Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.19 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Bảng kê chữ viết tắt: 5
Lời mở đầu: 6
CHƯƠNG1:……………………………………………………………………… 8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG 8
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 8
1.1.1. Khái niệm NHTM 8
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 8
1.1.2.1. Huy động vốn 8
1.1.2.2. Cho vay 9
1.1.2.3. Các hoạt động khác 10
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng( RRTD) tại ngân hàng
thương mại: 12
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD) 12
1.2.2. Những nguyên nhân và dấu hiệu phản ánh RRTD 12
1.2.2.1. Những nguyên nhân bất khả kháng 12
1.2.2.2. Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay 13
1.2.2.3. Nguyên nhân do rủi ro đạo đức cán bộ Ngân hàng 13
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 14
1.3. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 14
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 14
1.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cơ bản 15
1.3.2.1. Phân loại đánh giá rủi ro – phân loại rủi ro theo chất lượng
khoản vay 15
1.3.2.1. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định vấn
đề 18
1.3.2.2. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm
dấu hiệu rủi ro 22
1.3.3. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 25


Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3.1. Khái niệm 25
1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 26
1.3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
27
CHƯƠNG 2: 31
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI SHB GIAI ĐOẠN 2008 –
2010 31
2.1. Tổng quan về ngân hàng SHB 31
2.1.1. Giới thiệu chung 31
2.1.2. Lịch sử hình thành: 31
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh chính 33
2.1.4. Chủng loại và chất lượng sản phẩm, dịch vụ: 33
2.1.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 35
2.2. Các biện pháp nhằm hạn chế RRTD trong hoạt động quản lý RRTD
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ( SHB) 38
2.2.1. Phân tích khách hàng, chấm điểm tín dụng 38
2.2.2. Theo dõi, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng 39
2.2.3. Phân tích các dấu hiệu từ phía khách hàng, đánh giá và đưa ra
những biện pháp khắc phục, hạn chế, xử lý kịp thời 39
2.2.4. Các biện pháp khác 40
2.2.5. Mục tiêu của các biện pháp hạn chế RRTD tại Ngân hàng
TMCP SHB 42
2.3. Đánh giá chất lượng quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP SHB 42
2.3.1. Kết quả đạt được 42
2.3.1.1. Chất lượng QLRRTD thông qua thực trạng Nợ quá hạn
(NQH) và Nợ xấu 42
2.3.1.2. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro ngày càng tăng và xử lý kịp

thời góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của Ngân hàng 45
2.3.2. Những hạn chế và các nguyên nhân chính: 46
CHƯƠNG 3: 47
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHB 47
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng SHB giai đoạn 2010 - 202047
3.1.1. Định hướng phát triển chung 47
3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể về hoạt động kinh doanh nói chung và
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP SHB 47
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý RRTD tại ngân hàng SHB
48
3.2.1. Nhóm giải pháp hạn chế RRTD tại ngân hàng TMCP SHB 48
3.2.1.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa trước khi cho vay 48
3.2.1.2. Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh
toán của khách hàng 50
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý RRTD tại ngân
hàng SHB 51
3.2.2.1. Thiết lập củng cố mối quan hệ với khách hàng 51
3.2.2.2. Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác
nhau trong quá trình theo dõi giám sát khoản vay 52
3.2.2.3. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng, xác
định dấu hiệu các khoản vay có vấn đề 53
3.2.2.4. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro 54
3.3. Kiến nghị 56
3.3.1. Đối với cán bộ tín dụng 56
3.3.1.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 56
3.3.1.2. Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng 57
3.3.2. Đối với ngân hàng SHB 58

3.3.2.1. Đầu tư hệ thống thông tin – hiện đại hóa ngân hàng 58
3.3.2.2. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư 58
3.3.2.3. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 58
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 62
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng kê chữ viết tắt:
NHTM: Ngân hàng thương mại
SHB: Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
RRTD: Rủi ro tín dụng
Lêi më ®Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vai trò quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, và trong giai đoạn phát triển
của đất nước. Hệ thống Ngân hàng có hoạt động tốt thì mới điều hòa được
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn được đầu tư vào đúng nơi đúng chỗ.
Do có vai trò quan trọng nên từ sự thành công hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh của hệ thống Ngân hàng có thể đánh giá được sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển, nền kinh tế thị
trường đã dần định hình rõ ở nước ta, thì cũng như các doanh nghiệp trong
nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
như: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường vv. Trong đó, rủi ro
tín dụng gây ra tổn thất lớn nhất cho các Ngân hàng, và Ngân hàng nào
quản lý tốt đựợc rủi ro thì Ngân hàng đó mới hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.

