Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích thống kê kết quả kinh doanh tại Công Ty CP Xi Măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.04 KB, 41 trang )

GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ KẾT
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO điều này
tạo bước ngoắt lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Điều này đã mở ra rất
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên nó cũng mang lại
không ít những thách thức lớn. Đứng trước những điều kiện cạnh tranh gay
gắt với các doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp trong nước cũng đã
có những bước chuẩn bị để tận dụng những cơ hội và hạn chế những rủi ro có
thể xảy ra.
Công ty Cổ Phần Xi Măng Bỉm là một doanh nghiệp sản xuất , xuất
khẩu và cung ứng các sản phẩm xi măng, clinker. Chính vì vậy, với mức độ
cạnh tranh gay gắt như hiện nay công ty phải xác định được kết quả kinh
doanh của mình thông qua việc phân tích thống kê kết quả kinh doanh. Để
biết được những biến đổi của của kết quả kinh doanh trên cơ sở phân tích đó
sẽ cung cấp những thông tin về tình trạng của doanh nghiệp giúp các nhà lãnh
đạo có thể đưa ra những kế hoạch sản xuất phù hợp với khả năng phát triển
của doanh nghiệp.
Thống kê là một công cụ sắc bén trong phân tích hoạt động kinh tế xã
hội nói chung và trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng. Phân tích thống kê kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng
trong nghiên cứu thống kê, nó biểu hiện tập trung nhất quá trình nghiên cứu,
góp phần đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định xu thế phát triển của doanh nghiệp.
Công tác thống kê kết quả kinh doanh là không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp vì qua đó ta có thể khắc phục được những điểm yếu và tận dụng
những thế mạnh tiềm năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
1
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A


nghiệp. Đồng thời từ kết quả phân tích có thể đánh giá được tình hình thực
hiện các kế hoạch, chiến lược và chính sách kinh doanh mà doanh nghiệp đã
đề ra mà từ đó rút ra kinh nghiệm thực tế.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại CTCP Xi Măng Bỉm Sơn em
nhận thấy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong công tác phân tích giá thành,
công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa được coi trọng. Điều
này thể hiện ở bộ phận thống kê chưa đưa ra những số liệu chính xác và thống
nhất.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Trên cơ sở thực tế thực tập tại Công Ty CP Xi Măng Bỉm Sơn em đã
nhận thấy được tầm quan trọng của phân tích thống kê kết quả kinh doanh nói
riêng mang lại cho nhà quản lý tại doanh nghiệp. Với sự giúp đỡ của cô giáo
Phạm Thị Quỳnh Vân cùng với các anh chị phòng kế toán tại Công ty. Với
những hiểu biết về mặt lý luận và thực tế em đã chọn đề tài “ Phân tích thống
kê kết quả kinh doanh tại Công Ty CP Xi Măng Bỉm Sơn”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
♦ Hệ thống hóa lý luận về kết quả kinh doanh và các phương pháp phân
tích thống kê kết quả kinh doanh.
♦ Vận dụng các phương pháp thống kê để nghiên cứu, phân tích và
đánh giá thực trạng về phân tích kết quả kinh doanh tại Công Ty CP Xi Măng
Bỉm Sơn. Để từ đó đưa ra những nguyên nhân làm cho kết quả kinh doanh
tăng hoặc giảm giúp doanh nghiệp có thể định hướng tốt hơn trong tương lai.
♦ Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh của công ty CP xi măng Bỉm Sơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phân tích thống kê kết quả kinh doanh tại công ty CP xi măng Bỉm
Sơn. Đi sâu vào phân tích chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận qua giai đoạn 2007-
20010.
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
2

GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
1.5. Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và nội dung nghiên cứu
thống kê kết quả kinh doanh.
1.5.1. Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh.
1.5.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
♦ Khái niệm kết quả kinh doanh
Trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh là mục
tiêu mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cần phải phân tích đánh giá kết quả kinh
doanh để tìm ra nguyên nhân tác động trực tiếp đến kết quả đó ( tác động trực
tiếp và tác động gián tiếp).
Kết quả kinh doanh không chỉ là kết quả tài chính cuối cùng mà còn là
kết quả thực hiện quả trình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động từng bộ
phận của doanh nghiệp.
♦ Ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh có vị trí rất quan trọng đối với doanh nghiệp nên
việc nâng cao kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp
và xã hội. Nâng cao kết quả kinh doanh có nghĩa là tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận hay là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng bán
ra trên thị trường. Về một khía cạnh nào đó nếu kết quả kinh doanh tăng lên
thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Bởi vậy,
doanh nghiệp cần phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao kết
quả kinh doanh.
Nâng cao kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó có nghĩa là
tăng thêm nhiều của cải vật chất cho xã hội, tạo giá trị tăng và phấn đấu đạt
mức lợi nhuận cao nhất.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng là kết quả
của một quá trình. Việc phân chia theo thời gian để phân tích giúp việc đánh
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A

