậy, muốn
có khả năng cạnh tranh lớn mạnh trên thị trường này đòi hỏi DN phải nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình, như các chiến lược, chính sách kinh doanh về lâu về dài,
để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty.
- Khách hàng: Khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của

công ty. Mặc dù thời gian hoạt động của công ty chưa lâu song công ty cũng tạo
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
được uy tín trong ngành do đó số lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm quen thuộc
của công ty cũng khá lớn.
b. Nhân tố bên trong.
Chính sách về chiến lược kinh doanh đặc biệt là chiến lược bán hàng của công
ty có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Chính sách
giảm giá hàng bán, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại. Các chính sách
này có ảnh hưởng rất lớn đến quá kết quả kinh doanh, nếu chính bán hàng tốt thi kết
quả kinh doanh sẽ hiệu quả, ngược lại chính sách bán hàng kém thì hiệu quả kinh
doanh sẽ kém.
Trình độ tổ chức bộ máy kế toán: Việc lựa chọn hình thức kế toán phù hợp,
phân công trách nhiệm hợp lý sẽ có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất
lượng kế toán tại công ty.
Trình độ nhân viên kế toán: Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng trực tiếp
tới công tác kế toán nói chung và tới kế toán xác định kết quả nói riêng.
2.2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được về kế toán kết quả kinh
doanh của chi nhánh công ty TNHH Tiến Long.
2.2.3.1. Đặc điểm kế toán xác định kết quả tại công ty.
Chi nhánh công ty TNHH Tiến Long là một DN mới thành lập từ cuối tháng
04 năm 2008, mà quá trình xây dựng cơ bản chi nhánh công ty đến cuối năm 2010
về cơ bản mới hoàn thành do đó kết quả kinh doanh của DN chủ yếu là cuối năm
2010.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: Doanh thu chủ yếu là từ
hoạt động bán sản phẩm hàng hoá, không có doanh thu từ cung cấp dịch vụ.
- Giá vốn: Là phần chi phí đã bỏ ra trước cho việc phục vụ các dịch vụ như chi
làm đường, chi phí phá đèo lừa, chi phí đền bù đất, đền bù cây Na của các hộ dân,
chi phí san lấp mặt bằng…trong khu vực khai thác đã hoàn thành và đưa vào sử

dụng…
- Công ty kết quả kinh doanh theo đúng phương pháp trong chế độ ban hành.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Doanh thu hoạt động tài chính: chỉ có lãi tiền gửi Ngân hàng và khoản lãi thu
được là không đáng kể.
- Chi phí tài chính: Chi phí lãi vay.
- Chi phí bán hàng gồm: Chi phí thuê nhân viên phục vụ bán hàng, chi phí mua
Dầu diezel phục vụ máy móc thiết bị phục vụ bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố
định của bộ phận bán hàng (máy Xúc lật, Kamera…) chi phí dịch vụ mua ngoài,
những chi phí gián tiếp tạo ra doanh thu ngoài chi phí quản lý DN.
- Chi phí quản lý DN gồm: Chi phí nhân viên quản lý DN, chí phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho công tác quản lý DN.
- Thu nhập khác gồm: Thu nhập khác của công ty trong năm 2010 là 3.000.000
đ
do bên thi công vi phạm hợp đồng xây dựng hạng mục công trình của công ty.
- Chi phí khác: Chi phí chuyển tiền qua ngân hàng, chi phí thanh toán hợp
đồng
Trình tự hách toán kế toán được tiến hành toàn bộ trên máy tính bằng phần
mềm kế toán Misa.
2.2.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
a. Chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh.
- Chứng từ sử dụng trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Hóa đơn
GTGT do DN lập, phiếu thu hoặc giấy báo Có của Ngân hàng.
Các chứng từ gồm có 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuống
Liên 2: Giao cho khách
Liên 3: Kèm với chứng từ gốc, lưu hành nội bộ.
- Chứng từ trong các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Phiếu chi, giấy

