Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Quảng Xương Tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.88 KB, 79 trang )

Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Lời nói đầu

Vốn là cơ sở cho bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Đối với
NHTM, việc huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng vì nó là yếu tố đầu
vào cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới
để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển
chung của nền kinh tế cũng nh cho chính hệ thống Ngân hàng, việc huy động
vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh sẽ luôn là vấn đề đợc các Ngân hàng quan
tâm, đặc biệt là hiệu quả huy động vốn. Hiệu quả huy động vốn và hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Huy động
vốn có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh phát triển và ngợc
lại, hoạt động kinh doanh tốt sẽ là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu
quả hơn. Do vậy nghiên cứu nguồn vốn huy động cũng nh hiệu quả huy động vốn
luôn có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của mỗi Ngân hàng.
Trong thực tiễn hoạt động của NHNo & PTNT huyện Quảng Xơng, công
tác huy động vốn đã đạt đợc một số kết quả nhất định. Nhng bên cạnh đó còn
bộc lộ một số tồn tại, do vậy cần phải tìm một số biện pháp để huy động vốn
cho chi nhánh. Chính vì vậy mà em chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Quảng Xơng Tỉnh Thanh
Hoá cho khoá luận tốt nghiệp của mình với mong muốn góp một phần nhỏ
bé vào công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Quảng Xơng, Tỉnh
Thanh Hoá.

- Phân tích thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Quảng X-
ơng- Tỉnh Thanh Hoá.
- Đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo
& PTNT Huyện Quảng Xơng- Tỉnh Thanh Hoá.
!
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng



LTCĐ 4A-K4
1
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
- Đối tợng nghiên cứu là thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo &
PTNT huyện Quảng xơng Tỉnh Thanh Hoá.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu về NHNo & PTNT huyện Quảng Xơng
Tỉnh Thanh Hoá từ năm 2007 đến năm 2009.
"#$%
Khoá luận sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử. Đồng thời sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh
kết hợp với sự tìm hiểu thông qua thực tiễn tại NHNo & PTNT huyện Quảng
Xơng-Tỉnh Thanh Hoá.
&'()%*+
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm ba phần chính nh sau:
,$,$ */*+01$! 2345
67)) 6(8)01$!
,$97 23456 0:0);#0<4
=$>?:)%
,$6-4%@!1)23456
0:0);#052<4=$>?:)%
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
2
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về Ngân hàng thơng mại và hiệu

quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thơng mại
A301$!
BC!(8)01$!
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng Thơng mại.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thơng mại. Luật Ngân hàng
của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở
nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay
hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Luật Ngân hàng của Đan Mạch, năm
1930 định nghĩa: Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký
thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng
tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm .
Mặc dù có nhiều định nghĩa nhng tựu chung lại ta nhận thấy các NHTM
đều có chung một tính chất đó là: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp
vụ kinh doanh khác.
ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu:
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng cụ thể là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
3
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp

Khác với các doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và
lu thông hàng hoá nhng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua
việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian
thanh toán và dịch vụ Ngân hàng.
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, ngời ta phân biệt NHTM
với các trung gian tài chính khác ở những đặc trng sau:
1.1.1.2.1.NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác
liên quan đến tiền tệ.
Đây là đặc trng cơ bản nhất phân biệt kinh doanh Ngân hàng với lĩnh vực
kinh doanh khác và là đặc điểm nói lên tính đặc biệt trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng theo cơ chế thị trờng. Ngân hàng huy động các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để dùng vào mục đích cho vay, đầu t và các
lĩnh vực khác đợc Nhà nớc cho phép. Trong hoạt động kinh doanh của mình
thì huy động vốn và cho vay là nghiệp vụ chủ yếu. Các NHTM hoạt động
trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế, vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng luôn phải tìm cách
đổi mới sản phẩm và phơng thức kinh doanh của mình. Ngoài các nghiệp vụ
truyền thống nh: huy động tiền gửi, cho vay, trung gian thanh toán, còn cung
cấp các dịch vụ: dịch vụ về thông tin, về tài chính, kế toán hay quản lý.
1.1.1.2.2.Hoạt động của NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro nhất định. Tuy
nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là hoạt động có rủi ro cao nhất.
Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng: Các Ngân hàng tạo ra cơ hội thu lợi
nhuận cho mình bằng cách đi vay ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay dài
hạn với lãi suất cao hơn, do đó có sự lầm tởng rằng các Ngân hàng thờng
không gặp rủi ro trong quá trình kinh doanh. Nhng thực chất không phải nh
vậy mà hoạt động Ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro. Trong trờng hợp ngời vay
tiền gặp rủi ro, khoản tiền vay không trả đợc hoặc trả không đủ sẽ dẫn đến rủi
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng


LTCĐ 4A-K4
4
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
ro cho Ngân hàng. Rủi ro phổ biến khác nh rủi ro thanh khoản, Ngân hàng gặp
phải khi khách hàng đến rút tiền mà không có đủ khả năng thanh toán Từ
đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tự tạo ra cơ hội để thu lợi
nhuận cao nhất cho mình nhng cũng nhận về mình những rủi ro cả từ phía ng-
ời gửi tiền và ngời vay tiền. Vì vậy Ngân hàng luôn phải có kỹ thuật quản lý
và phòng ngừa, hạn chế rủi ro bảo vệ quyền lợi của chính Ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà Ngân hàng gánh chịu
hợp lý và kiểm soát đợc, đồng thời nằm trong phạm vi khả năng nguồn lực tài
chính và năng lực tín dụng của Ngân hàng.
1.1.1.2.3.Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mang tính hệ thống
cao, chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nớc và có ảnh hởng sâu rộng tới
nền kinh tế.
Sự sụp đổ của các doanh nghiệp khác chỉ ảnh hởng đến trong nội bộ mà
không ảnh hởng đến các doanh nghiệp đang tồn tại. Đối với Ngân hàng thì sự
sụp đổ của bất kỳ Ngân hàng nào cũng gây ảnh hởng tới toàn hệ thống Ngân
hàng.
Nh ta đã biết, hàng hoá của Ngân hàng là hàng hoá đặc biệt và rủi ro của
hoạt động Ngân hàng là cao. Rủi ro trong lĩnh vực Ngân hàng sẽ tác động đến
toàn hệ thống Ngân hàng cũng nh toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, ngoài việc chịu
sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý Nhà nớc hoạt động Ngân
hàng phải duy trì tính ràng buộc theo hệ thống, đó là: sự ràng buộc về kỹ
thuật, về tổ chức do Ngân hàng tự thiết lập hoặc do Nhà nớc quy định. Tính hệ
thống giữa các Ngân hàng không chỉ đơn thuần là yêu cầu có sự thống nhất về
mặt kỹ thuật nghiệp vụ trên phạm vi ngày càng rộng, mà còn bởi nhu cầu phải
hỗ trợ nhau giữa các Ngân hàng về thanh khoản, vốn kinh doanh, chia sẻ rủi
ro để đảm bảo an toàn cho chính mình, của hệ thống và nền kinh tế.

