Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HỘI SỞ HÀ NỘI – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.14 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI HỘI SỞ HÀ NỘI – NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Anh Tuấn
Lớp : Tài chính doanh nghiệp 49A
MSSV : CQ493759
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Hà Nội, 2011
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
MỤC LỤC
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA 10
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.1. Tổng quan về NHTM 10
1.1.1. Các quan niệm về ngân hàng 10
1.1.2. Chức năng của NHTM 11
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 12
1.1.3.1. Huy động vốn 12
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng 13
1.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 13
1.1.3.4. Hoạt động khác 14
1.2. Dự án đầu tư 14
1.2.1. Khái quát về dự án đầu tư 14


1.2.1.1. Khái niệm 14
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư 15
1.2.1.3. Chu trình của dự án đầu tư 16
1.2.1.4. Vai trò của dự án đầu tư 17
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư của NHTM 18
1.2.2.1. Khái niệm 18
1.2.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư 18
1.2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI 21
HỘI SỞ HÀ NỘI – NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 21
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lí của Ngân hàng 22
2.1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 22
2.1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ 22
2.1.3. Tình hình kinh doanh và hoạt động tài chính của Hội sở Hà Nội - Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á 23
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn 23
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
2.1.3.2. Về hoạt động sử dụng vốn 26
2.1.3.3. Một số hoạt động khác 27
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng 29
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án 29
2.2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng 30
2.2.2.1. Thẩm định khách hàng 32
2.2.2.2. Thẩm định dự án vay vốn 33
2.2.3. Ví dụ minh hoạ cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng: “Dự
án nhà máy xi măng Đồng Lâm” 38
2.2.3.1. Giới thiệu về chủ đầu tư 38

2.2.3.2. Giới thiệu chung về dự án 38
2.2.3.3. Thẩm định khách hàng vay vốn 39
a. Về năng lực pháp lí 39
c. Tình hình tài chính và khả năng góp vốn 41
Bảng 2.6 : Tình hình góp vốn của các cổ đông đến thời điểm 31/08/2010 41
Đơn vị : triệu đồng 41
Nhận xét chung: 43
2.2.3.4. Thẩm định dự án đầu tư 43
a. Mô tả dự án 43
Địa điểm - vị trí thực hiện Dự án 43
Nhà máy xi măng Đồng Lâm được nghiên cứu và xây dựng tại địa phận xã
Phong An, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Nhà máy nằm dọc theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam, cách tỉnh lộ 9 khoảng 100m, cách thị trấn Phong Điền 5km về
phía Đông Nam, cách thành phố Huế khoảng 35km về phía Tây Bắc và cách quốc
lộ 1A khoảng 2,8km về phía Bắc. Từ nhà máy theo đường TL 9 ra QL 1A đi tới các
tỉnh phía Bắc hoặc phía Nam 43
b. Đánh giá về mặt thị trường của dự án 47
c. Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả về mặt tài chính, độ nhạy và khả
năng trả nợ của dự án 50
2.2.3.5. Kết luận và đề xuất 56
a. Kết luận 56
2.2.4. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở Hà Nội – NASB 58
2.2.4.1. Những thành tựu đạt được 58
2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 61
2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án 63
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH 66
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HỘI SỞ HÀ NỘI – NHTMCP BẮC Á 66

3.1. Hoàn thiện về nội dung và phương pháp thẩm định 66
3.1.1. Đối với nội dung thẩm định khách hàng 66
3.1.2. Đối với nội dung thẩm định phương diện kỹ thuật 66
3.1.3. Đối với nội dung phân tích thị trường 66
3.1.4. Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính 67
3.1.5. Về xác định thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ 68
3.1.6. Đối với nội dung phân tích rủi ro của dự án 68
3.2. Sử dụng hợp lí, nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ cán bộ 69
3.2.1. Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao 69
3.2.2. Đào tạo, trao đổi chuyên môn 69
3.3. Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 70
3.4. Một số đề xuất, kiến nghị 70
3.4.1. Với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan 70
3.4.2. Với Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại khác 71
3.5.3. Kiến nghị với chủ đầu tư 72
3.5.4. Với Hội sở Hà Nội - NHTMCP Bắc Á 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 76
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
Kí hiệu Nội dung
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
DN Doanh nghiệp
DA Dự án
TCDA Tài chính dự án
NASB

