Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.37 KB, 40 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị và ý nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngược lại, bản thân tiền lương cũng chịu sự
tác động mạnh mẽ của xã hội và tư tưởng chính trị.Tiền lương mang một ý nghĩa tích
cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Xuất phát từ lý luận: việc nhận thấy được tầm quan trọng của việc hạch toán
chính xác, hợp lý các khoản thanh toán cho người lao động bao gồm tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó thì cũng xuất phát từ thực tiễn của các doanh nghiệp nói chung là
trước một nguồn lao động dồi dào, phải làm thế nào để sử dụng một cách khoa học và
có kết quả tốt nhất. Qua đó phải làm thế nào để cân bằng mức sống, nhu cầu cho mỗi
người dân lao động. Đó là điều cần thiết và đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực. Để đáp ứng
mức sống cho người lao động đòi hỏi các DN Nhà Nước, tư nhân và chủ đầu tư trong
quá trình sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến đời sống của người lao động, vì
người lao động là người làm nên sản phẩm, họ chính là sự sống của mỗi DN. Đặc biệt
qua quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính em
thấy rằng vấn đề kế toán các khoản thanh toán với người lao động và các khoản trích
theo lương là vấn đề quan trọng và cần thiết nhất là trong gian đoạn hiện nay. Đây là
vấn đề mà công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính đang quan tâm tới, vì
vậy vấn đề kế toán các khoản thanh toán với người lao động và các khoản trích theo
lương được hạch toán một cách chính xác hợp lý để đem lại hiệu quả tốt cũng như
lòng trung thành của nhân viên trong công ty tức mang lại kết quả cao trong công việc
cũng như hoạt động của công ty. Do vậy em chọn nghiên cứu đề tài: “”. Qua đó có thể
đề xuất để tìm ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính. Với mục đích
công ty có thể hạch toán đúng, đủ các khoản chi phí về lương và các khoản trích theo
lương, phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và xây
dựng Trung Chính.
2. Các mục tiêu nghiên cứu.


Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
1
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp nói chung.
+ Phân tích đánh giá thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính. Để công ty hạch
toán đúng, đủ các khoản chi phí về lương và các khoản trích theo lương, phản ánh
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
.3. Phạm vi nghiên cứu.
 Về không gian: Trong chuyên đề tốt nghiệp em nghiên cứu tại Công ty
TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính - Địa chỉ của doanh nghiệp: số 7- lô 1A-
đường Vũ Phạm Hàm - Cầu Giấy- Hà Nội.
 Về thời gian: Thời gian nghiên cứu tại công ty là từ 28/03/2011 đến ngày
16/06/2011.
 Về số liệu nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp: được lấy ví dụ minh họa
của quý 4 năm 2010.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1 : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thanh toán với
người lao động
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán thanh toán
với người lao động tại Công ty TNHH Thương Mại và xây dựng Trung Chính.
Chương 3 : Các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện kế toán thanh toán với người
lao động tại Công ty TNHH Thương Mại và xây dựng Trung Chính.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
2
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1. Tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí
cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả tiền lương
hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công
việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp
sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân
viên chức, ngoài ra họ còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc
vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, … và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng
suất lao động…
- Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi
dưỡng sức lao động
1.2. Các khoản trích theo lương
Trong DN, ngoài việc người lao động được trả các khoản tiền lương, người lao
động được hưởng các quỹ Phúc Lợi của DN và các khoản trợ cấp dưới các hình thức
khác nhau. Những khoản này không nằm trong quỹ tiền lương vì nó không mang nội
dung của các khoản phụ cấp lương mà là những khoản chi thể hiện sự quan tâm chăm
lo của Nhà Nước đối với đời sống sức khỏe, gia đình của người lao động.
Theo quy định hiện hành, ngoài tiền lương trả cho người lao động, DN phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, một bộ phận chi phí trích theo tiền lương bao
gồm các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