báo Có của Ngân hàng, hóa đơn GTGT do bên bán lập.
- Các chứng từ tự lập: Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ tự lập
để kết chuyển doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của DN.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
b. Tài khoản sử dụng
Công ty thực hiện kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC. Kế toán kết quả
kinh doanh sử dụng các TK sau:
TK 911: Kết quả kinh doanh TK 821: Chi phí thuế TNDN
TK 511: DT bán hàng và cung cấp DV TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 642: Chi phí quản lý DN TK 635: Chi phí tài chính
TK 811: Chi phí khác TK 711: Doanh thu tài chính
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
c. Trình tự hạch toán:
Do công ty mới thành lập nên DT bán sản phẩm hàng hoá của DN là chưa cao
so với quy mô của công ty cũng như nhu cầu thực tế của thị trường hiện nay. Chi
phí của công ty bao gồm: chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính chủ
yếu là tiền lãi vay vốn.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu, chi phí, thu nhập để kết quả
kinh doanh. Các bút toán kết chuyển sau được thực hiện vào cuối tháng 12 năm
2010, kết thúc kỳ kế toán.
 Căn cứ vào số liệu trên sổ cái các TK 511, TK 515, TK 512, TK 811,
TK711, TK 632, TK 641,TK 642, TK 635 kế toán tiến hành kết chuyển sang
TK911 để xác định kết quả và tính thuế TNDN và kết quả kinh doanh sau thuế.
- Trong tháng 12 năm 2010 có phát sinh khoản chiết khấu thương mại do khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn, khoản chiết khấu cho khách hàng là 3.100.000
đ
.

Kế toán thực hiện kết chuyển giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 511: 3.100.000
Có TK 521: 3.100.000
- Căn cứ vào sổ cái TK 511 tháng 12, cho biết tổng doanh thu tháng 12 là
276.966.080
đ
. Kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu sang TK 911.
Nợ TK 511: 276.966.080
Có TK 911: 276.966.080
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Căn cứ vào sổ cái TK 711 tháng 12, cho biết tổng các khoản thu nhập khác
của tháng 12/2010 là: 3.000.000
đ
. Kế toán tiến hành kết chuyển thu nhập khác sang
TK911.
Nợ TK 711: 3.000.000
Có TK 911: 3.000.000
- Căn cứ vào sổ cái TK 515 tháng 12, cho biết tổng các doanh thu từ hoạt động
tài chính của tháng 12/2010 là: 450.000
đ
. Kế toán tiến hành kết chuyển sang
TK911.
Nợ TK 515: 450.000
Có TK 911: 450.000
- Căn cứ vào sổ cái TK 641 tháng 12, cho biết tổng chi phí bán hàng của tháng
12/2010 là: 22.278.000
đ
. Kế toán tiến hành kết chuyển thu nhập khác sang TK 911.

Nợ TK 911: 22.278.000
Có TK641: 22.278.000
- Căn cứ vào sổ cái TK 642 tháng 12, cho biết tổng chi phí quản lý DN của
tháng 12/2010 là: 45.060.000
đ
. Kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911.
Nợ TK 911: 45.060.000
Có TK 642: 45.060.000
- Căn cứ vào sổ cái TK 632 tháng 12, cho biết tổng giá vốn dịch vụ bán ra của
tháng 12/2010 là: 102.600.000
đ
. Kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911.
Nợ TK 911: 102.600.000
Có TK 632: 102.600.000
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, phí thanh toán hợp đồng của tháng 12/2010 được
hạch toán vào TK 811, với số tiền 12.352.000
đ
, kế toán kết chuyển chi phí khác
sang TK 911 như sau:
Nợ TK 911: 12.352.000
Có TK 811: 12.352.000
- Chí phí lãi vay của tháng 12/2010 là 85.000.000
đ
, kế toán thực hiện kết
chuyển.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Toàn – K5HK1D
25

×