North Asia Commercial Joint Stock Bank - Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ, bảng biểu Trang
Sơ đồ 1.1 : Vai trò của ngân hàng trong hệ thống tài chính
Sơ đồ 1.2 : Chuẩn bị dự án
Sơ đồ 1.3 : Thực hiện dự án
Sơ đồ 1.4 : Kết thúc dự án
Sơ đồ 2.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động tại Hội sở NASB Hà Nội (tính tại thời
điểm ngày 31/12) từ 2008-2010
Bảng 2.3 : Hoạt động cho vay tại Hội sở NASB Hà Nội từ 2008-2010
Sơ đồ 2.4 : Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Sơ đồ 2.5 : Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Bảng 2.6 : Tình hình góp vốn của các cổ đông đến thời điểm 31/8/2010
Bảng 2.7 : Bảng cân đối kế toán Công ty CP xi măng Đồng Lâm
2007 - 2009
Bảng 2.8 : Diện tích chiếm đất dự án nhà máy xi măng Đồng Lâm
Bảng 2.9 : Bảng thông số chính của nhà máy xi măng Đồng Lâm
Sơ đồ 2.10 : Sản xuất xi măng tại Việt Nam giai đoạn từ 2001 - 2008
Sơ đồ 2.11 : Mức tiêu thụ xi măng trên đầu người ở một số nước
Sơ đồ 2.12 : Dự báo cầu về xi măng tại Việt Nam đến năm 2015
Bảng 2.13 : Dự kiến tiêu thụ xi măng từ năm 2008 – 2015
Bảng 2.14 : Phương án nguồn vốn đầu tư
Bảng 2.15 : Trích khấu hao cơ bản
Bảng 2.16 : Khung giá bán xi măng tại các nhà máy ngày 23/09/2009
Bảng 2.17: Quy định về thời gian thẩm định dự án đầu tư của NASB
8

14
15
15
20
22
24
27
29
39
40
42
43
46
46
47
48
49
51
52
58
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
LỜI MỞ ĐẦU
• Lí do chọn đề tài :
Đối với một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam nói riêng hay bất kì
nền kinh tế nào trên thế giới, đầu tư và các dự án đầu tư đóng vai trò cực kì quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đòi hỏi
việc triển khai ngày càng nhiều dự án đầu tư, với nguồn vốn cả trong và ngoài nước, thuộc
nhiều thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày

càng phổ biến, cơ bản và quan trọng. Điều đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với
các NHTM về đảm bảo an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự
án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro cao. Để đi đến chấp nhận cho
vay, thì thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất, quyết định chất lượng cho vay theo
dự án của ngân hàng. Thẩm định dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa to lớn, đảm bảo lợi ích
kinh tế, sự an toàn cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng
nhìn chung vẫn còn những thiếu sót trong quá trình thẩm định mà nguyên nhân bắt nguồn từ
cả hai phía chủ quan và khách quan. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong
thời gian thực tập tại NHTMCP Bắc Á - Khối ngân hàng bán buôn, em đã chọn đề tài: "
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở Hà Nội – Ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á ".
• Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về NHTM, thẩm định dự án đầu tư của NHTM. Kết hợp với những
kiến thức thực tiễn để đưa ra đánh giá về công tác thẩm định dự án tại NHTMCP Bắc Á và
đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Phạm vi nghiên cứu : Quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định dự án đầu tư
• Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê, kết hợp các công cụ phần mềm máy tính và
đánh giá khách quan dựa trên số liệu thực tế để đưa ra kết luận.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
• Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư của NHTM
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở Hà Nội - NHTMCP Bắc Á
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở Hà Nội -
NHTMCP Bắc Á

Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt
nhận thức, Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, Thạc sĩ Nguyễn Thị Thùy
Dương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này !
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Các quan niệm về ngân hàng
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá: các NHTM xuất hiện trong nền kinh tế với tư cách là những nhà tổ chức trung
gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các
đơn vị kinh tế có nhu cầu về vốn. Hệ thống NHTM có phạm vi hoạt động khá rộng rãi vì nó
cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, phụ thuộc vào tính chất và
mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng quốc gia.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng có thể hiểu tổng quát:
NHTM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác nhau, trên cơ sở nguồn
vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho như : cho
vay, đầu tư, chiết khấu, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một
số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Sơ đồ 1.1 : Vai trò của ngân hàng trong hệ thống tài chính
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
1.1.2. Chức năng của NHTM
• Tạo tiền :