 Bảo hiểm xã hội.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
3
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quy định Nhà Nước, hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo
tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người
lao động. Trong đó có 16% do đơn vị sử dụng lao động trả vào phần này được hạch
toán tính vào chi phí của DN, 6% do người lao động đóng góp, phần này trừ vào thu
nhập hàng tháng của người lao động.
Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản, tan nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Theo cơ chế hiện
hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả. Các
trường hợp được chấp nhận chi trả:
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp là 75% mức tiền lương mà người lao động đó đã
đóng góp BHXH trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: Trong trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp bằng 100% mức
lương mà người đó đã đóng BHXH trước khi nghỉ.
- Trợ cấp tan nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trong thời gian điều trị được
hưởng 100% mức lương đang hưởng. Sau đó tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng
lao động sẽ hưởng mức lương trung bình của công chức Nhà Nước.
- Trợ cấp thôi việc, hưu trí: Khi nghỉ hưu tùy theo thời gian đóng góp BHXH
lương được hưởng 55% tiền lương đóng góp.
 Bảo hiểm y tế.
Được hình thành tạo nguồn kinh phí tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích
lập hàng tháng theo chế độ quy định. Theo quy định hàng tháng DN trích lập BHYT
4,5% trên tổng số tiền lương theo hệ số cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên
phải trả cho người lao động. Trong đó 3% DN phải trả và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, và người lao động chịu 1,5% trừ vào lương.
BHYT được nộp nên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ chăm sóc

sức khỏe cho công nhân như khám bệnh, trị bệnh.
 Kinh phí công đoàn
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của DN hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho người lao
động trong tháng. Số KPCĐ được trích lập và phân cấp quản lý và chi tiêu theo quy
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
4
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
định: 1% nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên của DN, 1% để lại cho DN để chi tiêu
cho hoạt động tổ chức công đoàn ở DN.
Trích KPCĐ nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn để
chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trong DN.
 Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành theo quy định Nhà Nước bắt đầu từ
năm 2009 trở lại đây. Theo quy định hiện hành, bảo hiểm thất nghiệp là một trong
những loại bảo hiểm bắt buộc. Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quý thất
nghiệp để nộp cho cơ quan quản lý theo tỷ lệ quy định
Theo quy định hàng tháng BHTN được tính 3% trên tổng số tiền lương theo hệ
số cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên phải trả cho người lao động. Trong đó
người lao động phải đóng 1% trên tổng tiền lương, tiền công, doanh nghiệp phải đóng
1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo cuộc
sống cho người lao động khi mất việc làm, nghỉ việc, ốm đau không tham gia lao
động.
Như vậy, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương
phải trả cho công nhân viên hợp thành chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Quản lý việc tính toán trích lập và chi tiêu sủ dụng các quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN có ý nghĩa không chỉ với việc hạch toán chi phí

sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa cả với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao
động trong DN.
2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu đề tài
2.1. Một số quy định về kế toán thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp
 Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01): Các nguyên tắc kế toán
 Cơ sở dồn tích: . Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đợc ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
5
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ
sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải

được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
6
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
 Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đợc xem xét trên cả ph-
ương diện định lượng và định tính.
2.2. Kế toán thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán hiện hành
và quy định kế toán (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)
Hệ thống tài khoản công ty áp dụng theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chứng từ kế toán áp dụng cho các DN.
 Chứng từ hạch toán.
Theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
quy định chứng từ kế toán áp dụng cho các DN, nghiệp vụ kế toán tiền lương và các
khoản thanh toán với người lao động sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu 01 A-LĐTL)

- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01B-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03-LĐTL)
- Giấy đi đường (Mẫu 04-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 05-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu 06-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu 07-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08-LĐTL)
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu 09-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu 10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu 11-LĐTL)
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
- Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp, ốm đau, thai sản…
- Phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng…
 Tài khoản kế toán sử dụng.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
7
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006, kế toán các khoản thanh toán với người lao động và các khoản trích theo
lương sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả về
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của DN về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH, các khoản thuộc về thu nhập người lao động.
Tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 3341: “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền thưởng,
có tính chất lương, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
+ TK 3348: “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả cho
người lao động khác ngoài CNV của DN về tiền công, tiền thưởng có tính chất về tiền

công và các khoản thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung kết cấu tài khoản 334 như sau:
Sơ đồ 1.
TK 334- Phải trả công nhân viên.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã chi , đã ứng trước cho người lao
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
- Các khoản tổ chức cá nhân phải bồi
thường.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả
cho người lao động.
SD: (Trường hợp cá biệt) Số tiền đã trả
lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác.
SD: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
còn phải trả người lao động.
* TK 335: “Chi phí phải trả”: Dùng để phản ánh các khoản được ghi
nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh,
mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Sơ đồ 2.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
8
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
TK 335- Chi phí phải trả.

- Các khoản chi phí thực tế phát
sinh nhận tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả
thực tế lớn hơn số chi phí thực tế được
ghi giảm chi phí.
- Chi phí trả dự tính trước và ghi
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số chênh lệch giữa chi phí thực
lớn hơn số trích trước được tính.
SD: Chi phí phải trả đã tính vào
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
*TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung, đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK
331 đến TK 336)
Sơ đồ 3.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa và các tài
khoản liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý.
- BHXH phải trả cho CNV.
- KPCĐ chi tại đơn vị. Số BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản
lý quỹ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán;
trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi
không thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ
nguyên nhân).
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà,
điện, nước ở tập thể.
-Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa vượt
chi chưa thanh toán.
SD: Số tiền còn phải trả, phải nộp giá trị
tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 – Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau:
- TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382- Kinh phí công đoàn.
- TK 3383- Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384- Bảo hiểm y tế.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
9
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Tk 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388- Phải trả phải nộp khác.
- TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp.
 Sổ sách kế toán.
Sổ sách kế toán được mở từ khi bắt đầu niên độ kế toán và khóa sổ khi kết thúc
niên độ kế toán. Sổ kế toán được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
dựa vào đó để cung cấp thông tin cho người quản lý. Hiện nay có 5 hình thức ghi sổ kế
toán đó là:
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký – sổ cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký – chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại hình DN mà các DN ứng dụng
hình thức nào cho phù hợp.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung.
 Hình thức kế toán nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan cuối tháng, cuối quý,
cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
tra đối chiếu khớp đúng số liệu khi trình trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập báo cáo tài chính.
 Theo hình thức này kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với CBCNV sử
dụng các sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký thu tiền.
- Sổ Nhật ký chi tiền.
- Sổ Cái TK 334, 338
- Sổ Chi tiết các tài khoản TK 334, TK 338
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
10
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số 01)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ

phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
 Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái.
 Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái.
 Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc. Theo hình thức này kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử
dụng các sổ sau:
- Sổ Nhật ký – sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết TK 334, TK 338.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
11
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập

cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán
tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
“Phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
Nhật ký tài khoản tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
12
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
 Đặc trưng của hình thức này là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
 Theo hình thức này kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng
các sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK 334. TK 338
- Sổ kế toán chi tiết tài khoản TK 334, TK 338.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
13

Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
 Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ.
 Đặc trưng cơ bản của hình thức này là:
- Tập hợp hệ thông hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
 Theo hình thức này kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng
các sổ sau:
- Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có TK 111
- Nhật lý chứng từ số 7: Ghi có TK 334, 338, 622, 627, 631
- Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có TK 641, 642
- Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí phân xưởng (TK 622, 627, 631…)
- Bảng kê số 5: Tập hợp TK 641, 642
- Bảng kê số 6: Tập hợp TK 335.
- Sổ cái TK 334, TK 338
- Sổ chi tiết TK 334, TK 338
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và
Nhật ký - Chứng từ có liên quan.

Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
14
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán theo quy định trên.
 Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán.

- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái…) và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
- Cuối tháng ( hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiên tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
15
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
16
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH.
1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề phân tích dữ liệu)
Nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp thích hợp để thu thập và xử
lý dữ liệu “Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Trung Chính:
 Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm: Giáo trình kế toán tài chính –
NXB Tài chính/ năm 2010. Chuẩn mực kế toán Việt Nam – NXB Thống kê/ năm
2006, Chế độ kế toán tài chính (quyển 1, quyển 2) – NXB Tài chính/năm 2006.(Hệ
thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán có liên quan đến Kế toán Tiền lương và các

khoản trích theo lương) quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Qua đó, hệ thống hóa những
vấn đề lý luận chung về Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp. Ngoài ra em còn liên hệ phòng tài chính kế toán cả công ty để thu thập số liệu
về kế toán tiền lương trong quý 4 năm 2010.
 Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là việc sử dụng các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi các
đối tượng được phỏng vấn và thực hiện một cách trực tiếp. Đối tượng phỏng vấn bao
gồm kế toán trưởng, Kế toán lương,… Nội dung phỏng vấn gồm: Bảng chấm công,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng
BHXH, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng phân bổ lương,
bảng thanh toán bảo hiểm xã hội…Nhằm tìm hiểu ban đầu và cụ thể đối với công tác
quản lý và Kế toán doanh nghiệp.
 Quá trình phỏng vấn bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch phỏng vấn: gồm xác định mục tiêu phỏng vấn, lựa chọn
đối tượng phỏng vấn, và nội dung phỏng vấn.
- Thực hiện phỏng vấn: gồm sắp xếp thời gian phỏng vấn, đưa ra các câu hỏi
phỏng vấn.
- Ghi nhận kết quả phỏng vấn: bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề
nghiên cứu. Trong hệ thống câu hỏi có các câu hỏi đóng và các câu hỏi mở nhằm thu
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
17
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
thập thông tin một cách hiệu quả và chính xác nhất để phục vụ vcho quá trình viết báo
cáo chuyên đề tốt nghiệp. trong quá trình phỏng vấn tiến hành ghi chép các nội dung
quan trọng để tiến hành phân tích và tập hợp thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.
 Câu hỏi phỏng vấn:
* Phỏng vấn chị Trần Thị Nguyệt Thu - kế toán trưởng của công ty:
1. Xin chị cho biết hiên nay công ty đã sử dụng phần mềm kế toán chưa? Và
công ty đang sử dụng phần mềm kế toán gì?
2. Theo chi thấy trong vấn đề kế toán tiền lương của công ty hiện nay đã tốt

chưa? Vấn đề đang gặp phải là gì?
3. Công ty có những định hướng gì cho việc giải quyết các vấn đề đang gặp
phải ở trên?
* Phỏng vấn anh Phạm Văn Đức – kế toán tiền lương:
1. Xin anh cho biết công ty đã áp dụng phần mềm kế toán chưa?
2. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép hiện nay ở công ty được thực hiện như
thế nào? Theo anh thì đã hợp lý chưa? Và ý kiến của anh như thế nào về vấn đề này?
 Các phương pháp phân tích dữ liệu gồm: phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ trọng, sử dụng các phần mềm SPSS, Eview
- Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích dược thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được nhũng điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán
thanh toán với người lao động tại công ty.
+ Thực nghiệm: Cùng nhân viên Kế toán tại Công ty làm các công việc về Kế
toán tiền lương như: làm bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương trong quý, nhập các
nghiệp vụ về Kế toán tiền lương phát sinh trong kỳ… để nắm được thực tế công việc
kế toán và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
2. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp về kế toán thanh toán người lao
động tại công ty TNHH thương mại và xây dưng trung chính.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính.
 .Khái quát chung về doanh nghiệp:
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
18
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính
- Tên giao dịch: Trung Chinh tradinh and construction company limited
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 7 - Lô 1A – Đường Vũ Phạm Hàm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102030347