1.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
5
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và dịch vụ Ngân hàng càng luồn sâu
vào đời sống con ngời và nền kinh tế. Mọi công dân đều chịu sự tác động của
Ngân hàng, mặc dù họ là ngời gửi tiền hay đơn giản là ngời lao động trong
một doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng. NHTM là một trong những tổ
chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, thể hiện các chức năng:
1.1.1.3.1. Chức năng làm trung gian tín dụng
Ngân hàng chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành các
khoản tín dụng cung cấp cho nền kinh tế. Ngân hàng là cầu nối giữa ngời có
vốn d thừa và ngời có nhu cầu về vốn, là một trong những tổ chức tài chính
cung ứng vốn lu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Thông qua Ngân
hàng các dòng vốn đợc điều chỉnh theo hớng chảy hiệu quả. Nguồn vốn nhàn
rỗi đợc tận dụng và nhu cầu vốn cho việc đầu t đợc đáp ứng kịp thời, nhờ đó
hiệu quả nền kinh tế đợc tăng lên.
1.1.1.3.2. Chức năng làm trung gian thanh toán:
Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng
hoá dịch vụ bằng cách phát hành séc và bù trừ séc, cung cấp mạng lới thanh
toán điện tử. Hiện nay dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng ngày càng phát triển
và mang tính hệ thống do có sự liên kết tham gia của các NHTM. Việc thanh
toán không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt và đảm
bảo thanh toán an toàn. Mặt khác, nó làm tăng uy tín cho Ngân hàng do đó tạo
điều kiện để thu hút nguồn vốn gửi tiền. Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu
thông qua hệ thống NHTM và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán
đợc hoàn thiện thì vai trò của NHTM mới đợc nâng cao hơn.

1.1.1.3.3. Chức năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng
Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ có tiện ích cho khách hàng nh: phát
hành thẻ ATM, bảo lãnh, làm đại lý, chuyển tiền Dịch vụ thanh toán và
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
6
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
ngân quỹ: Ngân hàng tiến hành thanh toán cho khách hàng và dự trữ một lợng
tiền bắt buộc, lợng tiền đảm bảo khả năng thanh toán.
Làm đại lý: Ngân hàng thay mặt khách hàng quản lý và bảo quản tài sản của
họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
Ngời bảo lãnh: Ngân hàng cam kết trả nợ thay cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán.
0D(8)01$!
1.1.2.1. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập và huy
động để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi.
Nguồn vốn của Ngân hàng có vai trò quan trọng, thể hiện:
*Nguồn vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Vốn là nguồn lực quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Nếu
không có vốn các Ngân hàng không thể thực hiện đợc các hoạt động của mình.
Nhờ có vốn mà Ngân hàng có thể cho vay, đầu t góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Trong các thành phần cấu thành nên nguồn vốn thì vốn tự có là điều kiện
bắt buộc đối với việc đợc phép thành lập và bắt đầu hoạt động của Ngân hàng.
Nó là cơ sở để Ngân hàng xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị điều kiện làm việc.
Mặt khác, nó đóng vai trò là tấm đệm giúp Ngân hàng chống đỡ rủi ro, trang

trải các khoản thua lỗ về tài chính, tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm bảo
đối với các chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân hàng.
Nếu nh vốn tự có đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp nguồn tài
chính ban đầu đảm bảo cho các Ngân hàng mới thành lập có điều kiện đi vào
hoạt động thì nguồn vốn huy động lại là động lực thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng diễn ra thờng xuyên, liên tục và có hiệu quả. Vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, là cơ sở để Ngân hàng thực
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
7
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu t và các nghiệp vụ sinh lời khác. Nh vậy, vốn
không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của NHTM. Do đó, đòi hỏi các
NHTM phải luôn chủ động, linh hoạt sáng tạo trong việc thu hút vốn để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
*Nguồn vốn quyết định đến quy mô, phạm vi và khả năng mở rộng kinh
doanh của NHTM:
Nh ta đã biết, vốn tự có ngoài việc mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị,
hùn vốn liên doanh vốn tự có còn là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy
định:
- Mức cho vay tối đa một khách hàng không vợt quá 15% vốn tự có.
- Giá trị mua sắm tài sản cố định không đợc vợt quá 50% vốn tự có.
- Tổng d nợ cho vay một nhóm khách hàng không đợc vợt quá 50% vốn tự