Tạo tiền là chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu
là tìm kiếm lợi nhuận bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với
nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là tín
dụng và thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ … Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của xã
hội.
• Cơ chế thanh toán :
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các DN và cá nhân, thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như : trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các
khoản thu khác. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách
hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh
tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán mà
họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, đảm bảo thanh toán an toàn.
• Trung gian tín dụng :
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi
thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp
phần tạo lợi ích cho các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay tiền.
• Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương :
NHTM cung ứng dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại thương. Sở dĩ
như vậy là mỗi nước có một hệ thống tiền tệ độc lập, không đồng nhất, và năng lực tài chính
của người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau cũng không giống nhau. Chưa kể đến

còn có những hạn chế về ngôn ngữ. Khi đó, người mua hàng có thể đến các NHTM để đổi
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
lấy những đồng tiền thích hợp theo nhu cầu của mình. Trao đổi ngoại thương có thể tiến hành
thuận lợi hơn thông qua việc phát hành thư tín dụng. Khi một thư tín dụng của NHTM được
phát hành, cả người mua lẫn người bán được bảo vệ, loại và điều kiện của hàng hoá được xác
định, tín dụng ngân hàng được chuyển cho người mua theo số lượng hàng hoá đó.
• Dịch vụ uỷ thác và tư vấn :
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản
lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và DN đã yêu cầu ngân hàng quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác còn phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay
hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được
uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời thông qua việc công bố tài
sản, bảo quản các tài sản có giá. Ngân hàng còn thực hiện tư vấn về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
• Bảo quản an toàn vật có giá :
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân
hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản, đổi lại khách
hàng phải trả phí bảo quản.
• Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán :
Có khá nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho
khách hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, một số ngân
hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ đã mua những công ty môi giới độc lập.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Huy động vốn
Các NHTM huy động vốn dưới các hình thức:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các loại tiền gửi khác bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy

động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín
dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
• NHTM cấp tín dụng bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
• NHTM cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các hình thức sau :
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho vay theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
• Bảo lãnh : ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh
khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNN.
• Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
• Cho thuê tài chính : ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công
ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính
tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
1.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Tài khoản tiền gửi
• Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi và tài khoản khác tại Sở giao dịch, các chi
nhánh của NHNN để thực hiện giao dịch thanh toán, đồng thời duy trì trên tài
khoản tiền gửi tại Sở giao dịch NHNN số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy
định của NHNN.
• Sở giao dịch, chi nhánh của các Ngân hàng mở tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành
phố nơi Ngân hàng đặt Sở giao dịch, chi nhánh.
• Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong nước và nước ngoài

theo quy định của pháp luật.
Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
• Cung ứng các phương tiện thanh toán
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
• Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN
• Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
• Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia thanh toán liên ngân
hàng trong nước, hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
1.1.3.4. Hoạt động khác
• Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và
của các tổ chức tín dụng khác.
• Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên
doanh tại Việt Nam.
• Kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế
theo quy định của NHNN.
• Ủy thác và nhận ủy thác, làm đại lí trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, kể cả việc quản lí tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
• Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh để
kinh doanh bảo hiểm.
• Cung ứng các dịch vụ như: tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng , bảo quản
hiện vật quí, giấy tờ có giá, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
• Thực hiện nghiệp vụ khai thác tài sản qua Công ty quản lí nợ và khai thác tài
sản của ngân hàng.
• Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán qua công ty TNHH chứng khoán

của ngân hàng chủ quản.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Khái quát về dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm
a. Đầu tư
Theo Khoản 1, Điều 3, Luật đầu tư 2005 : Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
b. Dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định( Theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng cả về cấp độ, loại hình, quy mô lẫn thời hạn
và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
• Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư mới: Là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình
mới.
Dự án đầu tư chiều sâu: Là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng,
nâng cấp, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công trình có sẵn.
Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất hiện có nhằm tiết
kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
• Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ tích luỹ
nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp Nhà nước…

Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn hình thành không
bằng tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Các khoản vay nước ngoài của
Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển( kể cả nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh.
• Theo ngành đầu tư
Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư, phát triển nhằm xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội
Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: là hoạt động đầu tư, phát triển nhằm xây dựng các
công trình công nghiệp
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: là hoạt động đầu tư, phát triển nhằm xây dựng các
công trình nông nghiệp
Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: là họat động đầu tư, phát triển nhằm xây dựng các công
trình dịch vụ
1.2.1.3. Chu trình của dự án đầu tư
a. Khái niệm
Chu trình dự án là các thời kỳ và giai đoạn mà một dự án phải trải qua, tính từ thời
điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án.
b. Các thời kỳ và giai đoạn trong chu trình của dự án đầu tư
Chu trình của dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ sau:
• Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Thời kỳ này bao gồm các giai đoạn sau:
Sơ đồ 1.2 : Chuẩn bị dự án

• Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Thời kỳ này bao gồm các giai đoạn:
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 16

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Sơ đồ 1.3 : Thực hiện dự án
• Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Thời kỳ này bao gồm các giai đoạn:
Sơ đồ 1.4 : Kết thúc dự án

1.2.1.4. Vai trò của dự án đầu tư
• Đối với chủ đầu tư :
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc có nên bỏ vốn đầu tư hay không. Dự
án đầu tư được lập ra theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về các
phương diện tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ gặp
ít rủi ro hơn trong việc bỏ vốn. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường lớn, vì vậy
ngoài phần vốn tự có, các nhà đầu tư có thể phải cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự
án là một phương tiện quan trọng nhằm giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng tài trợ thông qua vay vốn. Dự án đầu tư cũng là cơ sở để chủ đầu
tư xây dựng kế hoạch, theo dõi, và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Ngoài ra, dự án
còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những vướng mắc trong quá trình
thực hiện đầu tư hay khai thác công trình.
• Đối với Nhà nước :
Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt cấp giấy
phép đầu tư. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khi hoạt
động của dự án không gây ảnh hưỏng đến môi trường, an ninh, xã hội và mang lại
hiệu quả. Dự án khi đã được phê duyệt thì các bên liên quan phải tuân theo nội dung,
yêu cầu của dự án.
• Đối với nhà tài trợ :
Khi tiếp nhận yêu cầu xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì nhà tài trợ sẽ xem xét các nội
dung cụ thể của dự án, đặc biệt là phương diện kinh tế tài chính để đi đến quyết định có nên

đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài
trợ. Hơn nữa, khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các nhà tài trợ lập kế hoạch cấp vốn
và thu hồi vốn.
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án hay liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng
như tính khả thi trước khi ra quyết định đầu tư.
1.2.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư
• Đối với nền kinh tế :
Thẩm định dự án đầu tư là công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu
hiệu giúp Nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình nhằm
đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra tốc độ
tăng trưởng cao, đồng thời tránh được thiệt hại và rủi ro không đáng có. Công tác thẩm
định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan có chức năng thực hiện quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính, Bộ
khoa học công nghệ và môi trường…cũng như UBND các tỉnh, thành phố. Qua việc
phân tích dự án đầu tư, các cơ quan chức năng này sẽ có được những kết luận cần thiết
để tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định chủ trương, chính sách, định hướng
đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự án.
• Đối với NHTM :
NHTM luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh như các doanh nghiệp khác,
kèm theo đó là khả năng xảy ra rủi ro như rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán
vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài
hạn có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn
tại của ngân hàng.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là một khâu vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM

Việt Nam một số năm vừa qua cho còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng
mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây nên tình trạng nợ quá hạn kéo dài,
nợ không có khả năng thu hồi, thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn. Như
vậy, trong nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu là ẩn chứa đầy biến động và rủi
ro thì yêu cầu đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư một
cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Như vậy, có thể thấy thẩm định dự án
đầu tư có những ý nghĩa như sau:
• Giúp ngân hàng ra quyết định đầu tư đúng đắn, có cơ sở nhằm đảm bảo hiệu
quả của vốn đầu tư.
• Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án. Đồng thời phát hiện
và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực
hiện dự án, hạn chế yếu tố rủi ro.
• Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm trong quá trình thực hiện dự án.
• Tạo cơ sở vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư cũng như khả năng hoàn
vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
1.2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
• Giới thiệu chung về dự án đầu tư
o Tên dự án, địa điểm thực hiện, tổng mức vốn đầu tư.
o Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở, giấy phép đăng kí kinh doanh, người đại diện trước
pháp luật (hoặc người được uỷ quyền), mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
• Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư
o Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
o Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của chủ đầu tư, có thể sử dụng thông
tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu
sau:
 Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề
 Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm liền kề
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan
 Báo cáo kiểm toán
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
• Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư:
Lĩnh vực và địa bàn mà dự án đầu tư
• Thẩm định hồ sơ pháp lí của dự án
• Đánh giá về mặt thị trường, về mặt công nghệ và kĩ thuật của dự án
• Phân tích, tính toán và đánh giá về hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
• Thẩm định biện pháp bảo đảm phần nợ vay
• Kết luận và đề xuất sau thẩm định
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
HỘI SỞ HÀ NỘI – NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Bắc Á (tên Tiếng Anh: North Asia Commercial Joint Stock
Bank - NASB) được thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của
Thống đốc NHNN. Trụ sở chính của Ngân hàng được đặt tại 117 Quang Trung, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Văn phòng Hội sở Hà Nội tại 60 Lý Thái Tổ, Quận Hoàn
Kiếm.
Website chính thức : www.nasbank.com
Với hơn 16 năm hoạt động, Bắc Á đã trở thành một trong số các NHTMCP lớn
và là NHTMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt
Nam. Cũng như các NHTM khác, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng bao
gồm: huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán và
kinh doanh ngoại tệ…Bên cạnh đó, ngân hàng còn đầu tư vào các lĩnh vực : khách sạn,
bất động sản, sản xuất và chế biến sữa mang nhãn hiệu TH
Với chiến lược kinh doanh năng động, Bắc Á đã xây dựng cho mình một mạng

lưới chi nhánh rải khắp các vùng trong cả nước. Không chỉ tập trung tại các thành phố
lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh NASB còn có
chi nhánh tại Hải Dương, Hưng Yên, các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long
NHTMCP Bắc Á là thành viên Hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng
toàn cầu, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, là một
trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân
hàng.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lí của Ngân hàng
2.1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Sơ đồ 2.1 : mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong cơ
cấu tổ chức của NHTMCP Bắc Á. Đại hội cổ đông bầu ra ban kiểm soát để giám sát
các hoạt động của hội đồng quản trị và bầu ra tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị: Bao gồm những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn trong
Ngân hàng. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát hoạt động của
ban tổng giám đốc điều hành.
Ban tổng giám đốc: dưới sự cho phép của hội đồng quản trị, ban giám đốc có
chức năng và nhiệm vụ điều hành những hoạt động của Ngân hàng và quản lý rủi ro
tiền tệ, thanh khoản, nguồn vốn cũng như chiến lược hợp tác sản xuất, Marketing.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 22
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG KHỐI NGÂN HÀNG BÁN BUÔN
HỘI ĐỒNG ALCO
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ

BỘ PHẬN PHÁP CHẾ
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
BAN CÔNG NGHỆ VÀ TIN HỌC
BỘ PHẬN PR VÀ MARKETING
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN LẺ
KHỐI NGUỒN VỐN VÀ KINH DOANH
NGOAI TỆ
KHỐI QUẢN LÍ RỦI RO
KHỐI TÁC NGHIỆP VÀ HỖ TRỢ
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Hội đồng tín dụng: Cơ quan xét duyệt và quyết định các vấn đề cho vay, bảo
lãnh mở L/C trong và ngoài nước; gia hạn, miến giảm lãi tại địa bàn; đề xuất kiến nghị
tổng giám đốc, Hội đồng quản trị thay đổi các chính sách tín dụng.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán mọi hoạt động
của chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của Nhà nước cũng như ngân hàng.
Khối quản lý rủi ro: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý rủi ro của
Ngân hàng, quản lý và giám sát rủi ro; đảm bảo các giới hạn tín dụng; đề nghị cấp tín
dụng; thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
Chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các vấn đề về tài sản đảm bảo nợ vay theo quyết
định của ngân hàng nhằm thu hồi khoản nợ gốc và lãi vay. Quản lý, theo dõi, thu hồi
các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Khối tài chính kế toán: Có chức năng xử lý nhiệm vụ chuyển tiền; quản lý tài
khoản khách hàng là các tổ chức, các doanh nghiệp; quản lý chi tiêu nội bộ.
Bộ phận hành chính - nhân sự: Có chức năng theo dõi công tác nhân sự và công
tác hành chính quản trị của từng chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
Ban công nghệ & tin học: Đưa ra các phần mềm, lắp đặt và đảm bảo vận hành
mạng nội bộ nhằm quản lý kinh doanh chặt chẽ, cập nhật thông tin chính xác.
Bộ phận PR & Marketing: Nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng hiện