3
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
giá kết quả sản xuất kinh doanh từng khoảng thời gian được chính xác, tìm ra
các giải pháp có hiệu quả cho từng hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra nó
còn giúp tìm ra phương án sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả nhất.
1.5.1.2. Các chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Chỉ tiêu doanh thu (M)
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng mang lại.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán,
giảm giá hàng hóa, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách
hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: các
khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước để sử dụng cho doanh
nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được nhà
nước cho phép. Giá trị các sản phẩm, hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dung
trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng : Là số tiền ghi trong hóa đơn bán hàng, hợp đồng
cung cấp dịch vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán mà doanh nghiệp chấp nhận cho người mua nhưng chưa được
ghi trên hóa đơn.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần được xác định theo công thức sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ - Giảm giá hàng
bán trong kỳ - Doanh thu hàng bị trả trong kỳ - Chiết khấu thương mại- Thuế
GTGT theo PPTT, thuế TTĐB, thuế XK phải nộp.
Doanh thu có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Có doanh thu
thì mới chứng tỏ được doanh nghiệp đã sản xuất sản phẩm được mọi người

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
4
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
chấp nhận về mặt khối lượng, giá trị sử dụng chất lượng và giá cả phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh thu còn là nguồn vốn để doanh nghiệp
trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, trả lương, trả
thưởng,trích BHXH, nộp các khoản thuế theo luật định. Thêm vào đó, doanh
thu giúp cho công ty thuận lợi trong quá trình sản xuất sau này.
♦ Chỉ tiêu lợi nhuận(LN)
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệ. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, phản ánh kết quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tích lũy cho tái
sản xuất mở rộng hình thành các quỹ. Việc gia tăng không ngừng lợi nhuận
đối với doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường còn góp phần nâng
cao giá trị, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Đối với nhà nước
hoạt động của doanh nghiệp càng hiệu quả với lợi nhuận càng tăng sẽ tăng
phần đóng góp ngân sách nhà nước phục vụ phát triển kinh tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: Số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết
cấu sản phẩm tiêu thụ, giá bán, thuế, giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quan
lý doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng
dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được:
Lãi kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh gồm 3 bộ phận :
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ kết quả hoạt động tài chính
- Lợi nhuận khác
Doanh nghiệp tính 3 chỉ tiêu lợi nhuận từ kết quả sản xuất kinh doanh như
sau:
Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu thuần – Tổng giá thành sản phẩm

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp – Tổng CPBH và CP quản lý
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
5
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận thuần trước thuế - Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gắn với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá
trình kinh doanh gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều muốn
tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận được coi là 1 đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng
thời còn là 1 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công nghệ sử dụng tốt
các nguồn lực của mình để tăng doanh thhu.
♦ Giá trị sản xuất ( GO)
Giá trị sản xuất hàng hóa là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền nó bao gồm
toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản
xuất và hoàn thành trong kỳ và có khả năng đưa vào tiêu thụ trên thị trường.
Giá trị sản xuất hàng hóa tiêu thụ là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền, nó
phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán
ra ngoài phạm vi sản xuất của doanh nghiệp và thu được tiền dưới hình thức
như tiền mặt, tiền séc, tín phiếu, ngân phiếu, ngân phiếu thanh toán.
Giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu thị bằng tiền, phản ánh toàn bộ
kết quả sản suất, kinh doanh một cách trực tiếp và hữu ích của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Giá trị tổng sản lượng là 1 chỉ
tiêu dung để đánh giá quy mô kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích là căn cứ để nghiên cứu mức độ, xu thế biến động của hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và là cơ sở số
liệu để tổng hợp chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng chung cho toàn ngành trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá trị tổng sản xuất (GO) là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch

vụ mà doanh nghiệp đã tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Như vậy, tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp được tính cả kết quả sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
6
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
vật chất và sản xuất dịch vụ hoàn thành và chưa hoàn thành trong năm. Chỉ
tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp là căn cứ để tính giá trị tăng thêm của
doanh nghiệp.
Phương pháp tính GO đối với hoạt động kinh doanh
Giá trị sản xuất GO = Chi phí lưu thông + lãi + Thuế
Hoặc GO = Doanh số bán ra – Giá vốn hàng bán
♦ Giá trị tăng thêm ( VA)
Giá trị tăng thêm ( giá trị gia tăng) là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền bao
gồm phần giá trị sản phẩm do lao động sản xuất của doanh nghiệp mới sang
tạo thêm trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Giá trị gia tăng = Giá trị tổng sản xuất – Chi phí trung gian
Các chỉ tiêu trên có thể tính theo giá so sánh hoặc theo giá hiện hành.
Các chỉ tiêu trên có mối lien hệ mật thiết với nhau và chúng có thể thiết lập
mối quan hệ được biểu hiện bằng một phương trình kinh tế sau:
Giá trị hàng hóa Tổng giá trị Giá trị hàng hóa Giá trị HHTT
tiêu thụ sản xuất Tổng giá trị SX Giá trị HH
Hay là:
Giá trị HH Tổng giá trị Hệ số sản xuất Hệ số tiêu thụ
tiêu thụ sản xuất hàng hóa hàng hóa
Như vậy, qua mối quan hệ chúng ta nhận thấy: các nhân tố tổng giá trị
sản xuất, tỷ xuất ( hệ số sản xuất) hàng hóa và tỷ suất (hệ suất tiêu thụ) hàng
hóa trên có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích là giá trị sản lượng hàng hóa
tiêu thụ được biểu hiện dưới dạng tích số. Bởi vậy, chúng ta có thể sử dụng
phương pháp loại trừ để phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ.

