Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở khách sạn Quốc tế Flower Garden

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.7 KB, 77 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MôC LôC
NguyÔn HuyÒn Trang Líp: K11E5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DANH MôC B¶NG BIÓU
NguyÔn HuyÒn Trang Líp: K11E5
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu

Cùng với sự phát triển của thế giới xu hớng hội nhập kinh tế Quốc tế,
đất nớc ta đang đổi mới và bớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa :
Vừa xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nớc. Đi
đôi với sự hội nhập đó là sự phát không ngừng của các ngành dịch vụ, trong đó
kinh doanh khách sạn- nhà hàng phát triển mạnh mẽ nhất.
Là một ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều
ngành nghề khác nhau, hoạt động hiện nay trong các ngành dịch vụ hết sức
phong phú. Chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt
và thoải mãn nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Chính vì vậy
mà quá trình hạch toán kế toán trong ngành kinh doanh nhà hàng- khách sạn
cũng có rất nhiều điểm khác biệt so với hạch tóan các ngành kinh tế khác. Đặc
điểm của kinh doanh ngành dịch vụ này là không có thành phẩm nhập kho,
quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với quá trình sản xuất.
. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích thích vật chất thông qua tiền
lơng đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ
bản thì lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền
kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố
hàng đầu. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ngời lao
động phải đợc tái sản xuất sức lao động. Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
ngời lao động đợc dùng để bù đắp sức lao động mà ngời bỏ ra, xét về mối
quan hệ thì lao động và tiền lơng có quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền l-


ơng đã động viên ngời lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm
của ngời lao động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trong thơng trờng.
Khách sạn Quốc tế Flower Garden chuyên cung cấp các dịch vụ về buồng
phòng, ăn nghỉ, tổ chức hội nghị. Tuy mới thành lập nhng khách sạn đã sớm
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
3
Chuyên đề tốt nghiệp
biết vận dụng cơ chế thị trờng vào trong kinh doanh để đa lại hiệu quả kinh tế
cao. Trong khách sạn vấn đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền l-
ơng luôn đợc các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thời gian thực tập tại khách sạn
dựa vào kiến thức đã học và quá trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lơng tại khách sạn Quốc tế
Flower Garden em xin viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: Kế toán tiền l -
ơng và các khoản trích theo lơng ở khách sạn Quốc tế Flower Garden . Với
mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao
động tiền lơng trong cơ chế thị trờng để phân tích trình bày những vấn đề cơ
bản của công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở khách sạn đồng thời
đánh giá và đa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động
tiền lơng đối với khách sạn.

Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
Phần 2: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại khách sạn Quốc tế Flower Garden
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động ở khách sạn Quốc tế Flower Garden.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã đợc sự quan tâm hớng dẫn tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Năm, và các bác, các cô chú và anh chị trong
khách sạn đặc biệt trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành

chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự góp ý của các
thầy cô giáo để em có thể nâng cao chất lợng đề tài cũng nh hiểu sâu hơn nữa
về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
4
Chuyên đề tốt nghiệp
phần 1
lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp
!"#$%&'()"*($+
%((,
.Bản chất và chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho ngời lao
động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Nh vậy tiền lơng thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lơng có chức năng vô cùng quan
trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ luật
lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi
phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- . Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng
-.Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của ngời lao
động. Vì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngời lao động
đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lơng để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra trả cho ngời lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh
nghiệp. Tiền lơng có vai trò nh một nhịp cầu nối giữa ngời sử dụng lao động
với ngời lao động. Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động không hợp lý sẽ làm
cho ngòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng nh chất

lợng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đợc mức tiết kiệm chi phí
lao động cũng nh lợi nhuận cần có đợc để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai
bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động cần phải tính
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích ngời lao
động tự giác và hăng say lao động.
-- . ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời
lao động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền
thởng, tiền ăn ca Chi phí tiền l ơng là một phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động,
thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan từ đó kích thích ngời lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng lao động, chấp hành tốt kỷ
luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao
động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lơng quy định, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,
sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng
cao hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà ngời lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ nếu làm không đủ thì nó có ảnh h -
ởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hởng
đến tiền lơng của ngời lao động.
+Ngày công: Là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng của ngời lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu ngời lao động làm thay

đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lơng của họ cũng thay đổi theo.
+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lơng cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hởng lơng theo hệ số phụ cấp cao hay thấp
theo quy định của nhà nớc do vậy lơng của CBCNV cũng bị ảnh hỏng rất
nhiều.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Số lợng chất lợng hoàn thành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Nếu
làm đợc nhiều sản phẩm có chất lợng tốt đúng tiêu chuẩn và vợt mức số sản
phẩm đợc giao thì tiền lơng sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lợng sản phẩm kém
thì tiền lơng sẽ thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hởng rất ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng.
Nếu cùng 1 công việc thì ngời lao động ở tuổi 30 40 có sức khoẻ tốt hơn và
làm tốt hơn những ngời ở độ tuổi 50 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hởng rất lớn tới tiền lơng.
Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có
chất lợng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất nh những trang
thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại đợc. Do vậy ảnh hởng tới số lợng
và chất lợng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hởng tới tiền lơng.
-/01$%(2(,
1.2.1. Hình thức tiền lơng theo thời gian:
Tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc
chức danh và thang lơng theo quy định theo 2 cách: Lơng thời gian giản đơn
và lơng thời gian có thởng
- Lơng thời gian giản đơn đợc chia thành:
+Lơng tháng: Tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng
quy định gồm tiền lơng cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lơng tháng th-
ờng đợc áp dụng trả lơng nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý
kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản

xuất.
+Lơng ngày: Đợc tính bằng cách lấy lơng tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lơng ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lơng cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lơng theo
hợp đồng.
+Lơng giờ: Đợc tính bằng cách lấy lơng ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lơng giờ thờng làm căn cứ để tính phụ cấp làm
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thêm giờ.
- Lơng thời gian có thởng: là hình thức tiền lơng thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lơng thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là cha gắn tiền lơng với chất l-
ợng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho
ngời lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức lơng theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động đợc
tính theo số lợng, chất lợng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lợng công việc
đã làm xong đợc nghiệm thu. Để tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần phải
xây dựng đợc định mức lao động, đơn giá lơng hợp lý trả cho từng loại sản
phẩm, công việc đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm
thu sản phẩm chặt chẽ.
--. Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng sản l-
ợng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lơng sản phẩm. Đây là
hình thức đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho
CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.

+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng: Là kết hợp trả long theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thởng trong sản xuất ( thởng tiết kiệm
vật t, thởng tăng suất lao động, năng cao chất lợng sản phẩm ).
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lơng trả cho
ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính theo
tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động của họ. Hình thức này
nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến
độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định
mức lao động.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
8
Chuyên đề tốt nghiệp
-- Theo sản phẩm gián tiếp:
Đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất nh: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị. Trong trờng hợp này căn cứ vào kết quả
sản xuất của lao động trực tiếp để tính lơng cho lao động phục vụ sản xuất.
-- Theo khối lợng công việc:
Là hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao
động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất nh: khoán bốc vác, khoán vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
--3 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lơng:
Ngoài tiền lơng, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác đợc hởng khoản tiền thởng, việc tính toán tiền lơng căn cứ vào
quyết định và chế độ khen thởng hiện hành
Tiền thởng thi đua từ quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C
và hệ số tiền thởng để tính.
Tiền thởng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
--4 Nội dung kinh tế của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-

ơng trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói
cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do
vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi
phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng giúp
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
9
Chuyên đề tốt nghiệp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó
là cơ sở giúp cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm đợc chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian
kết quả lao động, tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí lao
động theo đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất-
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng các khoản phụ cấp,

trợ cấp cho ngời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, các khoản trích theo lơng, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lơng,
cung cấp các thông tin về lao động tiền lơng cho bộ phận quản lý một cách kịp
thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ là vấn đề đợc doanh nghiệp chú ý mà còn đợc ngời lao động đặc
biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho
ngời lao động là rất cần thiết, nó kích thích ngời lao động tận tụy với công
việc, nâng cao chất lợng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí
phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn nh vậy công việc này phải đợc dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
10
Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động đợc coi là hợp lý khi mỗi
loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác
nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp,
tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động
khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo đảm việc trả lơng
và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đ-

ợc giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành
sản phẩm đợc chính xác.
.56$%7689:97689;<&=>/
Thành phần quỹ tiền lơng: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng
trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lơng trả cho ngời
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền th-
ởng, các khoản phụ cấp thờng xuyên.
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lơng chính: Là các khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã đợc giao, đó là tiền lơng cấp
bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên, và tiền thởng khi vợt kế hoạch.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng mà doanh nghiệp phảI trả cho ngời lao
động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo
chế độ quy định nh tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc
khác nh: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành lơng chính lơng phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lơng theo đúng đối tợng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp
Các loại tiền thởng trong công ty: là khoản tiền lơng bổ sung nhằm
quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu
nhập của ngời lao động tiền lơng có tính ổn định, thờng xuyên, còn tiền thởng
thờng chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết
qủa kinh doanh.

Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thởng:
+ Đối tợng xét thởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một
năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thởng: Thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng đợc căn cứ vào
hiệu quả đóng góp của ngời lao động qua năng suất chất lợng công việc, thời
gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hởng nhiều hơn.
+Các loại tiền thởng: Bao gồm tiền thởng thi đua (từ quỹ khen thởng),
tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (vợt doanh số, vợt mức kế hoạch đặt ra
của công ty)
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động
nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên
của ngời lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
12
Chuyên đề tốt nghiệp
. Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
. Nộp 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong các tr-
ờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, đợc tính toán dựa trên cơ sở mức
lơng ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi ngời lao động đợc
nghỉ hởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và
lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngời lao động. Các

doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đợc hiểu
là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các
biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị
mất hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã hội. Ng-
ời nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhng khi có yêu cầu nhà n-
ớc vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng: Trớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
nhà nớc. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH đợc áp dụng đối
với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng2). Đối với tất cả các
thành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có điều
kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đ-
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
13
Chuyên đề tốt nghiệp
ợc hởng chế độ u đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng
hình thành quỹ BHXH.
- Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ng-
ời có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT nh sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của ngời lao động, trong đó:

[ 1% Do ngời lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2%
Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế, những ngời có
tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đợc thanh
toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lơng phải trả cho ngời lao động, và doanh nghiệp
phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu đợc nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Hạch toán lao động và thời gian lao động.
Mục đích của hạch toán lao động và thời gian lao động trong doanh
nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính l-
ơng chính xác cho từng ngời lao động.
?>@$(A$(((,
Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
14
Chuyên đề tốt nghiệp
thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lơng là phân loại lao
động.
- Phân theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những ngời làm
việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và
trực tiếp làm ra sản phẩm.

+ Công nhân sản xuất phụ: Là những ngời phục vụ cho quá trình sản
xuất và làm các ngành nghề phụ nh phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có
thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lu thông tiếp
thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ.
- Phân loại theo bậc lơng:
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức l-
ơng theo bậc lơng, thang lơng, thông thờng công nhân trực tiếp sản xuất có từ
1 đến 7 bậc lơng.
+ Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông cha qua tr-
ờng lớp đào tạo chuyên môn nào.
+ Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
+ Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên
môn có kỹ thuật cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành,
(vd: nh chuyên viên cấp 2).
+ Việc phân loại lao động theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí
lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
?<B1A($(
Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và tiền công lao động, là rất cần
thiết nó là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của
hạch toán kế toán.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là:
+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh
doanh và sự tuyển dụng, xa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị
theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh.
+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng ngời lao động tại các nơi làm việc

để có thông tin về số lợng chất lợng lao động ứng với công việc đã bố trí tại
nơi làm việc.
+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho
ngời lao động.
+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán
yếu tố lao động và tiền công lao động.
+ Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao
động và tiền lơng là. Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh của đơn vị một lợng chứng từ, sổ sách (tài khoản). Nội dung
ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động
và tiền lơng đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ.
- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao
động tiền lơng là:
+ Phải xây dựng đợc cơ cấu sản xuất hợp lý. Đây là tiền đề cho việc tổ
chức lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử
dụng lao động.
+ Thực hiện tổ chức tốt lao động taị nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố
trí lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề, cấp
bậc, chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên
cơ sở đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho ngời lao động.
+ Phải xây dựng đợc các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao
động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính
chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động.
+ Phải xác định trớc hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
16
Chuyên đề tốt nghiệp
công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất ngời lao động nói chung và lao
động kế toán nói riêng.
Nghĩa là: Phải bằng cách lợng hóa đợc tiền công theo thời gian, theo