Trong thời gian gần đây, hoạt động quản lý rủi ro tại các Ngân hàng
thương mại ở nước ta đã bắt đầu được chú trọng, do yêu cầu của sự hội
nhập nền kinh tế quốc tế. Là một Ngân hàng lớn trong hệ thống các Ngân
hàng thương mại quốc doanh của nước ta ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội đã chú trọng công tác quản lý rủi ro tín dụng trong nhiều năm nay, tuy
nhiên chất lượng chưa được như mong muốn. Nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương
mại, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, em đã
quyết định chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập chuyên
ngành của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý rủi ro
tại các ngân hàng thương mại.
- Nêu các biện pháp được áp dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý
RRTD tại Ngân hàng SHB, đánh giá hiệu quả của các biện pháp trên
thông qua phân tích thực trạng RRTD tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng SHB.
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về quản lý rủi ro tín dụng,
hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng SHB.
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu hoạt động thực tiễn hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB trong giai đoạn từ 2008 –
2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với

phương pháp thống kê. Bên cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ
đồ để minh họa.
5. Kết cấu của chuyên đề
Sau phần mở đầu, chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có
nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng thông qua chức năng , các dịch vụ
hoặc các vai trò mà nó thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên các yếu tố
trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính như
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán… đều đang cố gắng
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng . Bên cạnh đó các ngân hàng cũng
đang cố gắng mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ về chứng khoán, bất động
sản, tham gia các hoạt động về bảo hiểm, quỹ đầu tư và nhiều loại hình
dịch vụ khác.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục tài chính đa
dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh tài
chính nào trong nền kinh tế.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn rồi đem cho vay, trong khi đó hoạt động cho vay
là hoạt động cơ bản và đem lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng. Do vậy
để hoạt động có hiệu quả các NHTM phải thực hiện tốt hoạt động huy động
vốn. NHTM huy động vốn bằng các phương thức sau:
• Nhận tiền gửi:
Trong bảng cân đối của NHTM thì nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất và cũng là nguồn quan trọng nhất. Nhận tiền gửi là 1 dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp để bảo quản hộ người gửi tiền với cam đoan kết trả đúng
hạn. Các khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán là một trong những
nguồn tiền quan trọng nhất mà ngân hàng huy động . Ngân hàng trả lãi cho
các khoản tiền gửi này. Lãi suất phụ thuộc vào thời hạn, tiền gửi tiết kiệm
hay thanh toán và được quyết định bởi cung cầu tiền gửi trên thị trường tài
chính. Lãi tiền gửi chính là phần thưởng cho sự hi sinh việc tiêu dùng trước
mắt của khách hàng để ngân hàng sử dụng vào mục đích kinh doanh của
mình.
• Vay các tổ chức trung gian tài chính khác
• Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
• Vay của Ngân hàng nhà nước
1.1.2.2. Cho vay
Cho vay là một hoạt động sinh lời cao, nó là một hoạt động cơ bản của
ngân hàng. Có nhiều loại hình cho vay bao gồm:
• Cho vay thương mại:
Cho vay thương mại là hoạt đông các ngân hàng chiết khấu thương
phiếu. Bản chất của chiết khấu thương phiếu là việc sử dụng trước một số
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền sẽ nhận đựoc trong tương lai. Người bán chuyển các khoản phải thu
cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với