Đăng ký lần đầu: ngày 05/04/2007.
Đăng ký thay đổi lần 1: ngay 23/04/2009.
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng.
- Tổng vốn hiện tại của công ty là : 72 tỷ đồng.
- Số lao động của công ty: 265 người.
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên : 60 người.
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 18 người
- Số nhân viên phòng kế toán : 06 người, trong đó : Trình độ đại học trở lên 06
người.ỷ lệ 100%.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Số điện thoại: 04.3.556.9840 Fax: 04.3.556.8609
Email:
Website: www.trungchinhtcc.com.vn
 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình đường
dây và trạm biến áp đến 35 KV
- San lấp mặt bằng
- Dịch vụ trang trí nội ngoại thất công trình.
- Mua bán, lắp đăt các trang thiết bị, máy móc điện tử điện lạnh.
- Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội ngoại thất.
- Mua bán chế biến hàng nông sản, gỗ xẻ và các sản phẩm từ gỗ.
- Sản xuất, gia công cơ khí.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách đường bộ đường thủy.
- Mua bán cho thuê máy móc thiệt bị phục vụ ngành xây dựng dân dụng, công
nghiệp giao thông, thủy lợi.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu khí đốt.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
19
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Dịch vụ lắp đặt bảo hành bảo trì các thiết bị, máy móc và sản phẩm công ty kinh

doanh.
- Thiết kế công trình cầu đường.
 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Trung Chính (chi tiết ở phụ lục 1).
* Ban Giám đốc: gồm một chủ tịch hội đồng thành viên, một giám đốc điều
hành, kế toán trưởng và hai phó giám đốc trong đó một phó giám đốc kế hoạch kinh
doanh, một phó giám đốc kỹ thuật thiết bị thi công. Giám đốc là người lãnh đạo cao
nhất, có trách nhiệm điều hành chung toàn công ty. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân cho công ty, là người lãnh đạo chung được phép tham gia quyết định và chịu
trách nhiệm với công ty, với Nhà nước và với CBCNV. Phó giám đốc có trách nhiệm
giúp cho giám đốc và chỉ đạo các bộ phận do giám đốc ủy quyền. Kế toán trưởng tham
mưu cho giám đốc về xây dựng kế hoạch, tổ chức các nguồn vốn phục vụ kinh doanh,
theo dõi giám sát thực hiện các hoạt động kinh tế về mặt tài chính, chủ trì công tác kế
toán trong đơn vị theo định kỳ quy định.
* Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ công tác kế toán và quản lý tài
chính trong công ty, thực hiện công tác chi trả lương cho CBCNV và trích các khoản
BHXH theo quy định.
Thu thập, xử lý thông tin, số lượng kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc có liên quan. Kiểm tra, giám sát, và điều phối thu chi tài chính, phân tích thông
tin, số liệu kế toán phục vụ yêu cầu quản trị. Từ đó phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung
thực, chính xác rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, lập báo cáo tài chính
phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và DN.
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Quản lý nhân sự, vận hành hoạt động bộ máy
quản lý công ty, xử lý các các chế độ chính sách giải quyết công văn giấy tờ, thư từ
các quan hệ bên ngoài công ty, các vấn đề về vật chất, tinh thần của CBCNV trong
công ty
* Phòng kỹ thuật thiết bị thi công: Có nhiệm vụ tìm hiểu thí nghiệm về kỹ
thuật các sản phẩm mới, tìm hiểu học hỏi về kỹ thuật, thao tác của từng loại sản phẩm,
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11