việc, theo kết quả của việc đã làm trong khuôn khổ chế độ chung hiện hành.
+ Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới
nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra để tính chi phí trả l-
ơng hợp lý các giá thành.
- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động:
+ Hạch toán số lợng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lợng, DN sử dụng sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp thờng do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán
về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ
tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân. Phòng lao động có thể lập sổ
chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận dể nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
+ Hạch toán thời gian lao động:
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với
từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở
đây là bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng
hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng
thời gian dể công nhân viên tham gia lao động.
Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ, xởng sản xuất, do tổ trởng
hoặc trởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công đợc sử
dụng làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng theo thời
gian.
+ Hạch toán kết quả lao động:
Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động
cuả công nhân viên biểu hiện bằng số lợng (khối lợng công việc, sản phẩm đã
hoàn thành) của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
17
Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm

sản xuất của từng doanh nghiệp.
Các chứng từ này là phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành,
Bảng ghi năng suất cá nhân, bảng kê khối lợng công việc hoàn thành.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động do ngời lập ký, cán bộ kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ
phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Tóm lại hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao
động, vừa làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy
hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng,
tính đủ lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
3;&,CA($%&'()"*($+
%
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lơng có hiệu quả, kế
toán lao động, tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lơng và các khoản liên quan khác cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách
chế độ về lao động, tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ tiền lơng
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng, các
khoản theo lơng vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
18

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp.
49A(D$%&'()"*($%
4 Hạch toán số lợng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số l-
ợng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời
nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho
từng ngời tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó
cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng
kế toán, kế toán tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao
động trong tháng.
4 Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng ngời cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngời
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trởng (phòng, ban, nhóm ) hoặc ng ời đợc uỷ quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ng-
ời trong ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các
kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận
ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên
quan nh phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối
chiếu, quy ra công để tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ
vào các ký hiệu chấm công của từng ngời rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tơng ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4.

Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và
chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng
số liệu thời gian lao động của từng ngời. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm
sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các
phơng pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày
đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ hởng l-
ơng thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
4 Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh
toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 02
liên: 1 liên lu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán
cho ngời lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời
nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng
khoán theo khối lợng công việc. Đây là những hình thức trả lơng tiến bộ nhất
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhng đòi hỏi phải có sự giám sát
chặt chẽ và kiểm tra chất lợng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
43.Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động:

Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng nh số ngày công
lao động của ngời sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
20
Chuyên đề tốt nghiệp
lơng cho từng ngời lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm
theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng
phụ cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng
theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm ) t ơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận
kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng kế
toán. Mỗi lần lĩnh lơng, ngời lao động phải trực tiếp vào cột ký nhận hoặc
ngời nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lơng lập Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng

E9A(BF&'()"*($%
ECác chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT,KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách ngời lao động hởng BHXH

Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
E Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
E- Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK 338-
Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác đã trả
đã ứng trớc cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác phải
trả CNV
D có: Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác
còn phải trả CNV
D nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
TK 141,138,338,333 TK 334 TK622
Tiền lơng phải trả công
Các khoản khấu trừ vào nhân sản xuất
Lơng CNV

TK111 TK627
Thanh toán tiền lơng và các
Khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lơng phải trả nhân
viên phân xởng
TK512 TK 641,642
Thanh toán lơng bằng sản phẩm Tiền lơng phải trả nhân viên
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bán hàng, quản lý DN
TK3331 TK3383
BHXH phải trả
G%9A('()))/H
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
8F
IKết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
IBHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trớc sang TK 511.
+ Các khoảnđã trả, đã nộp khác.
8/J:
IGiá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( cha xác định rõ nguyên nhân).
IGiá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
I Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
IBHXH, BHYT trừ vào lơng công nhân viên.
I BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
I Các khoản phải trả phải nộp khác.

2/J
I Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
IGiá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2FK Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 Kinh phí công đoàn.
3383 BHXH.
3384 BHYT.
3387 Doanh thu nhận trớc.
3388 Phải trả, phải nộp khác.
TK 334 TK 338 TK622,627,641,642
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Lơng CNV 19% tính vào chi phí SXKD
TK 111,112 TK334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT trừ vào
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lơng công nhân viên 6%

G%-9A('()"*($%
E-- Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng

Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trờng hợp thởng cuối năm, thởng thờng kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, th-
ởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thờng vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách nhà nớc, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Nguyễn Huyền Trang Lớp: K11E5
25

×