các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất.
• Cho vay tiêu dùng
Sự gia tăng trong thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh cho
vay đã hướng các ngân hàng tham gia vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng cho cá nhân hay hộ gia đình vay để phục vụ cho nhu cầu cá
nhân như mua nhà, ôtô hay tiêu dùng.
• Tài trợ dự án
Ngoài việc cho vay ngắn hạn ngân hàng còn mở rộng lĩnh vực hoạt
động sang tài trợ trung dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành
công nghệ cao.
• Bảo quản tài sản
Ngân hàng nhận giữ hộ khách hàng các tài sản có giá trị cao với
nguyên tắc an toàn bí mật và thuận tiện để thu phí. Các tài sản này chủ yếu
là các tài sản tài chính , giấy tờ câm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng của
khách hàng. Ngân hàng lưu giữ vàng , giấy tờ có giá của khách trong két
của mình. Dịch vụ bảo quản tài sản hộ còn được gọi là dịch vụ cho thuê
két.
1.1.2.2. Các hoạt động khác
• Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Ngân hàng không chỉ bảo quản tiền gửi của khách hành mà còn thực
hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thực hiện chi trả thông qua tài khoản
ngân hàng mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích như thanh toán nhanh,
chính xác tiết kiệm chi phí và an toàn, góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Phạm vi thanh toán qua ngân
hàng càng được mở rộng khi ngân hàng mở rộng thêm nhiều chi nhánh.
Việc cung cấp các tài khoản giao dịch của ngân hàng góp phần nâng cao
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng đã phát triển các hình thức
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán mới bằng điện thoại, thẻ ATM bên cạnh các hình thức thanh
toán truyền thống như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, L/C, séc
• Quản lý ngân quỹ
Quản lý ngân quỹ là việc ngân hàng thay mặt khách hàng ( là các
công ty kinh doanh) quản ly việc thu chi của họ nhờ kinh nghiệm trong
việc quản lý ngân quỹ của mình. Khi có thặng dư tiền mặt tạm thời ngân
hàng đầu tư vào trứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
• Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Để được phép thành lập các ngân hàng phải đáp ứng một số điều
kiện của chính phủ như phải mua trái phiếu cảu chính phủ theo một tỷ lệ
nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động. Do nhu cầu
chi tiêu thường rất lớn và cấp bách của mình mà chính phủ tìm đến các
ngân hàng.
• Bảo lãnh
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo kãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho
khách hàng rất lớn, hơn nữa vói tiềm lực tài chính của mình nên
ngân hang rất có uy tín trong nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình trong việc
mua bán chịu hành hóa thiêt bị, phát hành chứng khoán , vay vốn
• Cho thuê các thiết bị trung và dài hạn
Nhu cầu thuê các tài sản chủ yếu là máy móc thiết bị đang tăng
nhanh. Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê các thiết bị máy móc (thường
có giá trị lớn) thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết
bị cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trử tới hơn 70% hoặc
100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cũng có
nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
• Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về lĩnh vực tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đã nhờ ngân hàng quản lý hộ tài sản và tài chính. Với kinh nghiệm, sự
thông thạo trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng được coi như một
chuyên gia về tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư,
quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
• Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng đang cố
gắng cung cấp một danh mục tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn
mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng
cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán khác. Hiện nay
một số ngân hàng còn thành lập riêng một công ty chứng khoán hoặc
công ty môi giới đầu tư chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới cho
khách hàng.
• Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách
hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp
rủi ro như chết, tàn phế, mất khả năng thanh toán.
• Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình không thể thiét lập chi nhánh
hoặc văn phòng rộng rãi. Nhu cầu thanh toán trên phạm vi rông đã khiến
các ngân hàng ( thường là các ngân hàng nhỏ) sử dụng dịch vụ ngân
hàng đại lý của các ngân hàng lớn. Dịch vụ ngân hàng đại lý bao gồm
việc thanh toán hộ,phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng
đầu mối trong đồng tài trợ.
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng( RRTD) tại ngân hàng
thương mại:

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD)
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họat đông tín dụng là hoạt đông quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của ngân hàng thương mại. Trong mọi hoạt đông nói chung đều gắn liền
với rủi ro, hoạt động tín dụng cũng vậy, luôn gắn liền với RRTD.Nhà quản
lý ngân hàng nào cũng muốn ngân hàng mình không gặp phải rủi ro, do vậy
khi thực hiện một hoạt động tài trọ cụ thể, các ngân hàng luôn tiến hành các
hoạt đông phân tích các yếu tố của người vay. Ngân hàng chỉ quyết định
cho vay khi rủi ro không xảy ra. Tuy nhiên không thể giảm thiểu hết rủi ro
mà chỉ hạn chế nó đến một mức nhất định. Xác định được mức rủi ro dự
kiến, thực hiện quản lý rủi ro sao cho hạn chế đến mức cho phép rủi ro là
một thành công của ngân hàng. Khi đó haọt động quản lý RRTD được coi
là có hiệu quả.
1.2.2. Những nguyên nhân và dấu hiệu phản ánh RRTD
Quản lý rủi ro tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ thể,
chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp hạn chế. Có rất nhiều
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, trong đó được chia ra làm ba loại sau:
1.2.2.1. Những nguyên nhân bất khả kháng
Có nhiều nguyên nhân bất khả kháng có làm cho khách hàng lâm
vào tình trạng khó khăn và dẫn tới không thể trả nợ cho Ngân hàng. Ví dụ:
Thiên tai, chiến tranh, những biến động về chính trị xã hội….
Những thay đổi này thường xuyên diễn ra có thể tạo điều kiện cho
những người vay có khả năng phân tích thị trường chớp thời cơ để kinh
doanh thu lợi nhuận cao, hoặc cũng có thể đưa người vay vào tình trạng
không thể trả nợ. Tuy nhiên có nhiều trường hợp người vay bị tổn thất xong
vẫn thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thông thường tổn thất mà người vay gặp

phải càng cao thì khả năng trả nợ của họ càng thấp.
1.2.2.2. Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trong hoạt động tín dụng rất nhiều người vay sẵn sàng chấp nhận
mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Trong khi Ngân hàng luôn
thận trọng với những khoản cho vay của mình do vậy để đạt được mục đích
nhiều khách hàng đã tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung
cấp thông tin sai, mua chuộc. Bên cạnh đó có thể người vay không tính
toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng phân tích kỹ lưỡng những khó khăn
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có thể xảy ra hoặc không có những khả năng thích ứng với những khó khăn
trong kinh doanh. Cũng có nhiều trường hợp khách hàng kinh doanh có
hiệu quả những lại cố tình không trả nợ.
Như vậy có thể kết luận, trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ tín
dụng hay thiếu thiện trí trả nợ là những nguyên nhân gây ra RRTD.
1.2.2.3. Nguyên nhân do rủi ro đạo đức cán bộ Ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai là một trong những nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, họ hoạt động trên
nhiều lĩnh vực ở nhièu vùng khách nhau, với phong tục tập quán khác
nhau. Để khoản cho vay an toàn cao, nhân viên ngân hàng phải am hiểu
khách hàng, do đó đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có sự hiểu biết xâu
rộng, trên nhiều lĩnh vực, đồng thời phải có khả năng dự báo các vấn đề
liên quan đến người vay. Nếu nhân viên ngân hàng không đủ trình độ để
hiểu kĩ lưỡng khách hàng khi cho vay thì rủi ro tín dụng rất dẽ xảy ra. Bên
cạnh đó việc sống trong môi trường tiền bạc nhiều nhân viên ngân hàng
không tránh được sự cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút
ruột ngân hàng.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

Tuy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi nhưng ngân hàng phải
quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể
xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể
hóa thành những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi
ro tín dụng:
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, bao gồm:
• Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên
nợ quá hạn. Nợ khó đòi là nợ quá hạn có khả năng thu hồi thấp, ảnh
hưởng đến nguy cơ mất vốn của ngân hàng.
• Nợ quá hạn thông thường (có khả năng thu hồi cao)
• Tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Nợ có vấn đề (có khả năng trở thành nợ quá hạn)
• Tình hình tài chính và phương án của người vay (các yếu tố của
người vay)
• Đảm bảo tiền vay
• Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
1.3. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để
kiểm soát hoạt động tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín
dụng, giảm thiểu sự tổn thất, giúp Ngân hàng tránh tình trạng đổ vỡ.
1.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cơ bản
1.3.2.1. Phân loại đánh giá rủi ro – phân loại rủi ro theo chất lượng
khoản vay
Việc xếp hạng chất lượng khoản vay được thực hiện cho tất cả các
khách hàng. Dựa vào việc xếp hạng này ngân hàng có điều kiện theo dõi và
đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và từ đó phân tích, đưa ra các
biện pháp khắc phục xử lý kịp thời. Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản

vay được chia thành 7 nhóm với 2 yếu tố định tính và yếu tố định
lượng.Việc phân loại khoản vay được thực hiện ngay sau khi xuất hiện
khoản vay.
Nhóm
Yếu tố
Định tính Định lượng
Nhóm I
(Chất
lượng
cao)
_ Khách hàng có tiềm lực mạnh, năng
lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả,
triển vọng phát triển, thiện trí trả nợ
tốt và vững chắc.
_Luồng tiền mặt > các khoản công nợ
_Có đầy đủ tài sản đảm bảo cần thiết
cho khoản vay
Khách hàng được
xếp nhóm A*,A
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm II
(Chất
lượng tốt)
_Khách hàng có thể bị hạn chế về các
nguồn tài trợ nhưng nhìn chung được
coi là những đối tượng hấp dẫn đối
với ngân hàng
_Thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ, trả
lãi đúng hạn.