tại, khách hàng tiềm nhằm đảm bảo tốt nhất các dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh & phòng giao dịch: Trực tiếp huy động tiết kiệm đồng Việt Nam và
ngoại tệ; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ; cung ứng dịch vụ
thu đổi ngoại tệ và trả tiền kiều hối, dịch vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế; nhận gửi và thanh toán séc; quản lý các tài khoản tiền gửi; cho vay thế chấp,
cầm cố tài sản.
2.1.3. Tình hình kinh doanh và hoạt động tài chính của Hội sở Hà Nội - Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn
Đối với ngành ngân hàng nói chung và NASB nói riêng, tạo lập vốn là khâu
quyết định khả năng tồn tại, phát triển và mở rộng hoạt động của ngân hàng. Xác định
rõ nhiệm vụ đó, NASB đã xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý và đa dạng hoá
nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp cùng các kênh huy động
vốn trong nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế đang có những biến đổi khó lường
trong thời gian gần đây, lãi suất huy động vốn đã được ngân hàng điều chỉnh linh hoạt
nhằm tối ưu hoá khả năng thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Tình hình huy động vốn của Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2010 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động tại Hội sở NASB Hà Nội (tính tại thời điểm ngày
31/12) từ 2008-2010
Đơn vị : triệu đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm 2008 2009 2010
Số tiền Số tiền
Thay đổi
(%)
Số tiền
Thay đổi

(%)
1. Theo phương thức huy động
Tiền gửi và
vay các
TCTD
khác
382,328.92 420,248.85 9.92% 446,010.19 6.13%
Huy động
khách hàng
cá nhân
823,303.69 982,318.82 19.31% 1,208,925.44 23.07%
Phát hành
trái phiếu
TCTD
khác
0.00 75,000.00 57,692.31 (23.08%)
Nhận vốn
tài trợ, uỷ
thác
2,945.57 4,036.63 37.04% 2,027.02 (49.78%)
Tổng
nguồn vốn
huy động
1,208,578.19 1,481,604.29 22.59% 1,714,654.96 15.73%
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
2. Theo thời gian huy động
Ngắn hạn 923,303.69 1,082,318.82 1,328,925.44
Trung và
dài hạn

285,274.49 399,285.47 385,729.52
3. Theo loại tiền huy động
Tiền gửi
bằng VND
1,153,483.85 1,389,787.53 1,419,320.26
Tiền gửi
bằng ngoại
tệ
55,094.34 91,816.77 295,334.70
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của Hội sở Hà Nội)
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NASB khá cao và tăng
đều qua các năm: Năm 2009 tăng tới 22,59% so với năm 2008; năm 2010 tăng 15,73%
so với năm 2009. Để có được kết quả trên , Ngân hàng đã đẩy mạnh các biện pháp huy
động vốn như mở rộng mạng lưới các Chi nhánh, phòng, điểm giao dịch; tăng cường
các quảng bá và đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
Cơ cấu các kỳ hạn tiền gửi khá đa dạng nhằm đảm bảo được nhu cầu của khách
hàng. Lãi suất huy động cũng rất linh hoạt phù hợp với các kỳ hạn gửi, đồng thời mức
lãi suất luôn ở mức cao hấp dẫn so với các NHTM khác, đánh vào tâm lí của người gửi
tiền.
Trong tổng nguồn vốn huy động phân theo phương thức huy động thì nguồn
huy động tiền gửi từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2008 là 68,12%, năm
2009 là 66,30%, năm 2010 là 70,51%, tỷ trọng này có xu hướng tăng nhẹ qua các năm.
Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng tăng đều qua các năm, đây là nguồn
vốn khá quan trọng cho dù tính ổn định của loại nguồn này không cao nhưng chi phí
lại thuộc loại thấp nhất. Tại Hội sở Hà Nội nguồn vốn này cũng chỉ chiếm 10% - 15%
tổng nguồn vốn huy động. Đối với một địa bàn lớn và phát triển như thủ đô Hà Nội thì
đây là một tỉ lệ còn khá khiêm tốn. Do đó ngân hàng cần phải xem xét nâng tỷ trọng
này lên.
SV : Nguyễn Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A Trang 25

×