Nắm vững mối liên hệ trên giúp chúng ta hiểu sâu hơn từng chỉ tiêu và
sử dụng chúng trong phân tích có hiệu quả hơn. Trong phân tích này có thể
dùng chỉ tiêu kia và ngược lại, giúp cho việc đánh giá thêm toàn diện, sâu sắc
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
7
X
X
X
X
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
và đúng với thực chất về tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời gian nhất định.
Nắm vững mối lien hệ trên giúp chúng ta hiểu sâu hơn từng chỉ tiêu và
sử dụng chúng trong phân tích có hiệu quả hơn. Trong phân tích này có thể
dùng chỉ tiêu này để khắc phục những hạn chế của chỉ tiêu kia và ngược lại,
giúp cho việc đánh giá thêm toàn diện, sâu sắc và đúng với thực chất về tình
hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tron từng thời
gian nhất định.
Về phương tiện tính toán : Lợi dụng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên
có thể tránh được tình trạng sai sót đến mức thấp nhất, mặt khác qua so sánh
kết quả tính toán trực tiếp ( tính từ các tố tố cấu thành) và kết quả tính toán
gián tiếp (tính từ các chỉ tiêu khác) có thể kiểm tra mức độ chính xác của các
chỉ tiêu tính được.
Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất về mặt số lượng của
các đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
1.5.2. Nội dung nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.5.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cưú thống kê kết quả kinh doanh.
Thống kê kết quả kinh doanh để xây dựng hệ thống chỉ tiêu, phương
pháp tính toán phù hợp, và tổ chức tốt hệ thống thông tin kinh tế nội bộ, nhằm

phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ
đó đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện bằng
các chỉ tiêu thống kê sản phẩm. Nó là cơ sở để phân tích tất cả các hoạt động
khác trong doanh nghiệp như thống kê năng suất lao động, thống kê doanh
thu, thống kê lợi nhuận……
1.5.2.2.Nội dung phân tích kết quả kinh doanh.
♦ Phân tích chung kết quả kinh doanh.
Phân tích kết quả kinh doanh bao gồm phân tích về doanh thu, lợi thuận
và một số chỉ tiêu khác. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng bởi vì thông qua
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
8
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
việc phân tích kết quả kinh doanh kết hợp với phân tích điều kiện hoạt động
kinh doanh sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua kết
quả kinh doanh. Phân tích kết quả kinh doanh cần phải đáp ứng các yêu cầu :
Phải phân tích được tình hình hoàn thành lần lượt các chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh, phải phân tích được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến việc hoàn thành những chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
Phương pháp phân tích chung kết quả kinh doanh là so sánh số thực tế
với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy được mức độ hoàn thành
tăng giảm trên cơ sở các số liệu báo cáo tài chính tổng hợp về kết quả kinh
doanh.
♦ Phân tích chỉ tiêu doanh thu
− Phân tích xu hướng sự biến động của doanh thu
Bằng việc tính toán các tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển
định gốc và thành lập dãy số thời gian tiến hành phân tích tình hình doanh thu
nhằm biết được nhịp điệu phát triển của doanh thu.
Mục đích : Khi nghiên cứu biến động của doanh thu bằng phương pháp
dãy số thời gian chúng ta tính được mức tăng giảm hàng năm, mức doanh thu
trung bình, tốc độ tăng giảm, quy luật phát triển từng năm, từng giai đoạn từ

đó dự báo doanh thu cho các năm tiếp theo.
Để phân tích sự biến động của doanh thu chúng ta sử dụng phương
pháp dãy số thời gian và phương pháp hệ thống chỉ số.
− Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu:
Áp dụng hệ thống chỉ số: I
M
= I
P
* I
q
Trong đó :
I
M
: Chỉ số mức tiêu thụ
I
p
: Chỉ số giá
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
9
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
I
q
: Chỉ số lượng tiêu thụ
Thông qua hệ thống chỉ số cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố lượng
hàng bán và đơn giá bán thay đổi làm cho doanh thu thay đổi như thế nào.
Phân tích ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động đến doanh thu:
Áp dụng hệ thống chỉ số: I
M
= I

W
* I
T
Trong đó :
I
M
: Chỉ số mức tiêu thụ
I
W
:

Chỉ số NSLĐ bình quân
I
T
: Chỉ số số lượng lao động
Thông qua hệ thống chỉ số cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố lao
động và NSLĐ thay đổi làm cho doah thu thay đổi như thế nào.
♦ Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
− Phân tích sự biến động của lợi nhuận theo thời gian
Để phân tích lợi nhuận căn cứ vào báo cáo, ta có thể so sánh bằng số
tuyệt đối và số tương đối lợi nhuận của năm liền nhau để thấy được mức độ
gia tăng lợi nhuận. Ta có thể đánh giá sự thay đổi cơ cấu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đồng thời cũng có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu cũng
như so sánh sự thay đổi của doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Ngoài ra từ
các mẫu báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh hoặc từ một số báo cáo thu
nhập tổng hợp có thể nghiên cứu được sự thay đổi khối lượng và tỷ trọng lợi
nhuận phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh để thấy được sức mạnh và lợi
nhuận chính của doanh nghiệp.
− Phân tích nhân tố tỷ suất lợi nhuận và doanh thu ảnh hưởng đến sự biến
động của tổng mức lợi nhuận.