_có đủ tài sản đảm bảo cho khoản
vay.
Khách hàng được
xếp nhóm A*, A, B
Nhóm III
(chất
lượng đạt
yêu cầu)
_ Chưa đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản
đảm bảo, tuy nhiên, tất cả các tài sản
đảm bảo của khách hàng này có thể
chuyển đổi được để thanh toán để
thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính thông qua thanh lý.
_ Dòng tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính đủ để đáp ứng
nhu cầu hoàn trả các nghĩa vụ tài
chính đã xác định rõ, mặc dù có dấu
hiệu cho thấy phải trông chờ vào các
nguồn thu nhập khác trong trường
hợp khẩn cấp.
_Dư nợ lớn hơn so với giá trị thuần
của người vay vốn.
Khách hàng được
xếp nhóm A, B
Nhóm IV
( Cần
theo dõi)
_ Xuất hiện một số khoản mục tín
dụng quá hạn trả nợ gốc hoặc lãi từ 10

đến 30 ngày.
_Có dấu hiệu gặp khó khăn trong
ngành sản xuất kinh doanh mà khách
hàng đang tham gia. Có dấu hiệu tài
chính không tốt, như thất thoát trong
kinh doanh.
Khách hàng được
xếp nhóm C, D
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
_ Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với ngân hàng phụ thuọcc
vào tính thanh khoản của tài sản cố
định.
_ Thiếu các thông tin tài chính
_ Khoản vay phải gia hạn do khách
hàng tạm thời chưa trả được nợ.
_Tài sản đảm bảo chưa đủ cho khoản
vay.
Nhóm V (
Kém chất
lượng)
Nhóm khách hàng này có các khoản
vay quá hạn trả nợ gốc và lãi vay từ 1
đến 3 tháng.
_ Mặc dù chưa thể dự đoán chính xác
các thất thoát từ những khoản tín
dụng này nhưng những yếu kém phát
sinh khó có thể khắc phục như các xu
hướng tài chính ngày càng có dấu

hiệu xấu đi.
_ Tài sản đảm bảo không đủ cho
khoản vay.
Khách hàng được
xếp nhóm C, D, E
Nhóm VI
( Khó
đòi)
_Khách hàng qua hạn trả nợ gốc và lãi
trên 3 tháng.
_ Khoản tín dụng có thể bị thất thoát
lãi, thậm chí có thể mất một phần nợ
gốc nhưng vãn có thể hy vọng thu hồi
nợ thông qua xử lý TSĐB.
_ Tài sản đảm bảo không đủ cho
khoản vay
Khách hàng được
xếp nhóm D, E
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm
VII ( Mất
vốn)
_Khách hàng hoàn toàn không có khả
năng trả được nợ.
_Việc thu hồi chỉ có thể thực hiện
thông qua giải pháp duy nhất là xử lý
tài sản đảm bảo bằng các vụ kiện
pháp lý, xong khả năng thu hồi là rất
ít.

Khách hàng được
xếp nhóm E, F
1.3.2.1. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định vấn đề
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng
ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong
quản lý rủi ro tín dụng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán
bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro
thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
a) Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
• Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Biểu hiện cụ thể:
- Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngâng hàngtrong quá trình
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không
có sự giải thích minh bạch, thuyết phục
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Không có báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do
thuyết phục.
- Sự giảm sút bất thường của tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chậm thanh toán các khoản trả lãi khi đến hạn
- Thanh toán các nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị giảm sút so với khi định