Vốn tự có quyết định rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng về
quy mô hoạt động và phạm vi hoạt động. Nếu vốn tự có càng lớn thì khả năng
mở rộng quy mô kinh doanh càng nhiều, mở rộng mạng lới hoạt động không

những trong phạm vi quốc gia mà còn phát triển sang thị trờng quốc tế. Nguồn
vốn dồi dào cũng tạo cơ hội cho các Ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, không chỉ dừng lại ở các hoạt động truyền thống mà còn mở rộng ra
các hoạt động Ngân hàng hiện đại.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ngoài vốn tự có thì vốn huy
động cũng ảnh hởng lớn đến quá trình này. Với nguồn vốn huy động lớn,
Ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng các hoạt động cho vay, đầu t và các hoạt
động kinh doanh khác. Đây là cơ sở để nâng cao lợi nhuận, tạo điều kiện để
Ngân hàng tiếp tục tăng trởng và phát triển.
*Nguồn vốn quyết định đến khả năng chi trả và uy tín của NHTM:
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là hoạt động rất dễ gặp phải rủi ro,
đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Do đó, khả năng thanh toán sẽ quyết định rất
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
8
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
nhiều đến việc đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng diễn ra bình thờng.
Trên thực tế các Ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn bao giờ cũng tạo niềm
tin cho khách hàng và với mức dự trữ hợp lý các Ngân hàng thờng chủ động
trớc mọi biến cố bất lợi có thể xảy ra.
Với nguồn vốn sẵn có của mình, Ngân hàng có thể đầu t vào các loại giấy
tờ có giá có tính lỏng cao trên thị trờng. Việc đầu t này không chỉ đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng mà còn là nguồn dự trữ giúp Ngân hàng đảm bảo khả
năng thanh toán.
Bên cạnh đó, với quy mô vốn lớn các Ngân hàng cũng có thể dễ dàng vay mợn
đợc từ NHTW cũng nh từ các TCTD khác. Bởi nguồn vốn đem lại cho Ngân
hàng cơ sở vật chất khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ
đông điều này làm nên uy tín của Ngân hàng, xây dựng đ ợc vị thế vững

chắc cho Ngân hàng.
*Nguồn vốn của NHTM quyết định đến năng lực cạnh tranh:
Để đảm bảo lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh của mình, các Ngân
hàng luôn phải cân nhắc kỹ lỡng đến lãi suất huy động cũng nh lãi suất cho
vay để vừa có thể thu hút đợc khách hàng vừa đảm bảo lợi nhuận cho Ngân
hàng.
Ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn có điều kiện tiếp xúc với các khách
hàng gửi tiền với số lợng lớn do đó chi phí trên một đồng vốn là thấp hơn.
Điều đó cho phép Ngân hàng đa ra mức lãi suất đầu ra hấp dẫn.
Trong xu thế hiện nay, khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn
chú ý đến các sản phẩm dịch vụ về mặt chất lợng, mức độ đa dạng, các tiện
ích mà họ đợc hởng. Với nguồn vốn lớn, các Ngân hàng có khả năng đầu t
máy móc, công nghệ hiện đại, phát triển các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Nhờ đó mà Ngân hàng có thể đứng vững đợc
trong môi trờng cạnh tranh đầy khốc liệt.
1.1.2.2. Nội dung nguồn vốn kinh doanh.
E9F
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
9
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập và thuộc quyền sở hữu của
Ngân hàng. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM từ
5% - 10% tổng nguồn vốn.
Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, vốn tự có bao
gồm:
Vốn cấp 1 gồm:
- Vốn điều lệ.

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính.
- Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ.
- Lợi nhuận không chia.
Vốn cấp 2 gồm:
- 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định sau khi đánh giá lại.
- 40% giá trị tăng thêm của các khoản đầu t đánh giá lại theo quy định.
- Cổ phiếu u đãi, trái phiếu chuyển đổi dài hạn thoả mãn các điều kiện.
- Các công cụ nợ khác.
- Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro.
Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nhng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó cho thấy đợc thực
lực, quy mô của Ngân hàng và vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là
vốn khởi đầu tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Vốn tự có càng
lớn sức chịu đựng của Ngân hàng càng mạnh khi tình hình kinh tế và tình hình
hoạt động của Ngân hàng trải qua giai đoạn khó khăn. Vốn tự có càng lớn khả
năng tạo lợi nhuận càng lớn vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng,
có nhiều cơ hội tạo ra tiền.
E56
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động
đợc trên thị trờng thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn
khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
10
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM từ 90-
95%.

Huy động từ tiền gửi:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi đợc giải phóng khỏi quá trình luân chuyển cha có nhu cầu sử dụng hoặc
tiền nằm trên tài khoản chờ thanh toán.
- Tiền gửi của dân c chủ yếu tồn tại dới dạng tiết kiệm nhằm các mục đích
an toàn và sinh lời.
Tiền gửi chính là nền tảng cho sự thịnh vợng và phát triển của Ngân hàng, là
cơ sở chính cho các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận
và sự phát triển của Ngân hàng.
Huy động từ phát hành giấy tờ có giá:
Loại hình này với lãi suất hấp dẫn, tính thanh khoản cao nên đợc công
chúng a chuộng, do đó đem lại cho Ngân hàng một nguồn vốn đáng kể.
- Kỳ phiếu: có thời gian ngắn với mục đích huy động vốn ngắn hạn
- Trái phiếu: huy động vốn trung, dài hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ lỡng tính về thời hạn, mệnh giá CCTG lớn,
khả năng chuyển nhợng trên thị trờng là rất cao.
Nguồn vốn đi vay :
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng chính là nguồn vốn đợc hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức
tín dụng với NHTW. Đặc điểm của nguồn vốn này là kỳ hạn thờng ngắn chi
phí cao và khả năng đi vay phụ thuộc lớn vào uy tín và mối quan hệ của Ngân
hàng với NHTW cũng nh các NHTM khác.
- Nguồn vốn đi vay NHTW: NHTW thực hiện vai trò Ngân hàng của các
Ngân hàng và cũng là ngời cho vay cuối cùng. Các NHTM có thể vay vốn từ
NHTW thông qua các hình thức:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
11
Học viện Ngân hàng Khoá

