Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Trung tâm nội, ngoại thất ô tô, thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.29 KB, 33 trang )

Trường Đại học Thương Mại 1 Chuyên đề Tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình lưu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch,
thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại chủ yếu là bán hàng hoá và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu
về hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán
(doanh nghiệp) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền
tệ hay quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở
hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền
cho người bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận
giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng;
người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn
kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
Từ những bản chất trên của công tác bán hàng mà nó có vai trò vô cùng
quan trọng:
- Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy
quá trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng
hoá được chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A


2
Trường Đại học Thương Mại 2 Chuyên đề Tốt nghiệp
hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản
xuất.
- Đối với thị trường hàng hoá: bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá
trị. người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng
hoá và phải trả bằng giá trị.
- Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung
gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá
được diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng hoá là
khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu trước đó. Bán
hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa
hay không? số lượng là bao nhiêu? Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định
đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu
bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mại:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, quản lý vốn tốt giảm
việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao).
+ Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp
thương mại, điều hoà lượng hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý.
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh
doanh cho năm tiếp theo được tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng
như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ
nợ,
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5

-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 3 Chuyên đề Tốt nghiệp
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh
rất khốc liệt. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng
cho riêng mình trên thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại
cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững
và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này.
Đứng trên góc nhìn kế toán, kế toán hoạt động bán hàng đòi hỏi phải
theo dõi, quản lý các chỉ tiêu như doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm
vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu
của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ… quản lý nghiệp vụ
bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập-
tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức
thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+ Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
Tổ chức, quản lý công tác kế toán bán hàng tốt là đã thực hiện tốt một
mắt xích trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, từ đó tạo ra hệ thống chặt
chẽ, khoa học và có hiệu quả. Vì thế nâng cao hiệu quả của công tác Kế toán
bán hàng là việc vô cùng cần thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp đặc
biệt là đối với DN Thương mại.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.

Từ những cơ sở lý luận trên, cùng với quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Thương mại Tradu, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 4 Chuyên đề Tốt nghiệp
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì thế em đã chọn đề tài “Thực trạng công
tác kế toán bán hàng và những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại Trung tâm nội, ngoại thất ô tô, thuộc Công ty Cổ phần Xây
dựng Thương mại TRADU” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ
phần Xây dựng Thương mại TRADU với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Về lý luận, chuyên đề làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng
theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan
Về thực tiễn đề tài dựa trên cở sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán
bán hàng và cụ thể là nhóm hàng nội ngoại thất ô tô tại Công ty cổ phần Xây
dựng Thương mại TRADU. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng chỉ ra
những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại. Căn cứ những tổng kết thực tế đó
nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng đồ chơi
xe hơi tại Công ty với mục đích nâng cao chất lượng kế toán bán hàng cũng như
hiệu quả kinh doanh của Công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo thực
hiện đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chế độ và các quy định tài
chính hiện hành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.

Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công
tác kế toán bán hàng đồ chơi xe hơi tại Trung tâm nội, ngoại thất ô tô của
Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại TRADU
Về thời gian: Trong suốt thời gian thực tập: Từ ngày 09 tháng 05 năm
2011 tới ngày 18 tháng 06 năm 2011.
Nguốn số liệu được công ty cung cấp vào tháng 03 năm 2011.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 5 Chuyên đề Tốt nghiệp
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong Doanh
nghiệp Thương mại.
1.5.1. Kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại quy định trong
chuẩn mực kế toán (VAS).
1.5.1.1. Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung:
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn
mực chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, những nội dung của
chuẩn mực liên quan đến đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm tám nguyên tắc sau
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập

trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập
báo cáo tài chính
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 6 Chuyên đề Tốt nghiệp
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
1.5.1.2. Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho"
Một trong những điều kiện để ghi nhận doanh thu đó là phải “Xác định
được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng”, giá vốn bán hàng là một khoản
chi phí liên quan giao dịch bán hàng. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán lại
chịu sự điều chỉnh của VAS 02 “Hàng tồn kho” (ban hành kèm theo Quyết định
149/ 2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho và chi phí: Ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được
và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 7 Chuyên đề Tốt nghiệp
Với giới hạn của đề tài nghiên cứu, vấn đề xác định giá vốn hàng bán
(xác định trị giá và kế toán hàng tồn kho và chi phí) được đặc biệt chú ý.
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm; Trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho và chi phí phân bổ cho số hàng đã bán.
Dựa trên cơ sở phương pháp tính giá trị hàng tồn kho trong VAS 02, để
tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau đây:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Hàng xuất bán thuộc lần mua
nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá hàng xuất kho. Phương
pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt

hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Để xác định trị giá hàng xuất
doanh nghiệp phải xác định đơn giá mua bình quân gia quyền cho từng mặt
hàng. Đơn giá mua bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập
lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp Nhập trước - Xuất trước: Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp Nhập sau- Xuất trước: theo phương pháp này hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo trị giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 8 Chuyên đề Tốt nghiệp
Việc lựa chọn một trong bốn phương pháp trên là phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đôi khi kết hợp giữa chúng với nhau lại là cần
thiết tuy nhiên phải đảm bảo được nguyên tắc nhất quán của kế toán. Tức là trong
các kỳ hạch toán phải nhất quán trong phương pháp tính giá, khi có sự thay đổi
phải nêu rõ lý do trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Chi phí phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ được quy định như sau:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng
tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế
biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí
thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
1.5.1.3. Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Trong kế toán nghiệp vụ bán hàng, một trong những công việc quan
trọng phải nhắc đến là xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và phương pháp
kế toán doanh thu. Những nội dung này được quy định cụ thể trong chuẩn
mực kế toán Viêt Nam số 14 (Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC)
Với giới hạn của đề tài, em xin đề cập đến nội dung của chuẩn mực liên
quan đế kế toán doanh thu phát sinh từ nghiệp vụ bán hàng.
Theo đoạn 04 VAS 14 thì “doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải
là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Chuẩn mực nhấn
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 9 Chuyên đề Tốt nghiệp

mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp đã
thu hoặc sẽ thu được và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi ích kinh
tế hoặc có tạo ra nhưng không phải là hoạt động chính của doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả
mãn 5 điều kiện:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả mãn 4 điều kiện
sau:
-Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn.
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
-Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh
thu khi yếu tố không chắc chắn này đã được xử lý xong.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK

1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 10 Chuyên đề Tốt nghiệp
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế
toán hiện hành (theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)
5.1.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lí cho mọi số liệu ghi trong sổ
kế toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ
kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa,
tẩy xóa. Tất cả chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được
bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định.
Tùy theo phương thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ( ký gửi).
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Hóa đơn bán lẻ ( sử dụng cho máy tính).
- Các chứng từ khác có liên quan ( chứng từ đặc thù như tem, vé, thẻ in
sẵn mệnh giá….).
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi
giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán

sử dụng các tài khoản sau đây:
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 11 Chuyên đề Tốt nghiệp
• TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kêt chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bên Có:
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 chi tiết làm 4 TK cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”: TK này phản ánh doanh thu
của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
+ TK 5112: “Doanh thu bán các thành phẩm”: TK này phản ánh doanh

thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là
đã bán trong một kỳ của doanh nghiệp.
+ TK 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Phản ánh khối lượng dịch
vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 12 Chuyên đề Tốt nghiệp
+ TK 5118: “Doanh thu khác”. TK này dùng để phản ánh doanh thu
cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất động sản, đầu tư, các khoản trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước.
• TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”. TK này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
• TK 521: “Chiết khấu thương mại” Phản ánh số giảm giá cho người
mua hàng với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc
các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
• TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm,
hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
• TK 532 “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán
so với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường
phát sinh trong kỳ đối với những hàng hoá kém phẩm chất.
• TK 632 “ Giá vốn hàng bán”. TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, TK
này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất

động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động BĐS đầu tư, chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu
tư…
• Ngoài các TK kế toán trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số các
TK khác có liên quan như: TK641; TK 111; TK 112; TK 156; TK 138; TK
333; TK 131; TK 157;…
1.5.2.3. Sổ sách kế toán
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác nhau.
Do vậy, để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải
lựa chọn một hình thức sổ sao cho phù hợp, đạt hiệu quả. Sổ kế toán là những
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 13 Chuyên đề Tốt nghiệp
tờ sổ được thiết kế theo mẫu nhất định có mối liên hệ với nhau, dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán. Các sổ
được lập dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của bộ
tài chính.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng một trong bốn hình thức sau, với
mỗi một hình thức kế toán thì kế toán bán hàng mở các sổ tổng hợp và chi tiết
cho thích hợp:
Hình thức kế toán nhật ký chung: Sổ tổng hợp gồm: sổ nhật ký chung,
sổ cái các tài khoản: 511, 521, 532, 632, 641, 156,157, . Đồng thời, mở các
sổ chi tiết theo dõi các tài khoản này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hình thức kế toán nhật ký-sổ cái: Sử dụng các sổ Nhật ký- Sổ cái của
các TK511, 512, 521, 532,632, 641,111,112,156 , và mở các sổ chi tiết theo
dõi các TK này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ tổng hợp: chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản TK511, 512, 521, 532, 632,
642,111,112,156 Đồng thời mở các sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Là công việc kế toán được thực
hiên theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo hình thức kế toán kế toán nào sẽ có loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
1.5.2.4. Trình tự hạch toán
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 14 Chuyên đề Tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN
HÀNG ĐỒ CHƠI XE HƠI TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI TRADU
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là lập phiếu điều tra dưới dạng các
câu hỏi có sẵn các đáp án nhằm thu thập những thông tin có liên quan đến quá
tình kế toán bán hàng tại công ty. Quá trình kế toán bán hàng được thực hiện
theo quy định của nhà nước như thế nào?
Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm vào các chế độ kế toán và các
hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như phương thức tính thuế, chế
độ kế toán, kỳ kế toán, …

Theo như phương pháp điều tra trắc nghiệm nội dung của phương pháp
là tìm hiểu những thông tin tại doanh nghiệp về phương pháp tính thuế, chế độ
kế toán áp dụng. Đồng thời cần phải điều tra về mô hình tổ chức bộ máy kế
toán, các kỳ kế toán. Đối với nội dung đề tài là kế toán bán hàng thì cần tìm
hiểu về các phương thức bán hàng, hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại doanh
nghiệp, các chứng từ sử dụng trong khâu bán và tài khoản sử dụng để hạch
toán. Hơn nữa cần phải tìm hiểu kỹ về các sổ được sử dụng trong khâu bán, và
những phương châm phục vụ khách hàng.
Phương pháp được thực hiện theo quy trình sau: thiết lập phiếu điều tra
phỏng vấn với các câu hỏi bám sát đề tài. Sau đó điều tra tại phòng kế toán,
chủ yếu là kế toán ở khâu bán, và cả nhân viên kinh doanh. Sau đó về thống
kê kết quả.
Hình thức này nhằm tiết kiệm thời gian cho những người được phát
phiếu điều tra.Căn cứ vào phiếu điều tra này để hiểu rõ hơn về tình hình bán
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 15 Chuyên đề Tốt nghiệp
hàng và công tác kế toán bán hàng của DN xem có phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành và chuẩn mực kế toán hay không, để qua đó đưa ra hướng giải
quyết phù hợp.
(Mẫu phiếu điều tra và nội dung phiếu điều tra chuyên sâu sẽ được trình bày ở phụ lục
Biểu )
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp điều tra phỏng vấn cũng tương tự như phương pháp điều
tra trắc nghiệm, nhưng với nội dung các câu hỏi để mở và không có sẵn các
đáp án. Qua đó nhằm thu thập những thông tin về kế toán riêng tại doanh

nghiệp làm như thế nào, quan trọng là phần kế toán bán hàng của doanh
nghiệp.
Với mục đích trên phương pháp trên phải điều tra được doanh nghiệp
sử dụng những chứng từ nào trong khâu bán hàng và quá trình tổ chức luân
chuyển chứng từ được làm như thế nào. Quan trọng hơn là doanh nghiệp hạch
toán kế toán bán hàng ra sao, các tài khoản sử dụng, quy trình vào từng sổ
như thế nào.
Qua quá trình phỏng vấn trực tiếp những nhân viên kế toán của công ty,
em đã có cơ hội hiểu thêm về cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh, thực
hiện các chế độ kế toán, học hỏi được những mặt mạnh trong công tác kế toán
bán hàng của công ty cũng như những tồn tại cần khắc phục.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là những tham khảo về kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại qua các giáo trình kinh tế, sách tham khảo,
thông tin từ các wedside kế toán, trên mạng internet.
Phương pháp này giúp thu thập những thông tin từ nhiều chiều, và nhiều
ý kiến khác nhau về kế toán bán hàng. Từ đó bản thân phải tìm hiểu và nhận
định xem ý kiến nào thỏa đáng, và phù hợp có thể sử dụng để làm chuyên đề
báo cáo của mình.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 16 Chuyên đề Tốt nghiệp
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp toán học
Phương pháp này sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích
cụ thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ

yếu cho việc tính doanh thu, tính trị giá HTK, giá vốn hàng bán trong kỳ phụ
vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế
toán bán hàng.
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và
khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung
của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa
lý luận với thực tế về công tác kế toán bán hàng giữa các doanh nghiệp
thương mại để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được,
đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán
liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có
kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp dữ liệu của các phiếu điều tra phỏng
vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, nhằm đưa ra những kết
luận đánh giá phục vụ cho công tác kế toán bán hàng.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
kế toán bán hàng trong DNTM
2.2.1. Tác động từ những yếu tố môi trường bên ngoài công ty.
- Các thông tư, nghị định, chế độ, chuẩn mực kế toán, chính sách kinh tế
do Nhà nước ban hành, sự phát triển của các Doanh nghiệp cùng ngành, sự
phát triển kinh tế của Thế giới… được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng vì nó
tác động đến ngành, từ đó tạo ra những biến đổi mang tính khách quan mà chỉ
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2

Trường Đại học Thương Mại 17 Chuyên đề Tốt nghiệp
DN nào nhạy bén thì mới có thể kịp thời tồn tại và phát triển bền vững.
Những yếu tố này hội tụ các khía cạnh như sự bình ổn - mức độ ổn định của
các chế luật pháp tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ,
chính sách thuế, các sắc luật thuế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của
Công ty.
- Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động,
luật cạnh tranh… nhằm tạo cơ hội tốt để định hướng cho DN trong cách ứng
xử khi kinh doanh và vấn đề điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…tác
động trực tiếp tới mức độ tăng trưởng của Công ty.
3.2.2.2. Tác động từ những nhân tố bên trong công ty.
Ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại Công ty bao gồm các nhân tố: Đặc
điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế
toán tại Công ty. Sự ảnh hưởng này được chia ra cụ thể như sau:
Ảnh hưởng tích cực:
- Về đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty: Bộ máy quản lý được
phân chia khá rõ ràng, chia ra nhiều các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách
một nhóm công việc khác nhau thể hiện tính chuyên môn hóa trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác
kế toán tại công ty. Khi bộ máy quản lý của doanh nghiệp tốt thì công tác kế
toán cũng có cơ sở nền tảng thực hiện tốt.
- Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức được bộ máy kế
toán gọn nhẹ, với công tác kế toán bán hàng có bộ phận kế toán riêng. Nhân
viên kế toán bán hàng là nhân viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trung thực rất
phù hợp với yêu cầu công việc.
- Chính sách kế toán: Chính sách kế toán công ty đang áp dụng rõ ràng,
thuận lợi cho kế toán bán hàng dễ dàng áp dụng trong công tác kế toán bán
hàng tại công ty. Các phương pháp giá vốn và hàng tồn kho cũng là phương
pháp phổ biến dễ thực hiện.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K