giá để cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay
trao đổi.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất
thường khác, không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng;
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vay với giá cao, đi kèm với nhiều điều
kiện.
• Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quan lý, tình
hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
Nhóm dấu hiệu này khó nhận biết nếu cán bộ tín dụng không quản lý
giám sát khoản vay một cách chặt chẽ. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp xử
lý mang tính dài hạn hơn. Nhóm dấu hiệu này cũng có tác động trực
tiếp tới chất lượng khoản vay. Các dấu hiệu bao gồm:
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức
dự kiến - khi khách hàng đề nghị cung cấp tín dụng;
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức
độ hoạt động của khách hàng;
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý;
- Ban lãnh đạo thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức; xuất hiện bất
đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành,tranh chấp trong qua
trình quản lý.
- Có dấu hiệu phát hiện quá trình khảo sát, thẩm định dự án đầu tư
không đúng dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá
sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn
mức thời hạn kinh doanh, doanh số không thực tế.

- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
- Những thay đổi trong chính sách của nhà nươc, của chính phủ tác
động tới chính sách thuế, xuất nhập khẩu;
b) Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng.
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
• Trong quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không
đúng về mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng;
• Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo
đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các
lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng dựoc cấp;
• Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng;
• Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn
như sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý của công ty;
• Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,
không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản
vay; có ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù
biết có tiềm ẩn rủi ro;
• Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho khách
hàng lợi dụng;
• Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không
phụ thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng;
• Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không
đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay,
phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng
các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với các TCTD khác

mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao;
c) Xác định mức độ vấn đề
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, cán bộ tín dụng phải
tiến hành ngay các bươc xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên
nhân gây ra rủi ro, đồng thời phải phân loại ngay chất lượng khoản vay.
Xác định nguyên nhân:
Ngân hàng phải nghiêm túc xác định rõ nguyên nhân gây nên xự xuống
hạng của khoản vay.
• Nguyên nhân do thông tin lừa đảo
Khi các ngân hàng phat hiện ra khách hàng có thông không rõ ràng,
gian dối thì chắc chắn đang tồn tại một vấn đề nghiêm trọng. Ngân hàng
phải xác minh ngay mối quan hệ giữa khách hàng và chủ nợ bao gồm số
tiền, các điều kiện nợ nần, tài sản thế chấp và điều kiện hoàn trả. Đặc biệt
không được tiết lộ các thông tin về chủ nợ cho các chủ nợ khác.
• Nguyên nhân do khách hàng không chịu hợp tác.
Nếu mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng xấu đi, khách hàng
không chịu hợp tác, không cung cấp các báo cáo tài chính đây là dấu hiệu
cảnh báo sự nguy hiểm. Ngân hàng cần phải làm sáng tỏ vấn đề, nếu thật sụ
xuống cấp về tài chính của khách hàng thì ngân hàng phải khôn khéo tế nhị
thu hồi tối đa khoản nợ.
• Nguyên nhân do suy thoái kinh tế hoặc rủi ro thị trường
Nếu khoản vay có nguy cơ rủi ro do bị mất thị trường hoặc do nền
kinh tế bị suy thoái thì ngân hàng phải kịp thời xem xét ngay tình hình tài
chính của doanh nghiệp và tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng đến an toàn
cho khoản vay
• Nguyên nhân do bất khả kháng, do hỏa hoạn, thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh.
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Nguyên nhân do trình độ, năng lực quản lý yếu kém, thiếu