luận Tốt nghiệp
Vay vốn thanh toán: các NHTM vay dới hình thức này khi không đủ số d
trên tài khoản thanh toán tại NHTW để phục vụ cho việc thanh toán giữa các
NHTM với nhau. Các khoản vay này thờng có thời hạn ngắn.
Vay tái cấp vốn : là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHTW nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và các phơng tiện thanh toán cho các NHTM. NHTW
có thể thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM thông qua các hình thức nh tái
chiết khấu, cho vay có đảm bảo.
- Nguồn vốn đi vay các Ngân hàng khác: là các khoản vay giữa các NHTM
trên thị trờng tiền tệ liên Ngân hàng. Vào một thời điểm nhất định, có Ngân
hàng tạm thời thừa vốn trong khi lại có các Ngân hàng khác đang tạm thời
thiếu vốn. Từ đó giữa các Ngân hàng phát sinh nhu cầu vay mợn nhau trên thị
trờng tiền tệ. Các khoản vay này có thời hạn ngắn, lãi suất cao.
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn
:56GH
Tiền gửi không kỳ hạn :
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào, khách hàng
có thể yêu cầu trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho ngời đợc hởng về
tiền hàng hoá, cung ứng lao vụ Đối với khoản tiền gửi ngoài mục đích chính
của ngời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản
thanh toán qua Ngân hàng, do vậy thờng đợc gọi là khoản tiền thanh toán. ở
nhiều nớc phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi thanh
toán đợc thực hiện bằng Séc và do vậy ngời ta cũng có thể gọi đây là khoản tiền
gửi có thể phát hành Séc.
Đối với Ngân hàng thì khoản tiền gửi không kỳ hạn này Ngân hàng chỉ
phải chi trả lãi thấp, đồng thời cũng thu phí thanh toán khách hàng thực hiện
thanh toán qua Ngân hàng. Nếu hấp dẫn đợc một số lợng khách hàng lớn, đảm
bảo số d ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng cho vay ngắn hạn thậm chí dài
hạn, bởi vì khách hàng không bao giờ rút hết tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng
cùng một lúc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
12
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Loại tiền gửi không kỳ hạn đợc huy động dới hình thức sau:
- Huy động qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch: nguồn vốn trên các tài khoản
tiền gửi phi giao dịch của khách hàng là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.
Tài khoản phi giao dịch có đặc điểm chung là ngời sử dụng chúng đợc hởng
lãi nhng không có quyền phát hành Séc cho nhu cầu thanh toán.
- Huy động qua tài khoản giao dịch của khách hàng: đây là khoản tiền gửi mà
ngời mở tài khoản có quyền sử dụng những công cụ thanh toán của Ngân hàng
để phục vụ cho hoạt động của mình nh: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, Séc các
loại, th chuyển tiền ng ời ta gọi đây là tài khoản có thể phát hành Séc.
Tiền gửi có kì hạn:
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi vào khách hàng chỉ đợc rút ra sau một
thời hạn nhất định, từ một vài tháng cho đến một vài năm. Mục đích của ngời
gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi. Do tính chất loại nguồn vốn này tơng đối ổn
định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số d này để cho vay trung và dài
hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy dộng thì sẽ tạo
điều kiện thuận lợi, chủ động cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các
NHTM thờng đa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng. Hiện nay các NHTM có các loại kỳ hạn nh: 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng, 2 năm Với mỗi kỳ hạn khác nhau, Ngân hàng áp
dụng các lãi suất khác nhau, thông thờng thời hạn càng dài thì lãi suất càng
cao. Về phía khách hàng khi gửi tiền có kỳ hạn càng dài thì sẽ luôn lo lắng vì
sự không ổn định của đồng tiền, chỉ số lạm phát năm của nền kinh tế và khả
năng tài chính Ngân hàng, do vậy để thu hút đợc nhiều nguồn dài hạn thì độ
phát triển của nền kinh tế phải ổn định, giá trị của đồng tiền phải đảm bảo,

lạm phát vừa phải và tình hình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng phải
có hiệu quả. Theo đúng nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút loại này theo
đúng quy định, tuy nhiên để nâng cao uy tín và chất lợng phục vụ, lôi kéo
khách hàng. Ngân hàng cho phép khách hàng rút vốn trớc thời hạn nhung
không đợc hởng lãi suất cao hơn quy định
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
13
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của dân c đợc gửi vào Ngân hàng nhằm
mục đích hởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền tiết
kiệm có sổ, ngời gửi tiền đợc Ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi số tiền
gửi vào và rút ra.
Các loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
gửi tiền vào nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền
không kì hạn là do cha xác định đợc nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tơng lai, nh-
ng lại mong muốn thu đợc mức lãi trong khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: là khoản tiền mà khách hàng chỉ đợc rút ra
khi đến hạn thanh toán. Trên thực tế để thu hút khách hàng, Ngân hàng vẫn
cho phép khách hàng rút trớc hạn với điều kiện hởng lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thờng là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Những ngời tham gia loại hình này ngoài
việc hởng lãi suất đợc Ngân hàng cho vay còn nhằm mục đích bổ sung vốn
cho xây dựng nhà.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh, nó phản ánh bản

chất của Ngân hàng đi vay để cho vay.
Đối tợng mở tài khoản cá nhân là tầng lớp dân c, bao gồm: các doanh nghiệp
t nhân, những ngời buôn bán, hộ sản xuất kinh doanh Mục đích của những
ngời mở tài khoản này là đảm bảo an toàn và khi đó Ngân hàng sẽ sử dụng đ-
ợc số vốn nhàn rỗi trong khoảng thời gian từ khi gửi tiền vào tài khoản đến khi
sử dụng. ở các nớc khác khi sử dụng tài khoản này khách hàng chỉ đợc hởng
dịch vụ của Ngân hàng chứ không đợc hởng lãi, nhng ở nớc ta để kích thích
hình thức này phát triển, Ngân hàng đã cho ngời gửi tiền hởng một mức lãi
suất thấp và không phải trả lệ phí
:56I@J5
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
14
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Vay Ngân hàng nhà nớc
Ngân hàng nhà nớc luôn đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng đối với
Ngân hàng Thơng mại. Khoản vay này liên quan đến lợng tiền trung ơng, đến
việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nớc. Ngân hàng nhà nớc
cấp tín dụng cho các NHTM:
Thứ nhất, các khoản tiền vay ngắn hạn mà các Ngân hàng vay từ NHTW
để giải quyết nhu cầu chi trả thờng nhật của các Ngân hàng và thờng đợc tất
toán trong ngày giao dịch. Đây là khoản vay thông dụng nhất của các Ngân
hàng từ NHTW.
Thứ hai, những khoản mà NHTW cho vay theo thời vụ. Ngân hàng vay là
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực mang tính thời vụ chẳng hạn nh Ngân
hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Thứ ba, những khoản tiền mà Ngân hàng vay từ NHTW khi gặp khó khăn
nghiêm trọng về khả năng thanh toán.