20
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
có trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật cho khách hàng của công ty. Chịu trách nhiệm
nghiên cứu sản phẩm và thí điểm công trình mới.
* Phòng tư vấn thiết kế: Qua quá trình nghiên cứu môi trường cũng như hoàn
cảnh của các công trình thi công thì phòng có nhiệm vụ tư vấn thiết kế cho các nhà
thiết kế để chọn ra được bản thiết kế hoàn thiện nhất cho các công trình mà công ty thi
công.
* Các đội xây dựng công trình: Công ty phân chia thành các đội nhằm mục
đích dễ quản lý, phân chia nhiệm vụ, tăng năng suất lao động, thi công.
 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (chi tiết ở phụ lục 2)
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản lý,
tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp giám đốc Công ty
chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, và các chính sách tài
chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế
toán.
* Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, kết chuyển
lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc việc lập báo
cáo, xử lý các bút toán chưa đúng. Đôn đốc các xí nghiệp làm chứng từ.
* Kế toán tiền lương: Tính toán lập bảng phân bổ lương các khoản trích theo
lương của DN. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế
độ hàng tháng, cuối quí tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
* Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ phải trả người bán của toàn Công ty.
* Kế toán TSCĐ: Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo qui định của
Nhà nước, chịu trách nhiệm phán ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có.
Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
* Kế toán kho: Cuối kỳ tổng hợp các số liệu của công ty còn có ở trong kho
như tài sản cố định, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị…

 Các chính sách kế toán công ty áp dụng:
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
21
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chế độ kế toán công ty áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định
số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định của Bộ trưởng
Bộ tài chính:
- Luật DN, thuế GTGT, thuế thu nhập DN.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Niên độ kế toán từ 01/01 kết thúc ngày 31/12 trong năm. Riêng năm đầu tiên,
năm tài chính bắt đầu từ ngày được cấp Đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày
31/12 năm đó.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt
Nam là tỷ giá thực tế.
- Phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo khung giá của Nhà nước.
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng
tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh
- Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán thanh toán của
người lao đông Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung chính.
 Nhân tố bên ngoài:
- Chính sách kinh tế: bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật và kế toán được ban
hành như: chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán và các chính sách khác…
Bất kể thành phần nào cũng đều chịu ảnh hưởng của pháp luật cũng như các chính
sách đó. Vì vậy công ty cũng phải thường xuyên liên tục nắm bắt các quy định và
thông tư của nhà nước để có những điều chỉnh kịp thời về công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán thanh toán với người lao động nói riêng.

- Lạm phát: giai đoạn hiện nay có tỷ lệ lạm phát tăng cao làm đồng tiền có xu
hương mất giá đã thúc đẩy cho nhà nước đã nâng múc lương tối thiểu từ 750.000 đ/
tháng lên 830.000 đ/thánh và chính sách lương mới này sẽ được bắt đầu áp dụng vào
1/5/2011.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
22
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Môi trường kinh doanh: công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và xây
dựng có tính chất cạnh tranh cao và yêu cầu cho nhân viên của công ty kể cả nhân viên
bán hàng hay nhân viên thiết kế… đều phải có yêu cầu chung là có tay nghề cao và
nắm vững kiến thức chuyên môn. Do đó thì khoản lương phải chi trả cho cán bộ công
nhân viên sẽ phải tăng lên.
- Đối thủ cạnh tranh: công ty có các đối thủ cạnh tranh về lĩnh vực xây dựng
cũng như lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất nên đẻ có thể giữ chân
các nhân viên cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ thì công ty cũng
phải có chính sách về lương cho các nhân viên thật hợp lý.
 Nhân tố bên trong:
- Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có được nhiều khách
hàng cho công ty. Đi liền với nó là công ty sẽ có được doanh thu cao và lợi nhuận
đáng kể tức kết quả hoạt động của công ty tốt nên các chính sách về lương của công ty
sẽ có những thay đổi theo chiều hướng tốt.
- Con người: kiến thức, phẩm chất, kỹ năng của nhân viên trong công ty nói
chung cũng như nhân viên bộ phận kế toán nói riêng tốt thì sẽ phát huy tốt được hiệu
quả công việc trong công ty
- Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán bao gồm con người có kiến thức kỹ
năng, phẩm chất thái độ tốt thì điều này sẽ làm cho tổ chức công tác kế toán phát huy
được hiệu quả trong công việc. số lượng nhân viên kế toán phù hợp và phân công công
việc hợp lý sẽ góp phần thực hiện tốt công việc kế toán trong doanh nghiệp
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty tốt tức là công ty có thể quản lý tốt các
hoạt động cũng như công tác trong công ty nói chung và công tác kế toán và kế toán