trách nhiệm, mất phẩm chất của cán bộ tín dụng.
• Nguyên nhân do sự thay đổi về chính sách cơ chế nhà nước.
1.3.2.2. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm
dấu hiệu rủi ro
a) Biện pháp phòng ngừa
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất các dấu hiệu cảnh
báo có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng
ngừa rủi ro có thể xảy ra, trước hết ngân hàng phải thực hiện các biện pháp
kiểm tra giám sát bắt buộc. Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu
rủi ro sau khi rà soát bị xếp xuống hạng đều phải được đặt trong tình trạng
theo dõi đặc biệt.
Trong tất cả các trường hợp nếu khoản vay bị xuống hạng, ngân
hàng phải xem xét , lựa chọn các biện pháp phòng ngừa.
• Quản lý giám sát khoản vay
Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới
nhất của khách hàng cũng như các thông tin về tình hình tài chính và các
thông tin khác có liên quan của khách hàng để có thể giám sát khoản vay
một cách chặt chẽ.
• Rà soát và xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng.
Trong trường hợp khoản vay bị đánh gia xuống hạng, ngân hàng phải
rà soát và đánh giá lại ngay tài sản đảm bảo của khách hàng, việc đánh giá
lại tài sản đảm bảo của khách hàng phải đảm bảo thực tế và thận trọng.
Ngân hàng cần xem xét đánh giá liệu tài sản bảo đảm này có bán được
trong điều kiện kinh doanh bình thường thì như thế nào và bán trong điều
kiện kinh doanh không bình thường thì như thế nào?
• Hoàn thiện hồ sơ pháp lý
Ngân hàng cần rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý khoản vay, trong
trường hợp hồ sơ pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ sung. Ngân hàng
phải bổ sung đầy đủ một cách tối đa.
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b) Biện pháp khắc phục
Khi các khoản nợ bị xuống hạng. Có thể sự dụng các biện pháp khắc
phục sau:
• Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay
Ngay khi khoản vay có nguy cơ rủi ro cao, ngân hàng phải tìm mọi
cách để tăng thêm tài sản thế chấp, các báo cáo tài chính và các thông tin
khác của doanh nghiệp phải được kiểm tra kỹ để xác định có thể bổ sung
thêm tài sản thế chấp. Cần xác định tài sản thế chấp có thể bán được hoặc
chuyển đổi ngay sang tiền mặt mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh doanh của con nợ.
• Xác định phương án cơ cấu nợ
Biện pháp này được áp dụng cho các khách hàng được quyết định
tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng. Khi ngân hàng quyết định duy trì mối
quan hệ tín dụng với khách hàng này bằng biện pháp cơ cấu lại nợ thì
khoản nợ phải được giảm sát chặt chẽ. Người vay phải chứng minh được
khả năng hoàn trả lãi và gốc khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì
ngân hàng mới có thế cho cơ cấu lại. Ngân hàng phải phân tích và quyết
định cho khách hàng cơ cấu lại nợ để đi đến quyết định theo hướng điều
chỉnh nợ, giãn nợ, gia hạn nợ. Chỉ được phép cho cơ cấu lại nợ khi đã
nghiên cứu kỹ.
• Thu hồi nợ
Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì
ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ, nhằm đạt được các mục
tiêu sau:
• Tận thu hồi vốn, nhưng giữ thời gian thu hồi vốn ở mức tối thiểu.
• Giảm thiểu chi phí phát sinh trong thu hồi nợ.
• Giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
c) Biện pháp xử lý
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi khoản vay được đánh giá là kém chất lượng, khó đòi, có khả năng
mất vốn ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau:
• Phát mại tài sản
Ngân hàng nên cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản
của mình. Nếu khách hàng không có thiện trí thì ngân hàng sẽ tiến hành
bán tài sản cầm cố thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan
pháp luật.
• Trả nợ thay
Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
• Khởi kiện
Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương hoàn thiện
ngay các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
• Bán nợ
Bán toàn bộ doanh nghiệp hoặc một phần doanh nghiệp: một trong
những quyết định quan trọng là liệu có thể có những chủ sở hữu mới có thể
chuyển đổi doanh nghiệp để làm ăn có lãi . Tuy vào trường hợp cụ thể, có
thể áp dụng bán toàn bộ doanh nghiệp hay một phần doanh nghiệp.
• Các biện pháp khuyến khích trả nợ
Miễn giảm một phần lãi suất, tính lại lãi, không tính lãi phạt áp dụng
cho các khách hàng có thiện chí trả nợ gốc.
• Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
• Biện pháp này được áp dụng khi đối với các khoản nợ xấu, sau khi
ngân hàng đã áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết mà không thu
hồi được nợ, hoặc các khoản nợ đã phát mại hết tài sản nhưng vẫn
còn chênh lệch âm(-) ( cả gốc và lãi) hoặc các khoản vay bị rủi ro
nguyên nhân khách quan mà không thể khắc phục được.
• Sử dụng quỹ dự phòng để bù dắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra
làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng chứ không có nghĩa là
xóa toàn bộ nợ vay cho khách hàng. Những khoản vay có rủi ro sau

Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi được bù đắp bằng quĩ dự phòng rủi ro sẽ được chuyển ra ngoại
bảng để theo dõi tận thu, ngân hàng vẫn phải dùng các biện pháp
khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
• Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan
trong ngân hàng:
Nhóm dấu hiệu này liên quan nhiều đến yếu tố chủ quan từ phía
ngân hàng. Ngoài các biện pháp khắc phục xử lý nêu trên, dựa trên mức độ
rủi ro và thiếu sót từ phía cán bộ mà ngân hàng lựa chọn mức độ xử lý.
1.3.3. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Khái niệm
Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là sự đánh giá những kết quả đạt
được trên cơ sở đã thực hiện đầy đủ và đúng đắn các biện pháp nghiệp vụ
trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng – là những hoạt động đã nêu trong
phần 1.3.2. Kết quả này bao gồm:
• Việc phân lọai khách hàng đúng thực tế. Cho vay đúng đối tượng.
• Xác định được các dấu hiệu một cách đầy đủ và toàn diện.
• Các biện pháp khắc phục xử lý giúp giảm thiểu tổn thất của Ngân
hàng.
Đối với các ngân hàng khác nhau, môi trường kinh doanh, thời kỳ
khác nhau, chuẩn mực về chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là không giống
nhau. Quản lý được coi là chất lượng khi ngân hàng giảm thiểu được rủi ro
và tổn thất đến mức nhỏ hơn hoặc bằng mức dự kiến.
Chất lượng RRTD được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm chỉ tiêu
định tính và định lượng. Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố chất lượng
là yêu tố quan trọng nhất. Chất lượng chính là sự đánh giá giữa kết quả đạt
được của một hoạt động với các chuẩn mực. Chuẩn mực là những kết quả
đã được tính toán một cách khoa học, nó là kết quả tôt nhất của một hoạt
động với một số lượng nhất định về thời gian, chí phí, và các nguồn lực

khác. Như vậy quản lý RRTD có chất lượng khi kết quả của nó đạt đựơc là
chuẩn mực.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a) Các chỉ tiêu định lượng
• Dư nợ tăng và tỷ lệ nợ xấu, trên tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng
mức dự kiến cho phép hoặc có xu hướng giảm.
Công thức: gọi R là tỷ lệ mà Ngân hàng đã dự kiến, nó là mức cao
nhất mà Ngân hàng có thể chấp nhận được.
Quản lý RRTD được coi là có chất lượng khi:
TDN tăng và:
+ Tỷ lệ nợ xấu / TDN <= R.
+ Tỷ lệ nợ xấu / TDN giảm so với những năm trước
Nợ xấu là những khoản nợ có khả năng mất vốn rất cao, nợ xấu càng
nhiều thì nguy cơ mất vốn của Ngân hàng càng cao dẫn đến sự tổn thất sẽ
rất lớn. Hiện nay theo cách phân loại nợ xấu trong quyết định 493 của
Ngân hàng nhà nước, thì những khoản nợ được xếp từ nhóm 2 đến nhóm 5
là nợ xấu, bao gồm các khoản NQH từ 90 ngày trở lên. Như vậy chỉ tiêu nợ
xấu là chỉ tiêu định lượng quan trọng phản ánh RRTD tại các NHTM và
khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm trong khi tổng dư nợ tăng thì hoạt
động quản lý RRTD của NHTM được coi là có hiệu quả.Trong thời gian
trước khi có quyết định 493 về phân loại nợ xấu thì NQH được coi là chỉ
tiêu quan trọng nhất phản ánh RRTD tại các NHTM.
• Dư nợ tăng và nợ khó đòi (nợ có khả năng trở thành nợ xấu )
trên tổng dư nợ nhỏ hơn mức dự kiến hoặc có xu hướng giảm.
Bên cạnh chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ có vấn đề cũng là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá RRTD. Nợ có vấn đề là những khoản
nợ có khả năng trở thánh nợ xấu, mặc dù chưa đến thời hạn phải trả lãi
hoặc gốc nhưng cán bộ tín dụng dựa vào những thông tin thu thập được từ

khách hàng để đánh giá khả năng xáy ra RRTD đối với khoản nợ đó là cao.
Tỷ lệ nợ có vấn đề trên nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất
lượng quản lý RRTD, vì nó cho thấy khả năng xác định mức độ rủi ro và
đưa ra các biện pháp giải quyết trong họat động quản lý RRTD có đạt chất
Nguyễn Thanh Loan - Lớp QLKTQN49 25

×