Vay các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng luôn phải duy trì trên tài khoản
tiền gửi tại NHTW một khoản tiền nhằm đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc và
đáp ứng nhu cầu chi trả ngắn hạn mà không đợc hởng lãi. Các NHTM luôn
tìm cách thu lời từ khoản tiền tạm thời d thừa. Mọi ớc tính về nhu cầu dự trữ
cũng nh trạng thái tiền mặt khó có thể chính xác đợc. Nên thờng tồn tại Ngân
hàng d thừa và có Ngân hàng lại thiếu hụt, xuất hiện việc vay mợn lẫn nhau.
Thời hạn của khoản vay này thờng ngắn, lãi suất cao.
Ngoài ra có thể vay từ các Ngân hàng nớc ngoài, các khoản vay này thờng
rất lớn, lãi suất u đãi nhng điều kiện vay lại rất cao, phải đợc cơ quan kiểm
toán quốc tế kiểm tra sổ sách kế toán, các khoản vay thờng dành cho các dự
án khả thi.
:56K3%%K
Các NHTM phát hành các chứng chỉ gửi tiền, kỳ phiếu Ngân hàng, trái
phiếu Ngân hàng để huy động vốn trong một thời gian nhất định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
15
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
- Chứng chỉ tiền gửi: là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một Ngân
hàng hay một định chế tài chính khác. Ngời sở hữ giấy này sẽ đợc thanh toán
theo định kỳ và nhận đủ tiền vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành đ-
ợc lu thông trên thị trờng tiền tệ.
Các Ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh
khoản.
- Kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng: là những công cụ nợ để Ngân hàng huy
động những khoản vốn trung dài hạn.
- Kỳ phiếu có mục đích: khi các NHTM cần nguồn vốn để tài trợ cho các

dự án có quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phơng hoặc liên doanh với
các tổ chức kinh tế mà nguồn vốn tự có của Ngân hàng cha đáp ứng đợc,
NHTM trình NHNN xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng
cho mục đích đó.
Trái phiếu Ngân hàng: thực chất là giấy nợ của Ngân hàng đối với những
ngời mua trái phiếu. Lãi suất của trái phiếu thờng cao hơn lãi suất của tiền gửi
tiết kiệm, kì phiếu.
ở nớc ta các hình thức huy động này còn thấp so với nguồn huy động khác,
nguồn này tuỳ theo thời điểm khi nào cần thì Ngân hàng mới huy động.
Nguồn này Ngân hàng chủ động theo thời gian sử dụng, số lợng và giá cả của
vốn. Tuy Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn nhng
có tác dụng kiềm chế lạm pháp và góp phần cho sự phát triển của thị trờng
chứng khoán.
,%J )(%
Ngân hàng có thể tạo vốn khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán
:L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, tài sản thu hộ, chi hộ
Vốn thu hút từ nớc ngoài dới hình thức nhận tiền gửi ngoại tệ, chuyển
ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối, vốn uỷ thác đầu t, tài trợ của Nhà nớc
:234567)) 6(8)0:
'%2!23456
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
16
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Hiệu quả là hiệu nghiệm kết quả. Nói đến hiệu quả huy động vốn là muốn nói
đến các biện pháp huy động vốn của Ngân hàng có kết quả cao hay không.
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến các vấn đề
sau:

- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho vay
và đầu t của Ngân hàng hay không?
- Cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn hay
không?
- Nguồn vốn huy động có tăng trởng ổn định không?
- Chi phí huy động vốn có hợp lý không?
Nếu tất cả các câu hỏi trên đợc trả lời là có thì chứng tỏ hoạt động huy
động vốn là có hiệu quả: Kết quả thu đợc cao, năng lực và trình độ quản lý của
Ngân hàng là tốt.
Nh vậy có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn là việc thoả mãn một cách kịp
thời, đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng cả về số lợng và cơ cấu
sử dụng, với chi phí thấp nhất, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những
rủi ro có thể xảy ra.
Nói cách khác, hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả
năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ
nhất. Có nghĩa là:
- Về mặt lợng: hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu đợc và
chi phí bỏ ra.
- Về mặt chất: hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực và trình độ quản
lý của Ngân hàng.
Đánh giá công tác huy động vốn của NHTM, chúng ta có thể rút ra những
giải pháp tốt để đảm bảo công tác huy động vốn có hiệu quả và an toàn.
,%?%%23456
1.2.2.1. Sự tăng trởng và tính ổn định của quy mô vốn huy động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
17
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp

Với chức năng trung gian tín dụng của nền kinh tế, NHTM thực hiện huy
động vốn nhàn rỗi trong dân c để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế.
Trong quá trình đó để đảm bảo hiệu quả công tác huy động vốn và kinh doanh
có lãi đòi hỏi NHTM phải chủ động tạo lập nguồn vốn, xác định đợc nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế, từ đó có kế hoạch huy động vốn thích hợp
để đáp ứng vốn kinh doanh cho nền kinh tế. Sự gia tăng nguồn vốn không chỉ
về quy mô mà cả về cơ cấu nguồn vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh:
* Quy mô và cơ cấu vốn huy động:
Vốn huy động phải đáp ứng nhu cầu kinh doanh tín dụng của Ngân hàng
không những về số lợng mà cả về thời hạn cho vay, phải có sự phù hợp giữa
vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn huy động nội tệ với ngoại tệ, với
cho vay dài hạn và ngắn hạn. Phải đảm bảo chấp hành tốt các quy định của
NHNN đối với các NHTM về huy động vốn và sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn biến đổi sẽ ảnh hởng đến cơ cấu cho vay, đầu t và sẽ ảnh hởng đến
lợi nhuận của Ngân hàng.
- Quy mô vốn huy động lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn, phụ thuộc vào số lợng các công cụ nhiều hay ít.
Các Ngân hàng khác nhau có các hình thức huy động khác nhau hay cách thức
Ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn khác nhau. Hình thức huy động
càng đa dạng thì vốn chảy vào Ngân hàng càng nhiều.
Số lợng các công cụ huy động càng nhiều thì Ngân hàng càng có điều kiện thu
hút nhiều nguồn vốn. Số lợng công cụ huy động vốn phải phù hợp với khả
năng, trình độ quản lý và điều kiện tài chính của Ngân hàng. Tuỳ vào đặc
điểm kinh doanh của mình mà mỗi Ngân hàng có thể huy động bằng các công
cụ nh: phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi vô danh và ký danh,
các hình thức tiết kiệm nhiều kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức tiết kiệm dự th ởng, tiết kiệm
góp để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng


LTCĐ 4A-K4
18
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
- Quy mô nguồn vốn lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào sự đa dạng về kỳ hạn
và các loại tiền sử dụng:
Nếu chỉ đa dạng về hình thức số lợng công cụ huy động thì cha đủ mà còn
phải đa dạng kể cả về kỳ hạn huy động và loại tiền huy động. Đó là khả năng
huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ và
ngoại tệ. Với mỗi kỳ hạn và từng loại tiền sẽ có mức lãi suất khác biệt tơng
ứng đảm bảo cho Ngân hàng và khách hàng nhờ đó NHTM đạt đợc kỳ hạn
vốn huy động đối với các loại ngoại tệ cần thiết, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
từ ngắn hạn đến trung dài hạn của khách hàng có nhu cầu về vốn kinh doanh.
Ngân hàng phải phân tích tìm hiểu thị trờng trên cơ sở năng lực của mình để
đa ra các hình thức huy động, kỳ hạn huy động vừa đảm bảo tính đa dạng vừa
đảm bảo tính hợp lý.
* Tính ổn định của nguồn vốn huy động :
Nguồn vốn huy động là một nhân tố đóng vai trò quan trọng quyết định
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Sự ổn định của nguồn vốn là điều
kiện để Ngân hàng có thể tiến hành và phát triển các hoạt động của mình. Bên
cạnh đó khi có đợc nguồn vốn ổn định Ngân hàng cũng tránh đợc những rủi
ro, thiệt hại có thể xảy ra. Tính ổn định của nguồn vốn huy động thể hiện:
Thứ nhất, Sự ổn định của nguồn vốn đợc thể hiện qua tốc độ tăng trởng đều
đặn và ổn định của nguồn vốn. Nếu xảy ra sự suy giảm về khả năng tạo vốn
của Ngân hàng nh huy động vốn hay đi vay gặp khó khăn thì Ngân hàng sẽ
phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt vốn. Điều đó sẽ ảnh hởng đến quy mô hoạt
động và uy tín của Ngân hàng. Nh vậy trong điều kiện nền kinh tế phát triển
để đảm bảo cho mục tiêu tăng trởng và phát triển thì nguồn vốn của Ngân
hàng cần phải duy trì tốc độ tăng trởng đều đặn.

Thứ hai, Sự ổn định của nguồn vốn còn đợc thể hiện qua kết cấu về kỳ hạn
của nguồn vốn. Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu của NHTM trong đó tiền gửi
tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn mang tính ổn định. Nếu nguồn vốn của Ngân
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
19
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
hàng có tỷ trọng nguồn vốn dài hạn và có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn càng
cao thì càng có tính ổn định.
Tính ổn định của nguồn vốn cần đợc xem xét kỹ lỡng qua việc xác định
thời hạn thực tế của các loại nguồn vốn. Việc nguồn vốn bị rút trớc hạn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: Tâm lý của ngời gửi tiền, yếu tố thời vụ, các tác
động khách quan. Việc rút tiền trớc hạn với quy mô lớn sẽ ảnh hởng đến kế
hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng, khiến Ngân hàng rơi vào thế bị động hoặc
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Lúc này các Ngân hàng thờng phải chấp
nhận huy động nguồn vốn ngắn hạn với chi phí cao để giải quyết nhu cầu
thanh khoản.
1.2.2.2. Sự phù hợp giữa vốn huy động và cơ cấu sử dụng vốn.
Thứ nhất, Sự phù hợp về quy mô giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân
hàng:
- Quy mô nguồn vốn huy động phải đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho hoạt
động của Ngân hàng. Nh ta đã biết, vốn huy động là lẽ sống quan trọng nhất
của các NHTM. Quy mô của nguồn vốn huy động quyết định quy mô hoạt
động của Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao uy tín và khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng phải có
một quy mô đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh nh nhu
cầu dự trữ thanh toán, nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng
- Quy mô của nguồn vốn huy động phải đáp ứng đợc tốc độ tăng trởng và