5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 18 Chuyên đề Tốt nghiệp
Ảnh hưởng tiêu cực:
- Về đặc điểm tổ chức kinh doanh: Các loại hàng hóa mà công ty đang
kinh doanh là rất đa dạng, nhiều loại mặt hàng, việc bán hàng chủ yếu là bán
lẻ vì thế mà công tác kế toán cũng trở nên phức tạp hơn. Điều này làm ảnh
hưởng đến công tác kế toán tại công ty.
- Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Công việc liên quan đế kế toán bán
hàng khá nhiều (các nhiệm vụ thực hiện quản lý theo dõi và ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công tác bán hàng và tình hình công
nợ của từng khách hàng). Vì vậy với số lượng nhân viên kế toán bán hàng là
01 người là ít so với lượng công việc họ cần giải quyết
2.3. Thực trạng qui trình kế toán bán hàng đồ chơi xe hơi tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Thương mại TRADU.
2.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng thương mại TRADU
- Tên giao dịch quốc tế: TRADU Contruction Trading Corporation
- Người đại diện Pháp luật: Ông Trần Văn Dương
Chức danh: Tổng Giám đốc
- Giấy CN ĐKKD số: 11814151, do Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội
cấp ngày 08/07/2002
- Mã số thuế: 0102810613
- Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng.)
- Trụ sở chính: 16/44 Triều Khúc – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại 043793 1372 – 043793 1392
- Số tài khoản: 0491001955263 Mở tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại TRADU được thành lập vào
năm 2002. trong 8 năm qua kể từ ngày thành lập để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường có nhiều biến động công ty không ngừng đa dạng hoá
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 19 Chuyên đề Tốt nghiệp
các mặt hàng kinh doanh, tạo được chữ tín lòng tin đối với các khách hàng
lớn và quen thuộc. Tiền thân là Công ty TNHH TRADU. ngày nay Công ty
TRADU được biết đến như một trong những công ty chuyên nghiệp về xây
dựng, hoạt động trong lĩnh vực tổng thầu xây dựng, các công trình dân dụng
và công nghiệp, lắp đặt trang thiết bị, trang trí nội ngọai thất, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình cơ nhiệt-
điện lạnh, điện dân dụng - công nghiệp. Lắp đặt sử chữa, bảo trì hệ thống xử
lý nước thải và môi trường. Mua bán vật liệu xây dựng, nguyên liệu, máy
móc, thiết bị, vật tư. Trong thời gian qua, TRADU đã chuyển giao thành công
nhiều công trình lớn cho các đối tác trong và ngoài nước tại Việt Nam. Năm
2010, TRADU mở thêm một Trung tâm nội ngoại thất ô tô với các sản phẩm
đồ chơi, hình ảnh, âm thanh, phụ tùng ô tô chất lượng cao với giá cả phù hợp.
Với nỗ lực phát triển không ngừng và bề dày kinh nghiệm trong ngành xây
dựng, thương mại, đến nay TRADU đã tạo lập uy tín và nhận được sự tín
nhiệm của các nhà đầu tư, các đơn vị tư vấn thiết kế và các đối tác trong nước
và quốc tế. Sự kiện TRADU chính thức cổ phần hóa là một minh chứng cho
quá trình phát triển tất yếu và năng lực chuyên nghiệp của công ty. Việc cổ
phần hóa đã giúp Công ty nhanh chóng phát huy tiềm lực sẵn có, kịp thời đón
đầu các cơ hội mới và hòa nhập vào xu thế chung của thị trường. Bên cạnh

xác định chiến lược phát triển phù hợp, TRADU còn chú trọng đến tầm quan
trọng của phương pháp quản lý điều hành, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, hoàn thiện nguồn nhân lực và xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn
diện với tất cả khách hàng.
TRADU thực hiện các mục tiêu đặt ra đều nhằm hướng đến việc đảm
bảo lợi ích của khách hàng, cổ đông, các thành viên của Công ty và quan
trọng là đảm bảo lợi ích của công đồng và xã hội.
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 20 Chuyên đề Tốt nghiệp
 Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm A: Các
công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp và khu dân cư; Công trình giao
thông đường bộ, cầu cảng, thuỷ lợi; Các dự án cấp thoát nước; Các công trình
văn hoá; Công trình thông tin viễn thông; Tín hiệu giao thông;
 Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 110 KV;
 Tư vấn đầu tư, lập dự án, quản lý dự án;
 Đầu tư kinh doanh nhà ở, văn phòng cho thuê và hạ tầng khu công
nghiệp;
 Lắp đặt thiết bị công nghệ, thiết bị giám sát, điện nước, đo lường,
phòng chống cháy, nổ;
 Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp
kim loại và phụ kiện.
 Kinh doanh nội ngoại thất, phụ tùng ô tô.
- Quy mô của DN
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ (10 tỷ đồng.)