Ảnh hưởng tới lợi nhuận có rất nhiều nhân tố khác nhau bao gồm các
nhân tố khách quan cũng như nhóm nhân tố chủ quan. Các nhà đầu tư và các
nhà quản trị bao giờ cũng quan tâm đến các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của
nó đến lợi nhuận kinh doanh… Tuy nhiên ở đây chúng ta đi sâu vào phân tích
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
10
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
lợi nhuận sản xuất kinh doanh vì vậy các nhân tố ảnh hưởng bao gồm : tỷ suất
lợi nhuận và tổng doanh thu.
Mục đích là xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới lợi nhuận
hay chỉ ra được nguyên nhân làm lợi nhuận tăng (giảm) từ đó đưa ra các biện
pháp thúc đẩy hoặc khắc phục một cách hợp lý.
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
11
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG
BỈM SƠN
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
♦ Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu đã thực hiện bằng cách
đưa các phiếu điều tra cho người được phỏng vấn để họ ghi câu trả lời vào
phiếu điều tra rồi sau đó chúng ta sẽ tổng hợp và phân tích từ các phiếu điều
tra đó.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tổ chức tiết kiệm được chi phí và
điều tra viên, thu thập được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Tuy nhiên nếu sử dụng phương pháp này sẽ khó có thể kiểm tra đánh
giá được độ chuẩn xác của các câu trả lời tỷ lệ thu hồi trong nhiều trường hợp

là không cao, nội dung điều tra bị hạn chế.
Phương pháp này phù hợp với việc điều tra những người có trình độ
hiểu biết cao.
♦ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp ghi chép, thu thập tài
liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp đến địa
bàn điều tra tìm gặp đối tượng trả lời vào phiếu điều tra.
Ưu điểm của phương pháp này: Do việc tiếp xúc giữa người hỏi và
người trả lời nên phản ánh này được tạo ra những điều kiện đặc biệt để hiểu
đối tượng sâu sắc, giúp điều tra viên có thể kết hợp việc phỏng vấn với quan
sát đối tượng từ dáng vẻ bề ngoài đến cử chỉ biểu lộ tình cảm thái độ. Nên có
thể phát hiện ngay sai sót và uốn nắn kịp thời. Đồng thời điều tra viên có thể
giải thích kỹ năng những câu hỏi và rà soát tại chỗ những câu trả lời.
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
12
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
Nhược điểm của phương pháp này là tốn kém về thời gian và chi phí.
Nếu sử dụng không khéo phương pháp này thì dễ làm cho người trả lời phỏng
vấn cảm thấy gò bó miễn cưỡng.
♦ Quan sát thực tế
Nếu sử dụng phương pháp này thì điều tra viên phải trực tiếp tiếp xúc
với đối tượng điều tra, trực tiếp tiến hành hoặc giám sát việc cân, đo, đong
đếm và sau đó ghi chép những thông tin thu được vào phiếu điều tra. Nếu sử
dụng phương pháp này thì thông tin thu được có độ chính xác khá cao. Tuy
nhiên dùng phương pháp này tốn khá nhiều nhân lực và thời gian. Mặt khác
có nhiều hiện tượng không thể quan sát trực tiếp vì vậy phạm vi ứng dụng của
phương pháp này rất hạn chế.
2.1.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu là việc tiến hành tập trung, chỉnh lý và
hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu ban đầu thu thập được trong điều

tra thống kê. Kết quả tổng hợp là căn cứ cho phân tích và dự đoán. Cho nên
mục đích của tổng hợp là khái quát hóa những đặc trưng chung, những cơ cấu
tồn tại khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu
thống kê. Khi xác định mục đích của tổng hợp thống kê phải căn cứ vào mục
đích yêu cầu tìm hiểu và phân tích những mặt nào của hiện tượng nghiên cứu
để nêu khái quát những chỉ tiêu cần đạt được trong tổng hợp.
Phương pháp cơ bản tiến hành tổng hợp dữ liệu là phương pháp phân tổ
thống kê nếu ta không sử dụng phương pháp này thì ta không thể tiến hành hệ
thống hóa một cách khoa học các tài liệu điều tra. Phương pháp phân tổ thống
kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các
đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
13
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp thống kê mức độ của hiện tượng.
♦ Số tuyệt đối : Số tuyệt đối trong thống kê là mức độ biểu hiện quy mô, khối
lượng của hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt
đối nói lên số đơn vị của tổng thể hay của bộ phận hoặc các trị số của một tiêu
thức nào đó.
Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng cho mọi công tác nghiên cứu kinh
tế, vì thông qua các số tuyệt đối ta sẽ có một nhận thức cụ thể về quy mô,
khối lượng thực tế của hiện tượng nghiên cứu.
Số tuyệt đối là cơ sở đầu tiên để tiến hành phân tích thống kê, đồng thời
còn là cơ sở để tính các mức độ khác nhau.
Số tuyệt đối là căn cứ không thể thiếu được trong việc xây dựng các kế
hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
♦ Số tương đối: Số tương đối thống kê biểu hieenjb quan hệ so sánh giữa hai
mức độ nào đó của hiện tượng. Đó có thể là kết quả của việc so sánh giữa hai
mức độ cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không gian,