phát triển của Ngân hàng. Quy mô của nguồn vốn không những đảm bảo đáp
ứng đợc nhu cầu sử dụng vốn trong hiện tại mà phải đảm bảo phù hợp với mục
tiêu tăng trởng trong tơng lai. Nghĩa là tốc độ tăng trởng của nguồn vốn huy
động phải đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trởng dự kiến của hoạt động tín
dụng, hoạt động đầu t và các hoạt động khác.
- Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng phải đảm bảo phù hợp với
hiệu quả sử dụng vốn. Các Ngân hàng không chỉ huy động càng nhiều càng
tốt mà còn phải tìm nơi đầu t cho hiệu quả. Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng tới
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
20
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
tạo vốn mà không cho vay hoặc đầu t hết sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn dẫn
đến giảm lợi nhuận. Ngợc lại, nếu không đủ vốn cho vay, đầu t Ngân hàng sẽ
mất cơ hội mở rộng hoạt động, mất đi khách hàng uy tín. Bất cứ một sự không
cân xứng về quy mô giữa nguồn vốn và sử dụng vốn đều gây ra cho Ngân
hàng những thiệt hại do thiếu vốn hoặc thừa vốn.
Thứ hai, Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn còn đợc thể
hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc tơng ứng về
kỳ hạn.
- Đối với vốn huy động nội tệ: Khi có sự khác biệt về thời hạn giữa tài sản
có và tài sản nợ, Ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro lãi suất nếu lãi suất thị trờng
biến động. Rủi ro lãi suất xảy ra dẫn đến sự giảm giá trị của tài sản có sinh lời
hoặc làm tăng chi phí của tài sản nợ của Ngân hàng dẫn đến giảm chênh lệch
lãi ròng.
- Đối với nguồn vốn ngoại tệ: Ngay cả trong trờng hợp giá trị huy động và
sử dụng ngoại tệ là cân bằng thì Ngân hàng cũng mới chỉ là loại trừ đợc rủi ro
tỷ giá, còn rủi ro lãi suất vẫn phát sinh nếu các kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ

ngoại tệ không cân xứng nhau.
Giả sử Ngân hàng huy động và cho vay giá trị ngoại tệ là nh nhau song kỳ hạn
huy động ngoại tệ và cho vay ngoại tệ là không cân xứng. Ví dụ Ngân hàng
huy động ngoại tệ 3 tháng và cho vay 6 tháng, Ngân hàng vẫn phải chịu rủi ro
lãi suất ngoại tệ khi lãi suất ngoại tệ tăng.
- Bên cạnh rủi ro lãi suất, khi giữa nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn
không có sự phù hợp về kỳ hạn Ngân hàng có nguy cơ gánh chịu rủi ro thanh
khoản. Nếu Ngân hàng chủ yếu huy động vốn không kỳ hạn hoặc ngắn hạn
trong khi lại sử dụng vốn có kỳ hạn dài hơn sẽ dẫn đến sự không cân xứng về
kỳ hạn. Để giảm thiểu sự mất cân xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và
sử dụng vốn NHNN gia quy định về tỷ lệ vốn ngắn hạn tối đa đợc sử dụng cho
vay trung dài hạn là 40%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
21
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
Nh vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn các NHTM cần quan
tâm đến việc duy trì nguồn vốn huy động với quy mô và kỳ hạn ở mức độ phù
hợp với hoạt động sử dụng vốn nhằm giảm thiểu những rủi ro phát sinh.
1.2.2.3. Chi phí của nguồn vốn huy động:
Thành phần cơ bản của chi phí huy động thể hiện ở các khoản chi trả lãi
suất cho tiền gửi và tiền vay, lãi suất huy động khác cùng với các khoản chi
phí không dới dạng lãi mà Ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.
Khoản chi phí trả lãi phụ thuộc vào hình thức, cơ cấu và lãi suất thị trờng của
từng loại nguồn vốn huy động. Lãi suất của vốn huy động nói chung trên thị
trờng do các cơ quan quản lý tiền tệ quy định, không phải là yếu tố mà Ngân
hàng có thể chủ động kiểm soát.
Khoản chi phí huy động vốn không dới dạng tiền lãi phải trả gồm nhiều loại,

trong đó chủ yếu là chi phí tiền lơng cho cán bộ và nhân viên, chi phí cho nhà
cửa thiết bị, chi phí cho quảng cáo, chi phí cho duy trì dự trữ bắt buộc
Nguồn vốn huy động đợc đánh giá là có hiệu quả về mặt chi phí khi nó đạt
đợc một số yêu cầu :
+ Vốn huy động của Ngân hàng là nguồn vốn có chi phí thấp nhất, đáp ứng
đủ nhu cầu cho vay và đầu t trong khi vẫn thoả mãn các yêu cầu tơng ứng giữa
huy động và sử dụng về các phơng diện quy mô, thời hạn, tính ổn định.
+ Tăng đợc lợi nhuận cho Ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận
những rủi ro do tăng sức ép, chi phí vốn.
>L74*Mi: là chi phí chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng chi
phí nguồn vốn. Chi phí của nguồn vốn đợc coi là hợp lý khi nó vừa đảm bảo
tính cạnh tranh trong quá trình tạo vốn, vừa đảm bảo đợc mục tiêu lợi nhuận
của Ngân hàng.
Đối với lãi tiền gửi : NHTM phải điều chỉnh tính toán lãi suất kể cả lãi suất
tiền gửi và lãi suất cho vay. Nếu lãi suất tiền gửi thấp quá thì ít hoặc không có
ngời gửi tiền, Ngân hàng không huy động đợc vốn và không có vốn để cho
vay. Nếu lãi suất tiền gửi cao quá thì Ngân hàng không cho vay đợc vì lãi suất
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
22
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
cho vay bằng hoặc lớn hơn lãi suất bình quân thì không một doanh nghiệp nào
chấp nhận vì nh vậy họ không có khả năng trả lãi và vốn cho Ngân hàng.
Ngân hàng phải trả lãi suất đủ lớn để thu hút và duy trì tiền gửi của khách
hàng. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng cung cấp các dịch vụ tài chính ngày
càng làm cho vấn đề này trở nên phức tạp bởi cạnh tranh có xu hớng làm tăng
chi phí trả lãi tiền gửi trong khi làm giảm lãi suất cho vay từ đó làm giảm thu
nhập dự kiến.