các khoản thanh toán cho người lao động.
2.3. Thực trạng kế toán thanh toán của người lao động tại công ty.
 Đặc điểm các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH
thương mại và xây dựng Trung Chính.
Hiện tại, công ty thực hịên thanh toán lương lương và phụ cấp cho CBCNV của
Công ty theo chế độ Nhà nước ban hành theo cấp bậc lương của mỗi CBCNV được
hưởng lương theo định 28/CP ngày 28/03/1997, thông tư số 05/2006/TT - BLĐTBXH
ngày 29/01/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
23
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngoài ra CNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hưởng theo hệ số
lương riêng của Công ty (hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty) dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao.
- Công ty áp dụng hình thức tính lương khoán sản phẩm và khoán chất lượng
sản phẩm nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị,
đồng thời là động lực để người lao động phát huy năng lực bản thân tốt nhất. Trên cơ
sở quỹ lương được duyệt, việc phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng
dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị đối với công việc có định mức kỹ
thuật.
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo,
quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được hưởng đầy đủ các
khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành.
 Các hình thức trả lương cho CBCNV.
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất tại Công ty là xây dựng, các công trình rải rác
nhiều nơi và việc tập hợp nhân viên, công nhân không tại chỗ vì vậy tổ chức công tác
tiền lương tại công ty không tập trung theo 1 phương pháp mà phải theo nhiều hình
thức tính lương, cụ thể như sau:
 Lương theo sản phẩm lẻ : Là cách tính lương dựa trên số lượng sản phẩm
thực tế của người lao động hoàn thành trong tháng, căn cứ trên định mức đơn giá sản

phẩm của công ty đưa ra theo từng thời điểm. Dựa vào bảng tổng kết của bộ phận sản
xuất và định mức đơn giá tính lương, kế toán lập bảng tính lương cho CNV.
Cụ thể công thức tính như sau:
Lương CNV = Đơn giá SP của từng việc thực té x Định mức
Trong đó: Số lượng tính bằng chiếc
Đơn giá tính bằng VNĐ
Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất trên
cơ sở lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước.
+ Định mức.
+ Đơn giá trả lương cho từng công việc sản phẩm.
Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc hạng mục
công trình được quy ra các công việc đã làm thực tế.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
24
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
 Lương khoán sản phẩm tập thể.
- Đối tượng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty như đội sản xuất, đội xây
dựng công trình.
- Quỹ lương khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả lương thời gian làm khoán
(trích trên lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của cá nhân. Đối với Công ty xây
dựng thông thường trả cho CNCNB 100% lương. Sau khi trừ đi khoản lương thời gian
còn lại bao nhiêu sẽ được tính lương năng suất chất lượng.
- Hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công công tác
để đảm bảo công tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng
cho tổ viên, người có năng suất cao, chất lượng tốt được cộng thêm, người có năng
suất thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng
phải gửi bảng chấm công lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để tính lương tạm ứng.
Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản
phẩm).
- Cơ sở để lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm thu

thanh toán, số công việc thực tế và đơn giá lương sản phẩm kế hoạch.
 Lương thời gian hay gọi là lương hành chính.
Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác quản lý công
tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm: Cán bộ các phòng ban, công
nhân viên văn phòng lực lượng lao động gián tiếp.
 Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH
thương mại và xây dưng trung chính.
 Chứng từ kế toán sử dụng.
Căn cứ vào đặc diểm quản lý và kinh doanh của công ty TNHH thương mại và
xây dựng Trung Chính, công tác hạch toán tiền lương của công ty sử dụng các chứng
từ sau:
- Bảng chấm công: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH…để có căn cứ tính trả lương, trả BHXH thay
lương cho từng người lao động trong đơn vị. Hàng ngày tổ trưởng các phòng ban hoặc
người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho
từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga Lớp: K40DK11
25

×