hoặc giữa hai mức độ khác loại nhưng có liên quan với nhau. Trong hai mức
độ này, một chọn làm gốc để so sánh.
Trong phân tích thống kê, các số tương đối được sử dụng rộng rãi để
nêu lên kết cấu, quan hệ so sánh, trình độ phát triển, trình độ phổ biến… của
hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện nhất định.
Cũng như các số tuyệt đối, các số tương đối trong thống kê nói lên mặt
lượng trong quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng nghiên cứu. Tuy
nhiên, trong các số tuyệt đối chỉ mới khái quát được về mặt quy mô, khối
lượng của hiện tượng thì các số tương đối tính được bằng các phương pháp so
sánh có thể giúp ta đi sâu vào đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu đó.
Trong công tác lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, số
tương đối cũng giữ vai trò quan trọng. Nhiều chỉ tiêu kế hoạch được đề ra
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
14
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
bằng số tương đối, bao giờ cũng đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch bằng
các số tương đối.
♦ Số bình quân : Số bình quân trong thống kê là mức độ biểu hiện trị số đại
biểu theo một tiêu thức nào đó của một tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng
loại.
Số bình quân có một vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận và
trong công tác nghiên cứu thực tế. Nó được dùng trong mọi công tác nghiên
cứu kinh tế trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Việc sử dụng số bình quân tạo điều kiện để so sánh giữa các hiện tượng
không có cùng quy mô. Số bình quân còn được dùng để nghiên cứu quả trình
biến động qua thời gian, nhất là các quá trình sản xuất.
Số bình quân chiếm một vị trí quan trọng trong việc vận dụng nhiều
phương pháp phân tích thống kê. Các trường hợp phân tích biến động, phân
tích mối liên hệ, dự đoán thống kê,…đều sử dụng rất nhiều số bình quân trong
các công thức tính toán.

2.1.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
♦ Khái niệm.
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu
được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học
nghiên cứu đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian vạch rõ xu
hướng và tính quy luật của sự biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của
hiện tượng trong tương lai.
♦ Kết cấu.
Dãy số thời gian gồm 2 phần: thời gian và chỉ tiêu của hiện tượng được
nghiên cứu.
− Thời gian có thể đo bằng ngày, tháng, năm… tùy theo mục đích nghiên cứu.
Đơn vị thời gian phải đồng nhất trong dãy số thời gian. Độ dài thời gian giữa
2 thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
15
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
− Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu là chỉ tiêu được xây dựng cho dãy
số thời gian. Các trị số của chỉ tiêu được gọi là các mức độ của dãy số thời
gian.Các trị số này có thể là tuyệt đối, tương đối hay bình quân.
♦ Phân loại
− Dãy số thời kỳ: biểu hiện quy mô ( khối lượng) của hiện tượng trong từng
thời gian nhất định. Do dó, chúng ta có thể cộng các mức độ liền nhau để
được 1 mức độ lớn hơn trong 1 khoảng thời gian dài hơn. Lúc này, số lượng
các số trong dãy số giảm và khoảng cách thời gian lớn hơn.
− Dãy số thời điểm : biểu hiện quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại những
thời điểm nhất định. Do vậy, mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau đó có thể
bao gồm toàn bộ hay 1 bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó.
2.1.2.3. Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa
hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu.

Phương pháp chỉ số được dùng để phân tích sự biến động của hiện
tượng kinh tế phức tạp, qua đó đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đó với sự
biến động của công ty CP xi măng Bỉm Sơn.
2.2. Tổng quan về Công Ty CP Xi Măng Bỉm Sơn và ảnh hưởng của nhân
tố môi trường đến kết quả kinh doanh tại Công Ty.
2.2.1. Tổng quan về Công Ty CP Xi Măng Bỉm Sơn.
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đất nước ta sau nhung năm dài chiến tranh hậu quả để lại là những
đống đổ nát do bom đạn tàn phá . Để khôi phục bộ mặt đất nước , công việc
xây dựng các cơ sở hạ tầng được gấp rút thi công . Vì thế nhu cầu sử dụng xi
măng cho xây dựng là hết sức cần thiết .
Đã có rất nhiều địa điểm được khả năng xây dựng nhà máy xi măng
như : Hoàng Mai ( Nghệ An ), Bỉm Sơn , Nghi Sơn ( Thanh Hoá ) , Bút Sơn
(Nam Hà )
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
16
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
Nhưng do điều kiện của nước ta lúc đó không đủ sức xây dựng tất cả các nhà
máy nên Đảng và Chính Phủ đã quyết định tập trung xây dựng nhà máy xi
măng Bỉm Sơn có công suất lơn nhất nước ta khi đó nhằm đáp ứng được một
phần nhu cầu xi măng cho công cuộc xây dựng đất nước sau khi thống nhất .
- GĐ 1 : Tiến hành công tác khảo sát thăm dò ( 1968 – 1975 ).
Đến cuối năm 1975 , các tài liệu về xây dựng nhà máy xi măng Bỉm
Sơn đã được hoàn tất , được Đảng và Chính Phủ thông qua lần cuối .
- GĐ 2 : Qúa trình xây dựng và hoàn thành xây dựng , đưa nhà máy đi
vào sản xuất ( 1975 – 1985 ) .
Công trình xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn nhận được sự hợp tác
và giúp đỡ to lớn của Liên Xô ( cũ ) . Theo thoả thuận ký kết thì Liên Xô sẽ
giúp đỡ Việt Nam toàn bộ dây chuyền công nghệ và trang thiết bị hiện đại ,
thiết kế kỹ thuật để xây dựng nhà máy với hai dây chuyền sản xuất có công