Đối với lãi tiền vay: các Ngân hàng không thể tuỳ ý ấn định mà phải phụ
thuộc vào mặt bằng lãi suất trên thị trờng nói chung cũng nh các yếu tố khác
nh: uy tín của Ngân hàng, mối quan hệ của Ngân hàng với NHTW và các
TCTD khác. Số lợng tiền vay chiếm tỷ trọng nhỏ nhng lãi suất của nó tơng đối
cao.
Đối với chi phí phát hành có giá: Tuỳ từng loại giấy tờ có giá, quy mô và
thời hạn của nó quyết định đến lãi suất phát hành. Giá trị giấy tờ có giá lớn và
thời hạn cao thì lãi suất phát hành thờng cao và ngợc lại.
>L(K74*M : Việc kiểm soát chi phí lãi là rất phức tạp
vì vậy các Ngân hàng thờng giảm chi phí vốn huy động bằng cách tiết kiệm
chi phí không trả lãi. Tuy nhiên việc tiết kiệm chi phí không trả lãi phải dựa
trên việc tiết kiệm bất hợp lý, lãng phí chứ không phải là việc cắt xén tuỳ
tiện các chi phí hoạt động gây ảnh hởng đến chất lợng phục vụ của Ngân hàng
cũng nh ảnh hởng đến cán bộ công nhân viên Ngân hàng.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn,
việc thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên là cần thiết giúp cho NHTM thu đợc kết
quả trong hoạt động vốn, đáp ứng cho nhu cầu cho vay và thanh toán của
Ngân hàng.
0N14.23456
1.3.1 Nhân tố khách quan.
Bao gồm những nhân tố có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Những nhân tố này Ngân hàng không thể tác động đợc vào mà chỉ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
23
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
nghiên cứu biến động của nó để đa ra các quyết định phù hợp. Do vậy sự thay
đổi của các nhân tố đó đều tác động đến hoạt động Ngân hàng.

Môi trờng chính trị:
Môi trờng chính trị ổn định là điều kiện cần để thúc đẩy hoạt động Ngân
hàng. Sự ổn định của chính trị tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của Ngân
hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên Thế giới.
Sự ổn định về chính trị là ổn định về kiến trúc thợng tầng, chính sách quản lý
kinh tế vĩ mô. Chính sách phát triển kinh tế phù hợp sẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển, thu hút đợc các nguồn đầu t trong và ngoài nớc tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Sự ổn định chính trị càng quan
trọng trong quá trình Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế ( WTO).
Hành lang pháp lý cũng tác động đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM, ảnh h-
ởng tới quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Các bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nh: Luật tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng
Nhà nớc quy định tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, quy định phát hành
giấy tờ có giá Luật tác động gián tiếp đến hoạt động của Ngân hàng nh luật
đầu t nớc ngoài. Ngoài ra chính sách tiền tệ cũng ảnh hởng lớn đến cơ cấu
nguồn vốn của NHTM. Tuỳ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ, việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, chính sách đầu t của
nhà nớc mà ảnh hởng đến cơ cấu nguồn vốn khác nhau. Nếu chính trị không
ổn định thì việc huy động vốn là khó khăn hơn.
Môi trờng kinh tế:
Sự tăng trởng hay suy thoái của nền kinh tế cũng ảnh hởng đến công tác
huy động vốn của NHTM.
Nền kinh tế phát triển thì con ngời tích luỹ đợc nhiều hơn, họ muốn gửi tiền
vào nơi an toàn, hởng lãi và các dịch vụ thanh toán. Do đó công tác huy động
vốn sẽ thuận tiện hơn. Mặt khác, đó là môi trờng tốt để Ngân hàng có thể huy
động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá nh: chứng chỉ tiền gửi (CD
s
),
trái phiếu, kỳ phiếu. Các nguồn vốn này thờng ổn định và có chi phí cao. Ngợc
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng


LTCĐ 4A-K4
24
Học viện Ngân hàng Khoá
luận Tốt nghiệp
lại, nền kinh tế suy thoái thì khả năng huy động vốn của ngân hàng là khó
khăn do sản xuất bị kìm hãm, lạm phát gia tăng sẽ gây ảnh hởng xấu đến quá
trình tạo vốn, ảnh hởng đến cơ cấu và chất lợng nguồn vốn. Ngời dân có tiền
nhng họ nắm giữ mà không gửi vào Ngân hàng để trang trải cho mọi khoản
chi phí phát sinh do lạm phát. Từ đó làm giảm tiền gửi tại NHTM. Mặt khác,
Ngân hàng phải huy động với chi phí cao hơn, nguồn vốn không ổn định do
đó nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đợc là có chất lợng không cao.
Tâm lý, thói quen tiêu dùng của ngời gửi tiền:
Đặc biệt tập quán, thói quen tiêu dùng ảnh hởng một cách rõ rệt đến việc
huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Ngời tiêu dùng có nhu cầu h-
ởng lãi thì họ sẽ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó tiền gửi Ngân hàng
tăng lên. Dịch vụ Ngân hàng ngày càng hiện đại và tiện ích, ở các nớc phát
triển thì ngời tiêu dùng thờng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để hởng
các dịch vụ đó. ở Việt Nam, do thu nhập còn thấp, thói quen sử dụng tiền mặt
phổ biến nên việc thu hút nguồn vốn của NHTM còn hạn chế.
Môi trờng công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ đóng vai trò rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
của Ngân hàng. Đổi mới công nghệ, tin học hoá hoạt động Ngân hàng đã đợc
đặc biệt quan tâm từ những năm đầu thập niên 1990. Nhờ tiến bộ của công
nghệ thông tin, đã xuất hiện các dịch vụ Ngân hàng hiện đại nhiều tiện ích nh:
E- banking, Phone banking, Internet banking, Home banking Các dịch vụ
liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM nh dịch vụ Ngân hàng tại
nhà, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống thanh toán điện tử Với những dịch
vụ mới và hiện đại sẽ thu hút đợc ngời gửi tiền và thanh toán qua Ngân hàng

ngày càng nhiều.
Sự cạnh tranh trên thị trờng tài chính:
Cùng với sự phát triển của các Ngân hàng, các tổ chức phi Ngân hàng nh:
Công ty Bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, các quỹ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hơng

LTCĐ 4A-K4
25

×