Tổng tài sản của công ty năm 2010 là : 45.369.640.597 VNĐ
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
•Tổng Giám đốc - Ông Trần Văn Dương: là đại diện hợp pháp của
Công ty, là người đứng đầu ra quyết định quan trọng và chịu trách nhiệm đối
với những quyết định của mình.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Phßng kÕ
to¸n
Phòng
Kế
toán
Phßng
kinh
doanh
Phßng

thuËt
Phßng
hµnh
chÝnh
Tổng giám đốc
Trường Đại học Thương Mại 21 Chuyên đề Tốt nghiệp
Phòng Kế toán: Các hoạt động của Công ty được số liệu hoá qua
Phòng Kế toán. Phòng giữ chức năng theo dõi và tổng hợp các vấn đề về tài
chính như chi phí, doanh thu, lợi nhuận, cách thức và hiệu quả sử dụng các

dòng tiền,… lập các báo cáo tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty theo từng thời kỳ, thời điểm.
•Phòng Kinh doanh: bao gồm ba bộ phận chính:
Bộ phận hậu cần: phụ trách mảng hoạt động về nhập bao gồm các khâu
từ nghiên cứu thị trường tìm kiếm nhà cung cấp, đàm phán ký kết hợp đồng
mua hàng hoá, vật tư, …. thực hiện các thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng
hoá vật tư đến việc nhận hàng và lưu kho hàng hóa.
Bộ phận Bán hàng là bộ phận trực tiếp tạo ra giá trị cho Công ty. Các
chức năng của bộ phận là nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng,
Marketing giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, đàm phán ký kết các hợp đồng
bán hàng nhằm thực hiện mục đích cuối cùng là tiêu thụ hàng hoá, thu lợi
nhuận cho Công ty.
Bộ phận Dịch vụ sau bán: thực hiện các hoạt động như vận chuyển, lắp
đặt, bảo trì, bảo dưỡng, … Đó là các hoạt động liên quan đến dịch vụ hậu mãi
nhằm đưa đến cho khách hàng sự thoả mãn, hài lòng, yên tâm và tin tuởng
vào Công ty, góp phần quan trọng gây dựng uy tín cho Công ty trong lòng
khách hàng.
• Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trực tiếp thi công công trình xây
dựng, lắp đặt các hàng hóa.
• Phòng hành chính: Phòng Hành chính phụ trách các vấn đề hành
chính, tổ chức của Công ty. Đó là các vấn đề liên quan tới thủ tục giấy tờ
hành chính, vấn đề tổ chức nhân sự, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực, … đảm
bảo cho Công ty hoạt động một cách thông suốt, đúng pháp luật và đạt hiệu
quả cao nhất.
- Nguồn Nhân lực của Công ty:
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A

2
Trường Đại học Thương Mại 22 Chuyên đề Tốt nghiệp
 Tổng số lao động chính thức của công ty là: 195 (trong đó cán bộ
chuyên môn 57 người, công nhân kỹ thuật 138 người).
 Số lao động có trình độ Đại học và trên Đại học là 21 người trong đó
có 8 người tốt nghiệp các trường đại học khối kinh tế QTKD.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
- Nhân lực phòng kế toán: Số nhân viên trong phòng kế toán: 9 người (1
kế toán trưởng và 8 kế toán viên). Trong đó trình độ đại học trở lên là 4
người, 1 người tốt nghiệp Trung cấp và 4 người trình độ Cao đẳng
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
• Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung, có trách nhiệm
phân công công việc cho tất cả các nhân viên trong phòng và là người chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thực
hiện Chế độ kế toán tại Công ty.
• Kế toán lao động, tiền lương: Quản lý về nhân sự, lương, thưởng,
phụ cấp,' các khoản trích theo lương
• Kế toán hàng hoá, vật liệu, tài sản cố định: theo dõi, quản lý tình
hình biến động của vật liệu, tài sản cố định, hàng hoá.
• Kế toán bán hàng: Phụ trách nghiệp vụ bán hàng, quản lý doanh thu,
chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Kế toán trưởng (trưởng phòng)
Kế toán
lao động –

tiền lương
Kế toán
hàng hoá,
vật liệu,
Tài sản cố
định
Kế toán
bán hàng
Kế toán
thanh
toán
Các phần
hành kế
toán còn
lại
Trường Đại học Thương Mại 23 Chuyên đề Tốt nghiệp
• Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán, công nợ với nhà
cung cấp, ngân hàng, khách hàng….
• Các phần hành kế toán còn lại: Quản lý các nghiệp vụ liên quan nhà
nước….
2.3.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng đồ chơi xe hơi tại Công ty
Cổ phần Xây dựng Thương mại TRADU.
Công ty có một trung tâm nội ngoại thất ôtô chuyên kinh doanh các mặt
hàng nội, ngoại thất, phụ tùng ô tô.
Bộ phận kế toán của Trung tâm gồm 2 kế toán bán hàng, theo dõi các
nghiệp vụ kế toán phát sinh tại trung tâm, cuối ngày, lập báo cáo rồi gửi lên
Phòng Kế toán để hạch toán tổng hợp.
2.3.3.1. Các chính sách kế toán áp dụng:
Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và sử dụng phần
mềm kế toán AFC Accounting 8.0

- Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính là từ ngày 01/01 đến 31/12 tính theo
năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trong trường hợp bán hàng xuất khẩu thanh toán bằng ngoại tệ thì quy đổi ra
tiền VNĐ với tỷ giá ngày giao dịch, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Theo phương pháp trung bình.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 24 Chuyên đề Tốt nghiệp
2.3.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho:
Được dùng làm căn cứ cho thủ kho xuất hàng và lập hóa đơn GTGT
cho khách. Giá trên phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng bán. Số lượng hàng
bán trên phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT phải trùng nhau để thuận tiện cho
việc kiểm tra đối chiếu.
- Hóa đơn GTGT:
Khi bán hàng thì kế toán lập hóa đơn GTGT căn cứ vào hợp đồng kinh

tế và phiếu xuất kho. Trên hóa đơn GTGT ghi: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, thành tiền. Có dòng ghi tổng tiền hàng, một dòng ghi tổng tiền
thuế GTGT. Dòng tổng tiền thanh toán ghi bằng cả chữ và số. Hóa đơn GTGT
lập thành 3 liên, viết một lần qua giấy than:
+ Liên 1 (Màu tím): Được lưu trên gốc quyển hóa đơn GTGT
+ Liên 2 (Màu đỏ): Giao cho khách hàng
+ Liên 3 (Màu xanh): Được dùng làm chứng từ kế toán, lưu giữ tại
công ty.
- Phiếu thu:
Kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ, làm căn cứ để
thủ quỹ ghi tiền, ghi sổ quỹ, hạch toán các khoản liên quan.
- Phiếu chi:
Kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt thực tế chi khi phát sinh các
khoản phải chi liên quan đến bán hàng. Là căn cứ xác định chi phí bán hàng.
- Phiếu nhập kho:
Được lập làm căn cứ cho thủ kho ghi thẻ kho khi phải nhập lại hàng
bán cho khách hàng trả lại.
- Chứng từ ghi sổ: Do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Trường Đại học Thương Mại 25 Chuyên đề Tốt nghiệp
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ được lập để phản
ánh nội dung kinh tế của các nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh. Các chứng từ
này sẽ được kiểm tra về mặt nội dung, quy cách theo quy định của công ty.

Nếu đúng hợp lý thì các chứng từ này được chuyển đến các bộ phận kế toán
có liên quan khác. Họ có trách nhiệm định khoản, nhập số liệu ở chứng từ vào
các sổ theo Hình thức Chứng từ ghi sổ. Cuối cùng, chứng từ kế toán ấy sẽ
được bảo quản lưu trữ chứng từ của công ty.
Trình tự luân chuyển chứng từ (Sơ đồ )
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TRADU
2.3.3.3. Vận dụng hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tại trung
tâm nội ngoại thất ô tô, kế toán sử dụng 2 tài khoản chi tiết: TK5111- Doanh
thu bán hàng đồ nội ngoại thất ô tô; TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ để
phản ánh doanh thu từ các dịch vụ mà công ty cung cấp như: Chống ồn,
chống nóng, dán kính, sửa chữa…
- Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”: Phản ánh khoản doanh thu bị
giảm trừ khi hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Theo dõi các khoản phải
thu của khách, tình hình các khoản nợ và thanh toán của từng khách hàng
GVHD: Ths. Lại Thị Thu Thủy SVTH: Nguyễn Thị Sen_ K
5
-HK
1
A
2
Lập chứng từ kế toán,
phản ánh nghiệp vụ kinh
tế
Kiểm tra chứng từ
kế toán
Căn cứ vào các chứng từ,
định khoản, ghi số liệu

vào các sổ kế toán
Lưu trữ và bảo quản
chứng từ

×