suất 1,2 tiệu tấn / năm .
Ngày 01/10/ 1974 , công việc thi công chuẩn bị cho việc xây dựng nhà
máy bắt đầu . Đến năm 1980, chính phủ ra quyết định số 334 / BXD – TCBC
ngày 04/03/1980 thành lập nhà máy xi măng Bỉm Sơn .
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn nằm tại thị xã Bỉm Sơn - một thị xã nằm
phía bắc của tỉnh Thanh Hoá , cách Hà Nội 130 km về phía nam . Tổng diện
tích mặt bằng của nhà máy khoảng 50 ha , nằm trong một thung lũng đá vôi
và đất sét với trữ lượng lớn .
Tháng 10 năm 1981 , dây chuyền một đã được lắp giáp hoàn chỉnh và
đến 28/12/1981 những bao xi măng đầu tiên mác P400 nhãn hiệu “ con voi ’’
của nhà máy xi măng Bỉm Sơn đã chính thức xuất xưởng .
Song song với việc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và đào tạo đội ngũ
cán bộ , công nhân kỹ thuật thì cán bộ , công nhân toàn công trường tập trung
thi công xây lắp dây chuyền sản xuất số hai . Ngày 06/ 10/ 1983 , dây chuyền
sản xuất số hai đã được hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động .
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
17
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
- GĐ 3 : Sản xuất kinh doanh , thực hiện cơ chế mới ( 1986 – 1990 ) .
Từ năm 1986 – 1990 là giai đoạn nhà máy xi măng Bỉm Sơn chuyển
dần từ cơ chế quản lý cũ sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa theo
nghị quyết Đại Hội Đảng IV .
Tháng 08 năm 1993 , Nhà nước đã quyết định sát nhập hai đơn vị là
nhà máy xi măng Bỉm Sơn và công ty cung ứng vật tư vận tải số 4 thành
công ty xi măng Bỉm Sơn trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam , với
tổng số công nhân viên là 2864 người , trong đó nhân viên quản lý là 302
người .
Ngày 19/02/2002 , được sự đồng ý của nhà nước và sự chỉ đạo của tổng
công ty xi măng Việt Nam , Công ty xi măng Bỉm Sơn đã khởi công xây dựng
, cải tạo và hioện đại hoá dây chuyền sản xuất với công xuất thiết kế giai đoạn

I đạt sản lượng 1,8 triệu tấn xi măng / năm , giai đoạn II đạt sản lượng 2,4
triệu tấn xi măng / năm .
Ngày 03/05/2003 , dự án cải tạo dây chuyền số 2 kết thúc giai đoạn
chạy thử và chính thứcđi vào sản xuất đưa công suất nhà máy tăng tù 1,2 triệu
tấn / năm lên 1,8 triệu tấn /năm .
Trải qua hơn 20 năm phát triển , Công ty xi măng Bỉm Sơn đã thực sự
trưởng thành và bước đi vững vàng trong nen kinh tế thị trường . Sản phẩm
của công ty được cấp giấy chứng nhận của nhà nước là hàng Việt Nam chất
lượng cao và đạt nhiều huy chương vàng trong các cuộc triển lãm về vật liệu
xây dựng trong nước và quốc tế , góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty
xi măng Việt Nam , đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ của nhà nước .

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
18
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
2.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty CP xi măng Bỉm Sơn .
♦ Chức năng .
Chức năng của công ty xi măng Bỉm Sơn là sản xuất xi măng bao
PCB30, PCB40 chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà nước với thông
số kỹ thuật , hàm lượng thạch cao nằm trong xi măng đạt 1,3 % đến 3% .
♦ Nhiệm vụ .
Công ty xi măng Bỉm Sơn có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các
công trình xây dựng trong nước và nước ngoài ( Hiện tại chủ yếu là xuất khẩu
sang Lào ) .
♦ Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30 và
PCB40 , được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ do liên xô cũ cung
cấp . Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt nghiền hở
với đặc điểm là dây chuyền chế biến kiểu liên tục và phức tạp .

Hiện nay , với dây chuyền công nghệ sản suất cũ , trải qua hơn 20 năm
sản xuất và kinh doanh sẽ là một bất lợi trong nền kinh tế sôi động , cạnh
tranh khốc liệt . Công ty đã sớm có chương trình kế hoạch nhằm đổi mới dây
chuyền công nghệ ướt sang sản xuất theo công nghệ khô trên nền tảng cơ sở
hạ tầng cũ có nhiều thuận lợi cho việc nâng cấp và đổi mới công nghệ , đã mở
ra một khả năng mới với nhiều chuyển vộng nhằm cạnh tranh có hiệu quả với
các doanh nghiệp sản suất xi măng .
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
19
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
2.2.1.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
 Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm
một lần và trong thời hạn theo quy định của pháp luật, đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định các vấn đề sau: Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty; Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
20
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm , bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát;
 Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty gồm có 5 thành viên do Đại hội
đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty. Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
 Ban Kiểm soát:

Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát co nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty, Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
 Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc Công ty bao gồm Giám đốc và 4 Phó giám đốc. Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội động quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Ba Phó Giám đốc được phụ trách ba mảng công việc khác
nhau đó là: Phụ trách việc quản lý, chỉ đạo điều phối hoạt động của các chi nhánh
và hoạt động y tế, an ninh trong Công ty; Theo dõi, điều hành hoạt động sản xuất
hàng ngày của Công ty, đảm bảo năng suất lao động cũng như kế hoạch sản xuất;
Điều hành hoạt động kỹ thuật về cơ khí, điện
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn thực hiện mô hình kết nối sản xuất với tổ
chức mạng lưới tiêu thụ, Công ty có một hệ thống gồm 10 chi nhánh và văn phòng
đại diện tại nhiều tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc, đảm bảo đưa sản phẩm của
Công ty trực tiếp đến thị trường tiêu thụ. Với mô hình mạng lưới chi nhánh, Công
ty có thể nắm bắt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thị trường được phân công
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
21
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
đảm nhiệm, tiến tới mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực Đông Nam Á,
bước đầu Công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại nước CHDCND Lào.
Hệ thống chi nhánh của Công ty gồm các Chi nhánh tại Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Sơn La; Trung tâm Giao
dịch – Tiêu thụ tại Bỉm Sơn và Văn phòng đại diện tại CHDCND Lào
Tổ chức các phòng ban
Hiện nay Công ty bao gồm 17 phòng ban và một Ban quản lý dự án xây
dựng dây chuyền mới. Nhiệm vụ chính của một số phòng ban như sau:

* Phòng cơ khí: Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý kỹ thuật, cơ
khí, các thiết bị trong dây chuyền sản xuất của Công ty, nhằm đảm bảo các máy
móc, thiết bị hoạt động an toàn ổn định đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
* Phòng năng lượng: Giúp Giám đốc quản lý kỹ thuật, lĩnh vực điện, điện tự
động, thông tin, nước, khí nén, thiết bị lọc bụi của Công ty nhằm đảm bảo các thiết
bị an toàn, ổn định, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng kỹ thuật sản xuất: Giúp giám đốc quản lý kỹ thuật công nghệ sản
xuất xi măng, đảm bảo xi măng sản xuất đúng chất lượng theo quy định, quản lý
chặt chẽ các quy trình sản xuất, sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật, môi trường, định mức,
nguyên nhiên vật liệu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng cung ứng vật tư thiết bị: Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo
và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng,
phục vụ sản xuất.
* Phòng điều hành sản xuất: Giúp Giám đốc thực hiện công tác điều hành
sản xuất và tiêu thụ hàng ngày để bảo đảm việc sản xuất kinh doanh ổn định cũng
như đạt hiệu quả cao
* Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc định hướng chiến
lược sản xuất kinh doanh, xây dựng toàn bộ hệ thống kế hoạch thuộc các lĩnh vực
của Công ty, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đề ra. Tham mưu cho Giám
đốc về các mặt công tác quản lý về sửa chữa, hợp đồng kinh tế thương mại, công tác
đấu thầu của Công ty. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, kiểm tra theo dõi
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và đầu tư xây dựng của Công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
22
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
* Phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính: Quản lý tài chính và giám sát mọi
hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán thống kê tài chính và hạch toán kinh tế nội bộ theo pháp lệnh kế toán thống kê.
Kiểm soát, kiểm tra mọi hoạt động của Công ty thông qua hoạt động kinh tế, thống
kê, kế toán giúp Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời đạt hiệu quả kinh tế

cao. Có nhiệm vụ quản lý tài chính, thu chi tiền tệ, thu chi các nguồn vốn, chứng từ
hoá đơn , kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế
tài chính.
2.2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009-2010.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010
Đơn vị tính: TR.VNĐ
Năm 2009 2010
1. Tổng doanh thu 1.539.701 1.695.688
2. Các khoản giảm trừ 0 0
3. Doanh thu thuần 1.539.701 1.695.688
4. Giá vốn hàng bán 970.568 1.084.148
5. Lợi nhuận gộp 569.133 611.540
6. Chi phí quản lý 60.754 61.153
7. Chi phí bán hàng 280.828 309.454
8. Doanh thu hoạt động tài chính 13.923 14.312
9. Chi phí hoạt động tài chính 69.304 71.320
10. Lợi nhuận thuần 144.324 155.301
11. Thu nhập khác 33.200 34.308
12. Chi phí khác 3.522 4.335
13. Lợi nhuận trước thuế 107.602 116.658
2.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
Công Ty.
2.2.2.1. Nhân tố của môi trường bên trong Công ty
Cơ cấu tổ chức: Hiện nay công ty chưa tổ chức bộ máy hoàn thiện nên còn
thiếu bộ phận thống kê. Công việc phân tích thống kê hiện nay đều là do phòng kế
toán thực hiện điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thống kê cũng như phân
tích kết quả kinh doanh làm cho các thông tin phân tích chưa được sát với thực tế,
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
23
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A

điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các nhà quản trị cấp
cao.
Chiến lược kinh doanh: Nếu muốn đạt kết quả kinh doanh cao đầu tiên nhà
quản trị cấp cao phải đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Muốn đưa được chiến
lược kinh doanh phải phù hợp thì phải tiếp nhận các thông tin từ bộ phận phân tích
thống kê chính xác. Tuy nhiên bộ phận phân tích thống kê của công ty còn yếu kém
dẫn đến việc cung cấp các thông tin cho nhà quản trị cấp cao chưa được chính xác
dẫn đến việc hoạch định chiến lược cũng không sát với thực tế.
Tình hình tài chính của Công ty: Hiện nay công ty đang trong giai đoạn mở
rộng đầu tư kinh doanh nên nguồn tài chính của công ty đang chia làm 2 phần. Một
phần dùng cho sản xuất, một phần dùng cho tái đầu tư mở rộng vì vậy ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý: tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động thôi sự điều
tiết của môi trường pháp lý do nhà nước đề ra. Các chính sách của nhà nước đều
ảnh hưởng rất lớn đến những hoạt động của doanh nghiệp nhất là các chính sách về
mặt tài chính ngân hàng, chính sách lãi suất, quy định thuế xuất nhập khẩu. Công ty
CP Xi Măng Bỉm Sơn là công ty chuyên sản xuất xi măng, clinker và đem sản phẩm
đi xuất khẩu sang các nước trong khu vực Đông Nam Á nên điều này liên quan đến
các quy định của nhà nước về xuất nhập khẩu.
Môi trường kinh tế: Hiện nay thị trường về xi măng tại Việt Nam đang dần
khôi phục sau một thời gian dài bị khủng hoảng. Và hơn nữa hiện nay có nhiều nhà
máy xi măng ra đời nên việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Phân tích thống
kê có thể giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để điều
chỉnh.
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
24
GVHD:TH.S Phạm Thị Quỳnh Vân SV: Hoàng Lan Hương_HK1A
2.3. Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại công ty CP Xi Măng
Bỉm Sơn.

2.3.1. Phân tích chung kết quả kinh doanh tại công ty CP Xi Măng Bỉm
Sơn.
Sản phẩm xi măng ngày càng chiếm được thị phần lớn trên thị trường trong
và ngoài nước. Nó là nguyên vật liệu chính cung cấp cho ngành xây dựng. Tuy vậy,
trong những năm gần đây do khủng hoảng kinh tế và do ngày càng có nhiều nhà
máy sản xuất xi măng ra đời nên đã làm cho công ty gặp không ít những khó khăn
và trở ngại. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Bảng
phân tích chung kết quả kinh doanh qua các năm như sau:
Bảng 1: Phân tích chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
So sánh
2009-2008
So sánh
2010-2009
Lượng
tăng
(giảm)
tuyệt đối
(Tr.VNĐ)
Tỷ lệ
( % )
Lượng
tăng
(giảm)
tuyệt đối
(Tr.VNĐ)
Tỷ lệ
( % )
Giá trị sản xuất (GO) (Tr.VNĐ) 789.157 830.235 960.578 1.120.135 130.343 15,7 159.557 16,61
Giá trị gia tăng (VA) (Tr.VNĐ) 395.784 417.175 488.289 583.327 71.114 17,05 95.038 19,46

Doanh thu thuần(DT) (Tr.VNĐ) 856.045 909.374 1.539.701 1.695.688 630.327 69,31 155.987 10,13
Nộp ngân sách (Tr.VNĐ) 42.565 46.446 49.327 57.427 2.881 6,2 8.100 16,42
Lợi nhuận (LN) (Tr.VNĐ) 84.918 87.161 107.602 116.658 20.441 23,45 9.056 8,4
TNBQ đầu người (Tr.VNĐ) 85 94 115 138 21 22,34 23 20
Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2010 doanh thu của công ty CP xi
măng Bỉm Sơn tăng cao hơn so với năm 2009 với lượng tăng tuyệt đối là 155.987
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,13%. Mặc dù doanh thu năm 20010 tăng
hơn so với năm 2009 tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu của năm 2008 so với 2007 là
630.327 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 69,31%. Và tốc độ tăng doanh thu
của năm 2010 cao hơn năm 2009 so với năm 2008. Do việc quản lý chi phí của năm
2008 so với năm 2007 nên lợi nhuận tăng 23,45% tương ứng với lượng tăng tuyệt
đối là 20.441 triệu đồng. Lợi nhuận của năm 2010 cũng tăng cao so với năm 2009
với số tăng tuyệt đối là 9.056 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,4%.
Giá trị sản xuất (GO) năm 2009 cao hơn năm 2008 là 15,7% tương ứng với
số tuyệt đối là 130.343 triệu đồng. Năm 2010 lại cao hơn năm 2009 là 16,61%
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp HK1A
25

×